Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

FULTON LÒ HƠI FBC HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 63 trang )

______________________________________________________________________

FULTON LÒ HƠI FBC
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ


______________________________________________________________________
Giới thiệu
Hướng dẫn vận hành này trình bày đầy đủ thông tin giúp quá trình vận hành và bảo
dưỡng các thiết bị. Nếu vận hành và bảo trì đúng các hướng dẫn sau thiết bị sẽ hoạt
động tốt. Không được hoạt động các thiết bị khi chưa hiểu rõ hoàn toàn thành phần và
các nguyên tắc hoạt động của thiết bị. Nếu không tuân theo tất cả các hướng dẫn vận
hành và các cảnh báo có thể dẫn đến thương tích cá nhân nghiêm trọng hoặc tử vong.
Những hướng dẫn này không được xem như đã hoàn thành các vận hành thực tế,
không nên thay thế các tiêu chuẩn hiện tai có thể áp dụng.
Các yêu cầu và hướng dẫn trong phần này thường liên quan đến tiêu chuẩn của lò hơi
FULTON FBC. Khi cài đặt một cụm thiết bị, phần này nên được tham khảo kỹ để đảm
bảo rằng công việc cài đặt được thực hiện một cách chính xác.
Trước khi vận chuyển khỏi nhà máy Fulton để bảo đảm những tiêu chuẩn cao nhất của
sản phẩm cho khách hàng, nhà máy tiến hành các bước kiểm tra sau:
a) Kiểm tra nguyên vật liệu.
b) Kiểm tra quy trình sản xuất.
c) Kiểm tra mối hàn theo tiêu chuẩn ASME.
d) Kiểm tra thử nghiệm thủy tĩnh theo tiêu chuẩn ASME.
e) Kiểm tra các thành phần điện.
e) Vận hành thử.
g) Kiểm tra kỹ thuật cuối cùng.
h) Kiểm tra đóng kiện.
LƯU Ý
Việc lắp đặt lò hơi Fulton phải được thực hiện bởi nhân viên có thẩm quyền phù
hợp với các tiêu chuẩn của C quan phòng cháy qu c gia .


Tất cả các thiết bị được cho vào thùng để vận chuyển bằng xe nâng. Sau khi lấy ra khỏi
thùng, tất cả các thiết bị có thể được vận chuyển với một xe nâng. Trong mọi trường
hợp nên mang trọng lượng cho phép trên bao bì, bảng điều khiển, hoặc hộp quạt của
bất kỳ lò hơi Fulton.
Khách hàng nên kiểm tra lò hơi có lỗi hay không, đặc biệt là các vật liệu chịu lửa.


______________________________________________________________________
Việc lắp đặt lò hơi vào đúng vị trí cần được xử lý bởi một ngươӗi có đủ khả năng kinh
nghiệm trong giao thiết bị nặng.
Mục
1. Những cảnh báo an toàn & biện pháp phòng tránh
2. Mô tả / Giới thiệu
Tổng quát
Thông số kỹ thuật và kích thước
Yêu cầu Điện
3. Cài đặt
Tổng quát
Buồng máy thông hơi
Các yêu cầu về ống khói và đường dẫn khói
Ống dẫn nước
Van
Yêu cầu Điện
Ống dẫn gas
Ống dẫn dầu
Cài đặt điểm kiểm tra
Làm sạch
4 Bộ điều khiển và đầu đốt
Hệ thống điều khiển
Đầu đốt

5

Vận hành
Khởi động lò hơi
Khởi động đầu đốt
Đóng lò hơi

6

Bảo trì
Tổng quát
Kiểm tra định kỳ
Kế hoạch kiểm tra an toàn


______________________________________________________________________
Đề nghị bảo trì hàng ngày
Đề nghị bảo trì hàng tuần
Đề nghị bảo trì hàng tháng
Đề nghị bảo trì hàng nữa năm
Đề nghị bảo trì hàng năm
Bảo trì đầu đốt
7 Khắc phục sự cố
Danh sách khắc phục sự cố
8 Bảo hành

Mục 1
NHỮNG CẢNH BÁO AN TOÀN & BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
Những CẢNH BÁO, THẬN TRỌNG và LƯU Ý sau đây sẽ xuất hiện trong các chương
khác nhau của hướng dẫn sử dụng này. Chúng được lặp đi lặp lại tóm tắt như một ví

dụ và để nhấn mạnh.
CẢNH BÁO: phải được quan sát để ngăn chặn những tổn thương nghiêm trọng, hoặc
tử vong cho cá nhân.
THẬN TRỌNG: phải được quan sát để ngăn chặn thiệt hại hoặc phá hủy các thiết bị
hoặc hoạt động mất hiệu quả.
LƯU Ý: phải được quan sát một cách cần thiết và có ảnh hưởng trong các phương
thức hoạt động, các điều kiện, và như một lời tuyên bố đã được làm nổi bật.
Đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả các nhân viên tham gia vận hành và bảo trì
các thiết bị, họ phải hoàn toàn hiểu CẢNH BÁO, THẬN TRỌNG, và LƯU Ý thì các mối
nguy hiểm sẽ được giảm hoặc không còn nữa. Nhân viên phải hoàn toàn quen thuộc
với tất cả các khía cạnh của an toàn và thiết bị trước khi vận hành hay bảo trì thiết bị.
CẢNH BÁO:
Không hoạt động, bảo trì, hoặc sửa chữa thiết bị này trừ khi bạn hiểu đầy đủ về tất cả
các phần trong hướng dẫn vận hành này.


______________________________________________________________________
Không cho phép những người khác hoạt động, bảo trì, hoặc sửa chữa thiết bị này trừ
khi họ hoàn toàn hiểu tất cả các phần trong hướng dẫn vận hành này.
Không tuân theo tất cả các cảnh báo và hướng dẫn có thể dẫn đến thương tích cá
nhân nghiêm trọng hoặc tử vong.
Mục 2
MÔ TẢ &GIỚI THIỆU
Tổng quát
Thông thường, lò hơi FBC là ba pass, vách ướt, và buồng đốt thiết kế lượn sóng.
Fulton cũng cung cấp lò bốn pass, vách ướt và buồng đốt lò lượn sóng theo yêu cầu
của khách hàng.
Lò hơi được thiết kế và thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn ASME và tiêu chuẩn lò hơi
Trung Quốc, với áp suất làm việc tối đa 1.0MPa (150PSI) hoặc 1.25MPa (180PSI).
Lò hơi được đóng gói đầy đủ đã qua kiểm nghiệm nghiêm ngặt trước khi giao cho

khách hàng. Các thiết bị sẽ có tuổi thọ lâu dài, hoạt động tốt cần bảo trì, vận hành theo
hướng dẫn.
Lò hơi FBC là một bình hình trụ, với ống nằm ngang qua và nối với mặt trước và mặt
sau tấm ống. Bình chứa nước và hấp thụ năng lượng được tạo ra từ các ngọn lửa.
Cửa trước và cửa phía sau có các mối hàn kín để chứa khí đốt nóng. Màng ngăn được
thiết kế vào các cửa phục vụ để chuyển hướng khí đốt qua đoạn ống lửa khác. Ngọn
lửa bắt nguồn từ trong buồng đốt. Khi khí đốt đi xuống buồng đốt và thông qua các rãnh
ống lửa khác, nhiệt từ ngọn lửa và khí đốt được truyền cho nước. Năng lượng chuyển
qua biến đổi thành hơi nước hoặc nước nóng theo yêu cầu.
Cửa trước và cửa sau được thiết kế dễ dàng làm sạch buồng đốt. Bình áp suất có thể
được kiểm tra và sửa chữa bởi các lỗ vệ sinh trên đỉnh và lỗ thăm dò trên bề mặt hoặc
dưới đáy.
Các thông tin chung trong hướng dẫn sử dụng này được áp dụng trực tiếp cho lò hơi
kích cỡ khác nhau, từ 300 đến 1300 BHP cho các loại nhiên liệu sau đây:
Gas
Dầu số 2-6


______________________________________________________________________
Dầu và Gas số 2
Dầu và Gas 2-6
Lò hơi được trang bị đầu đốt hoàn toàn tự động cho hai giai đoạn hoạt động, điều biến
đầu đốt hoàn toàn có thể được cung cấp theo yêu cầu.
Thông số kỹ thuật và kích thước
Thông số kỹ thuật
100
0
900
0


Model FB-C

300

350

400

500

650

800

Công suất (Kcal/h)

3000

3300

3600

480
0

600
0

7200


5

5,5

6

8

10

12

15

20

1,0
(1,25
)
184
(194)

1,0
(1,25
)
184
(194)

1,25


1,25

1,25

1,2
5

1,25

194

194

194

194

194

Công suất hơi theo thiết kế
(T/h)
Áp suất hoạt động (Mpa)

1,25

Nhiệt độ hơi hoạt động (0C)

194

1300

1200
0

Tiêu thụ nhiên liệu – áp dụng cho trường hợp dưới độ cao 810m
Dầu nhẹ (Kg/h)

288

316

344,
5

459

569

683

854

1148

Dầu nặng (Kg/h)

294

326

356


474,
5

581

698

873

1162

Gas tự nhiên (m3/h)

362

397,
5

433,
5

578

716

107
1430
5
146 182

273
Gas công nghiệp (m3/h)
920 1010 1100
2184
3636
9
0
3
Lưu ý: 1) Tất cả công suất hơi (kg/h) định mức từ 0 Mpa tại 100oC, nhiên liệu tiêu thụ
căn cứ trên dầu nhẹ 1.1200 Kcal/kg, dầu nặng 10.960 Kcal/kg, gas tự nhiên 8.900
kcal/m3.
2) Các thông số kỹ thuật và kích thước chỉ xấp xỉ, Fulton bảo đảm tính đúng về việc
thay đổi thông số kỹ thuật và kích thước.
Sự kết nối
Đầu ra chính (mm)

100

125

125

125

150

859

150


200

200


______________________________________________________________________
100
100× 100× 125×
100/ 100/ 100/
Cửa xả van an toàn (mm)
65×2
×
65
2/65
3
2
50
65
2
R1DN5 DN5 DN5
Đầu vào của nước (mm)
R2
R2
R2
R2
1/4
0
0
0
Đầu ra nước lấy mẫu

20
25
25
25
25
25
25
25
40(mm)
50× 50×
50×2 50×2 50×2
Xả đáy (mm)
40
40×2 40×2
2
2
Đường kính ống khói (mm)
500
500
560
560 650
650
700
750
22Đầu vào khí (inch)
3
3
2
2-1/2 2-1/2 2-1/2
1/2

1/2
11Đầu vào dầu (inch)
1-1/4 1-1/4 1-1/4
1-1/4 1-1/4 1-1/4
1/4
1/4
12,2 11,5
Dung lượng nước (m3)
9,2
14,4 15,2
19
21,7 22,26
3
3
15
Tổng khối lượng (Tấn)
15
15
18,5 25
28
34
43
(16)
Chú ý: 1) Tất cả sự kết nối của van hơi, van an toàn và van xả đáy là sự kết nối của tất
cả các mép.
2) Nếu các đầu đốt và/hoặc các bơm khác nhau, nguồn điện sử dụng lò hơi cũng khác
nhau, vui lòng dựa vào những bản vẽ cuối cùng.
3) Tổng khối lượng không bao gồm hệ thống đầu đốt.
4) Thông số kỹ thuật và kích thước chỉ xấp xỉ, Fulton bảo đảm tính đúng về việc thay
đổi thông số kỹ thuật và kích thước.

Yêu cầu Điện
1: Lò hơi đốt dầu (* dầu nặng) (380v.50/60CY.3Pha)
Model FB-C
Công suất của motor đầu đốt
(HP)
Cường độ dòng điện bắt đầu
(A)
Cường độ dòng điện toàn tải
(A)
Cầu chì chính (A)

300

350

400

500

650

800

1000 1300

15*20

20

25


40

40

60

80

100

100

120

150

250

250

400

500

650

22*28

28


36

58

58

88

108

136

60*80

80

100

180

180

250

300

400



______________________________________________________________________
2: Lò đốt Gas (380v.50/60CY.3Pha)
Công suất của motor đầu đốt
15*20
20
25
40
40
60
80
100
(HP)
Cường độ dòng điện bắt đầu
100
120
150 250 250 400 500 650
(A)
Cường độ dòng điện toàn tải
22*28
28
36
58
58
88
108 136
(A)
Cầu chì chính (A)
60*80
80
100 180 180 250 300 400

3:Lò đốt hai loại nhiên liệu (380v.50/60CY.3Pha)
Công suất của motor đầu đốt
15*20
20
25
(HP)
Cường độ dòng điện toàn tải
22*28
28
36
(A)
Cầu chì chính (A)
60*80
80
100

40

40

60

80

100

58

58


88

500

650

180

180

250

108

136

4: Thiết bị hỗ trợ cho đầu đốt ( dầu số 2-6)
Công suất của bơm định
lượng (HP)
Cường độ dòng điện toàn tải
(A)
Cầu chì chính (A)

1/2

1/2

3/4

3/4


3/4

3/4

1

NO

0,7

0.7

1,1

1,1

1,1

1,1

1,4

NO

2

2

4


4

4

4

6

NO

5:Thiết bị hỗ trợ cho đầu đốt (dầu số 2-6)
Công suất của máy nén (HP)

5*7,5

5*7,5

7,5

7,5

7,5

*7,5

*15

15


Cường độ dòng điện toàn tải
(A)

7,5

7,5

11

11

11

11

22

22

Cầu chì chính (A)

25

25

32

32

32


32

60

60

5

5

7

10

10

10

10

NO

8,5

8,5

12

17


17

17

17

NO

25

25

32

50

50

50

50

NO

5: Thiết bị hỗ trợ cho đầu đốt (dầu số 6)
Công suất của bộ hâm nóng
(KW)
Cường độ dòng điện toàn tải
(A)

Cầu chì chính (A)

Mục 3


______________________________________________________________________
CÀI ĐẶT
Tổng quát
CHÚ Ý: Điều chủ yếu khi cài đặt là chỉ được thực hiện khi nhân viên có kinh
nghiệm và trình độ phù hợp. Và phải thực hiện với những tiêu chuẩn và mã số
thích hợp.
Định vị Lò hơi
A) Lò hơi phải được đóng kín trong môi trường khô trên một mức độ cơ bản, đảm bảo
rằng có đủ phòng xung quanh lò hơi để cho phép các nhà điều hành và/hoặc kỹ sư
bảo trì để gần tất cả các bộ phận của lò hơi. Kiểm tra vị trí để dễ dàng cung cấp nước
và kết nối điện.
B) Đặt lò hơi trên sàn không gây cháy với các khoảng trống để không có các vật liệu dễ
cháy, kể cả hỗ trợ bằng thạch cao hoặc dễ bắt lửa.
C) Điều cần thiết là có đủ khoảng trống từ sàn đến trần nhà cho sự thảo gỡ đầu đốt và
có những khoảng trống sau đây từ việc bảo trì lò hơi:
Kích thước của lò hơi và khoản trống cần thiết
Model FB-C
300
350
400
500
650
800 1000 1300
Tổng chiều dài (mm)
6150 6059 6116 7416 8310 9200 9500 9800

Tổng chiều rộng (mm)
2680 2980 2980 2980 2980 3080 3200 3200
Tổng chiều cao (mm)
Đối với đường ống thay đổi
(mm)
Mặt trước của lò (mm)
Hai cạnh của lò hơi (mm)
Lưng lò hơi (mm)

3264

3564

3564

3564

3646

3750

3850

3950

4300

4300

4300


5500

6600

6700

6850

7163

3000
1500

3000
1500

3000
1500

3000
1500

3000
1500

3200
2000

3200

2000

3200
2000

1500

1500

1500

1500

1500

2000

2000

2000

Thông gió phòng lò hơi
A) Điều đó là quan trọng nhất để cung cấp không khí vào lò hơi. Để đầu đốt đúng mức
nhiên liệu, nó đòi hỏi một inso đặt vuông góc lỗ vào không khí sạch cho mỗi 3.000 BTU
lượng nhiên liệu vào (6.4cm2 cho mỗi 56 Kcal).
B) Thông gió phòng lò hơi phù hợp là điều cần thiết cho quá trình đốt cháy tốt. Cài đặt
hai lỗ không khí, một ở mức thấp (24 hoặc 610mm từ sàn) và một ở một mức độ cao
trong tường phòng lò hơi. Điều này sẽ cung cấp một dòng chảy của không khí để xả
không khí nóng từ các phòng lò hơi.
C) Các lỗ kế tiếp được đề nghị cho mỗi lò hơi kích thước:

Đề nghị lỗ tối thiểu


______________________________________________________________________
Model FB-C
300
350
400 500 650
800 1000 1300
2
Diện tích tối thiểu (m )
3,1
3,6
4,2
4,8
6,2
7,2
9,1
12,4
Tổng số BHP = đúng kích thước làm lỗ không khí.
Ví dụ nếu bạn có lò hơi 300 BHP,tổng BHP là 900, và 900 BHP = kích thước làm lỗ
không khí được đề nghị.
CHÚ Ý:
Những kích thước này phải theo quy định của nhà nước và địa phương. Việc cài
đặt quạt thông khí trong một phòng lò hơi không được khuyến khích. Một quạt
thông gió có thể tạo ra sự thông gió từ trên xuống trong ống thông hơi hoặc hạn
chế cung cấp không khí của lò hơi mà kết quả làm giảm quá trình đốt cháy. Điều
cần thiết là chỉ có không khí sạch được phép vào hệ thống khí đốt. Ngoài không
khí sạch, chẳng hạn như chất bay hơi dễ bắt lửa trong quá trình đốt cháy có thể
tạo ra môi trường độc hại.

Các yêu cầu về ống khói và đường dẫn khói
A) Đường dẫn khói từ thiết bị và chỗ nối giữa các đường dẫn khói và ống khói được
bịt kín ngăn chặn rò rỉ gây cháy.
B) Trên cùng của đường dẫn khói hoặc ống khói cao hơn so với bất kỳ mái nhà trong
vòng bán kính 10 mét.
C) Kiểm tra được thực hiện để đảm bảo rằng các ống khói là phù hợp cho đầu đốt và
các đề xuất cài đặt phải tuân theo chính quyền địa phương và các quy định khác
bao gồm cài đặt như vậy.
D) Nếu có nhiều thiết bị được kết nối chung một đường dẫn khói hay mặt cắt ngang
của ống khói phải tính tổng lượng khói từ các thiết bị.
E) Tổng đường dẫn khói nằm ngang của lò hơi không được vượt quá 25% tổng số
đường dẫn khói nằm dọc. Tại đó nên có một góc hơn 15 độ cho các dường dẫn
nằm ngang. Giảm khả năng hạn chế cháy của sản phẩm đốt và tránh gỉ tích lũy
ngưng tụ trong ống khói.
F) Người cài đặt nên kiểm tra sự hút gió với một đồng hồ áp suất - .02 - .04 "WC (0,508- 1.016mm) với đầu đốt tắt. Nếu áp suất quá thấp, một van điều chỉnh phải
được đặt gần với lối ra đường dẫn khói để điều chỉnh áp lực của sự hút gió.


______________________________________________________________________
Ống dẫn nước
A. Tổng quát
Người vận hành nên quen thuộc với phần này trước khi cố gắng bố trí thiết bị vào hoạt
động. Mặc dù là quan trọng hàng đầu, các vấn đề của ống dẫn và xử lý nước không thể
đầy đủ trong hướng dẫn sử dụng này. Đối với thông tin cụ thể hoặc yêu cầu hỗ trợ xử
lý nước, liên hệ với dịch vụ lò hơi của bạn và đại diện các bộ phận.
Thiết bị cấp nước phải được kiểm tra và sẵn sàng sử dụng. Chắc chắn rằng tất cả các
van, đường ống, bơm cấp lò hơi,và bể chứa được cài đặt phù hợp với mã hiện hành và
thực tế. Yêu cầu nước cho lò hơi và lò nước nóng là điều cần thiết đối với tuổi thọ lò và
thời gian bảo trì.
Điều này thì quan trọng cho sự bảo dưỡng được thực hiện trong việc đặt bình áp suất

vào bảo trì lúc ban đầu. Mép nước của lò hơi mới và mới hoặc tu sửa hệ thống hơi
hoặc hệ thống nước nóng có thể chứa dầu, mỡ hoặc các thứ khác. Một phương pháp
đun sôi bình để loại bỏ các tích lũy được mô tả phía sau trong phần này.
Lò hơi, như là một phần của một hệ thống nước nóng, yêu cầu lưu thông nước thích
hợp. Hệ thống phải được hoạt động như dự định của nhà thiết kế lò để tránh sốc nhiệt
nghiêm trọng, có thể gây tổn hại, áp lực xuất hiện từ bình áp suất.
B. Xử lý nước
Nước cấp bao gồm chất rắn và khí hòa tan. Vấn đề này có thể thúc đẩy quá trình rỉ;
chất tạo bọt, sự dao động, và chất rắn trong hơi nước, ăn mòn và sự rỗ mòn, hoặc
kiềm ăn mòn. Để ngăn chặn điều này, nước cấp phải được xem xét kỹ riêng biệt và xử
lý phù hợp bởi các chuyên gia chuyên nghiệp có uy tín trong lĩnh vực này. Việc xử lí
nước được khuyến cáo nên tham khảo ý kiến một số công ty có khả năng xử lý nước
trước khi lắp đặt lò hơi.
Mục đích của việc xử lý này là để cung cấp cho lò hơi loại nước chất lượng, như vậy sự
ăn mòn và kết tủa trong lò hơi sẽ được giảm thiểu. Oxy hoà tan, nồng độ clorua cao và
PH thấp tất cả có thể là nguyên nhân chính của sự ăn mòn. Nếu không xử lý độ cứng là
nguyên nhân chính của kết tủa. Chất lượng nước cấp không tốt yêu cầu tăng quá số
lượng lần xả và tăng hóa chất xử lý để ngăn chặn sự ăn mòn và đóng cặn trong lò hơi.


______________________________________________________________________
Bảo hành của Fulton không bao gồm thiệt hại hay bị hỏng có thể xảy ra do ăn
mòn, đóng cặn hoặc tích tụ bụi bẩn. Ôxy là một chất ăn mòn. Xem phần bảo hành
của hướng dẫn sử dụng này để đầy đủ chi tiết.
Sau đây là đề nghị cho nước cấp và nước lò hơi. Hợp đồng xử lý nước địa phương
của bạn phải chuyên nghiệp cho các đề nghị kiểm định và xử lý. Điều này rất
quan trọng cho quá trình xử lý nước nghiêm ngặt phía sau.
Nước cấp
Tổng chất rắn hòa tan ……………………….
ít hơn 5 mg/l

Độ cứng .………………………………… …
ít hơn 0,03mmol/l
o
pH……………………………………… 9-11 (25 C)
Oxy hòa tan…………………………………..
ít hơn 0.1 mg/l
Dầu…………………………………………..
ít hơn 2 mg/l
Nước lò hơi
Tổng tính kiềm ………………………………
6-26 mmol/l
pH………………………………………. 10-12 (25oC)
Oxy hòa tan…………………………………..
không có
Xử lý nước cấp lò hơi đúng cách, cùng với kỹ thuật tốt và thao tác thực hành, dẫn đến
hiệu quả tối đa và kéo dài tuổi thọ của bình áp suất, chi phí vận hành thấp nhất. Liên hệ
đại diện được ủy quyền về lò hơi của bạn thông tin về việc làm thế nào để ngăn chặn
sự hiện diện của các chất rắn không mong muốn và các loại khí ăn mòn.
Hoàn thành các vấn đề trên thường đòi hỏi xử lý nước cấp thích hợp trước và sau khi
đưa nước vào lò hơi. Việc lựa chọn các quá trình tiền - xử lý phụ thuộc vào nguồn
nước, đặc tính hóa học, vặn lượng nước cần thiết, nhà máy thực hiện, dựng hệ thống
lọc, làm mềm, khử khoáng, khử khí, và đun nóng sơ bộ. Sau khi xử lý bao gồm việc xử
lý hóa học của nước lò hơi.
Bởi vì các nhân tố có liên quan, lò hơi không có hợp chất có thể được xem như một
"cứu cánh", cũng không phải là đối tượng thử nghiệm thích hợp của các phương pháp
xử lý tự chế. Nên đề nghị và người sử dụng phải tăng phân tích định kỳ của nước cấp,
nước lò hơi, và nước ngưng.
Các bề mặt bên trong hoặc mép nước của bình áp suất phải được kiểm soát với tần số
đủ để xác định sự hiện diện của bất kỳ sự nhiễm bẩn nào, tích tụ các chất khác, hoặc



______________________________________________________________________
ăn mòn. Nếu phát hiện bất kì điều gì, liên hệ đại điện lò hơi có thẩm quyền tại địa
phương của bạn để được tư vấn về cách khắc phục.
Một đồng hồ nước đúng kích cỡ nên được cài đặt trong đường đưa nước thô để xác
định đúng lượng nước thô nhập lò hơi (hơi nước hoặc nước nóng) và để hỗ trợ trong
duy trì điều kiện mép nước thích hợp .
Các van
A) Máy đo áp suất/nhiệt độ
Máy đo áp suất/nhiệt độ trên hộp bảng điều khiển được cài đặt bên tay phải của lò hơi.
Một van ba chiều được đặt cùng với đo áp suất, hỗ trợ thoát nước thường xuyên.
B) Van hơi chính/van cấp nước nóng
Van hơi chính/van cấp nước nóng được cài đặt trên đỉnh của lò hơi. Nó sẽ được kết nối
với ống hơi/hệ thống đường ống nước nóng cho tất cả các loại thiết bị tiêu thụ hơi
nước/nước nóng. Phải có đủ lối thoát cho thoát nước và xả nước trong hệ thống đường
ống.
C) Van an toàn
Các van an toàn được cài đặt trên đỉnh của lò hơi. Thiết lập của nó đã được hoàn thành
bởi nhà sản xuất trước khi giao hàng, không thay đổi thiết kế mà không có sự cho phép
của Fulton hoặc cơ quan được ủy quyền. Các chức năng an toàn sẽ tránh được áp
suất trong lò hơi vượt quá áp suất thiết kế. Bất kỳ thiết bị nào kết nối với lò hơi có thể
hoạt động ở áp suất lò hơi. Nếu không, van an toàn khác được sử dụng để bảo vệ nó.
THẬN TRỌNG: van an toàn cung cấp bởi nhà sản xuất chỉ có thể bảo vệ lò hơi, nó
không thể bảo vệ bất kỳ thiết bị khác trong hệ thống.
D) Máy đo mực nước
Hai tấm đo mực nước được trang bị cho lò hơi Fulton FBC
Yêu cầu điện
A) Kết nối hệ thống dây điện như thể hiện trong sơ đồ nối dây được trang bị bên trong



______________________________________________________________________
tủ điều khiển.
B) Điện có sẵn thường là 230/460 volt, 3 pha, 60 HZ hoặc 380 volt, 3 pha, 50 HZ.
Ống dẫn gas
Gas thiên nhiên là gas chuẩn cho lò hơi đốt gas. Yêu cầu đặc biệt trên yêu cầu, tức là
động cơ khí hóa lỏng, gas thành phố.
Gas phải được cung cấp tại một áp suất cao đủ để vượt qua sự thất thoát áp suất trong
bộ đầu đốt gas và buồng đốt trong khi đang chạy liên tục tại đầu vào. Các loại đầu đốt
được sử dụng cho lò hơi sẽ tạo áp suất khác nhau. Trên FBC 300 và FBC 350, áp suất
của ống dẫn gas là 3-4 PSI, trên FBC 400 FBC 1300, áp suất của ống dẫn gas là 10-15
PSI. Áp suất phải được kiểm tra và chắc chắn rằng nó đủ cao. Nếu nó quá thấp, sử
dụng một bộ tăng áp trong hệ thống ống dẫn gas.
Khi sử dụng bộ tăng áp cho gas, áp suất gas ở đầu vào bộ tăng áp không nằm dưới
100 mbar. Bộ tăng áp nên được cài đặt càng gần đầu đốt càng tốt. Bộ tăng áp được
định vị ổn định, phẳng, ngang bề mặt bằng cách sử dụng các khung chống rung. Tất cả
các kết nối hệ thống đường ống phải được hỗ trợ tốt và chính xác vị trí để tránh việc
đúc kéo căng bộ tăng áp. Việc sử dụng linh hoạt kết nối, làm giảm cả hai sự kéo căng
hệ thống đường ống dẫn và truyền tiếng động, được khuyến khích mạnh mẽ. Các nhà
cung cấp gas phải yêu cầu kích thước của hệ thống đường ống giữa đồng hồ và bộ
tăng áp để đảm bảo rằng, yêu cầu về áp suất và lưu lượng có sẵn.
Hệ thống đường ống dẫn cung cấp gas cho lò hơi phải phù hợp với điều kiện địa
phương và phải được xây dựng và cài đặt phù hợp với tiêu chuẩn và mã số thích hợp.
Hệ thống phải đủ kích thước để đáp ứng các yêu cầu áp suất và thể tích lưu lượng
theo yêu cầu của đầu đốt dưới tất cả điều kiện đốt cháy. Việc kiểm tra nên được thực
hiện để đảm bảo rằng tất cả đồng hồ và các thành phần khác được đánh giá một cách
thích hợp cho dự đoán tốc độ lưu lượng gas tối đa.
CHÚ Ý:
Điều cần thiết là một van cách ly bằng tay được trang bị phía trên của bộ điều
khiển gas cho phép đầu đốt cách ly để bảo trì. Kích thước của van này không nên
nhỏ hơn bộ điều khiển gas của bộ điều khiển đầu đốt để tránh bất kỳ hạn chế lưu

lượng gas.
CẢNH BÁO:


______________________________________________________________________
Việc thực hiện cài đặt hệ thống đường ống dẫn gas chỉ phù hợp cho nhân sự có
đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm và phù hợp với những tiêu chuẩn và mã
số thích hợp. Fulton có thể không chịu trách nhiệm thay thế cho hậu quả của sự
thất thoát, thiệt hại, hoặc bất kì thương tích cá nhân là kết quả của một sự thực
hiện theo sổ hướng dẫn bị thất bại
Ống dẫn dầu
Hệ thống ống dẫn cung cấp dầu cho lò hơi phải phù hợp với điều kiện của địa phương
và phải được xây dựng và cài đặt phù hợp với các tiêu chuẩn và mã số thích hợp. Hệ
thống phải đủ kích thước để đáp ứng các yêu cầu áp suất và thể tích lưu lượng dầu
theo yêu cầu của đầu đốt dưới tất cả điều kiện đốt cháy. Việc kiểm tra nên được thực
hiện để đảm bảo rằng tất cả đồng hồ và các thành phần khác được đánh giá một cách
thích hợp cho dự đoán tốc độ lưu lượng dầu tối đa. Ống thép mạ kẽm không nên sử
dụng. Hệ thống ống dẫn nên bao gồm một bộ lọc thích hợp.
A) Một hệ thống hai ống phải được sử dụng giữa bình chứa dầu và đầu đốt. Một
ống dẫn dầu và một hồi dầu. Một bơm dầu tuần hoàn là cần thiết để cung cấp
dầu nhiên liệu từ bình chứa đến đầu đốt. Một bộ lọc dầu phải được cài đặt trước
bơm dầu tuần hoàn.
B) Sự kết nối cuối cùng đến đầu vào bơm dầu phải được thực hiện bằng cách sử
dụng các đường ống dẫn linh hoạt với đầu đốt.
C) Một van cổng nên được cài đặt tới đầu vào và đầu ra của bơm tuần hoàn một
cách riêng biệt. Để ở đầu ra một máy đo áp suất (0-60psi) cũng là cần thiết.
D) Đó là điều quan trọng để đảm bảo rằng các đường hồi không bị cản trở vì điều
này có thể dẫn đến thiệt hại cho máy bơm.
E) Trong trường hợp của dầu nặng (số 4, số 5, và dầu số 6), hệ thống đường ống
dẫn và bể chứa dầu phải được cách nhiệt và điều chỉnh bộ ổn nhiệt.

Hãy tham khảo các chi tiết trong phần ĐẦU ĐỐT
Cài đặt các điểm kiểm tra
A) Hãy chắc chắn rằng tất cả các kết nối đường ống đã hoàn thành và chặt chẽ.
B) Hãy chắc chắn rằng bộ điều khiển áp suất được điều chỉnh đúng cách.
C) Hãy chắc chắn rằng tất cả các kết nối trong tủ điều khiển điện, bệ nước, và các nơi
khác đều bảo đảm.


______________________________________________________________________
D) Hãy chắc chắn rằng các cánh cửa trong phòng lò hơi được đóng kín. Quá trình đốt
cháy không khí bẩn có thể gây ra thiệt hại cho vỏ lò hơi và ống thông hơi.
Trước khi vận hành các bơm và máy nén, chắc chắn rằng bể chứa đầy đúng loại dầu
bôi trơn đặc trưng. Mở tất cả các van đóng dầu cần thiết. Không chạy máy nén, máy
bơm, hoặc các thiết bị định lượng không cần dầu.
Trước khi kết nối dòng điện với bất kì thành phần nào, hãy chắc chắn điện áp cung cấp
là tương tự như quy định trên biển hiệu thành phần.
Hãy chắc chắn rằng người phụ trách vận hành được hướng dẫn trong quy trình vận
hành và bảo trì.
Vệ sinh
A. ĐƯỜNG ỐNG HƠI NƯỚC VÀ NƯỚC NÓNG
Hệ thống ống nước và hơi nước được kết nối với lò hơi có thể chứa dầu, mỡ, hoặc các
chất khác. Các tạp chất phải được loại bỏ để ngăn chặn thiệt hại cho bề mặt tiếp nhiệt
bình áp suất. Trên một hệ thống hơi kiểm tra nước ngưng cho đến khi cho thấy việc loại
bỏ các tạp chất không mong muốn. Trong thời gian chờ nươc ngưng nước ngưng mất
thời gian nên chú ý việc xử lý nước thô được sử dụng như quá trình tích lũy các vật liệu
không mong muốn hoặc ăn mòn không xảy ra. Để biết thêm thông tin, liên hệ với đại
diện lò hơi được ủy quyền tại địa phương của bạn.
Trên một hệ thống nước nóng, hoá chất làm sạch nói chung là cần thiết và toàn bộ hệ
thống phải được thoát nước sau khi xử lý. Liên hệ với đại diện lò hơi được ủy quyền tại
địa phương của bạn về các khuyến cáo, làm sạch các hợp chất, và các biện pháp ứng

dụng.
B. THÂN LÒ
Mép nước của thân lò phải được giữ sạch sẽ không có dầu mỡ, bùn, và các chất khác.
Nếu có lớp cặn này, sẽ rút ngắn tuổi thọ của thân lò, sẽ gây nhiễu các hoạt động và
kiểm soát hoạt động, các thiết bị an toàn, và hoàn toàn có thể là nguyên nhân gây ra
những tốn kém không cần thiết cho công việc sửa chữa và thời gian lãng phí.
Các điều kiện lắp đặt và vận hành lò hơi sẽ là vấn đề phải được xem xét và làm sạch
mép nước của thân lò phải được chuẩn bị trong quá trình khởi động ban đầu.


______________________________________________________________________
Thân lò và đường ống hơi nước và đường hồi hoặc ống nước nóng là một hệ thống
khép kín. Mặc dù đường ống hơi nước và các đường hồi (nước ngưng) hoặc hệ thống
đường ống nước nóng có thể đã được làm sạch trước , nó có thể là:
1) Làm sạch không thích hợp.
2) Một phần hoặc toàn hệ thống cũ có liên quan.
3) Các điều kiện có thể ngăn chặn làm sạch đường ống một cách đầy đủ.
Mép nước thân lò phải được kiểm tra định kỳ. Một kiểm tra sẽ bộc lộ đúng các điều kiện
và bảo trì cũng như việc kiểm tra lần nữa bằng phân tích hóa học nước lò hơi. Việc
kiểm tra nên được thực hiên sau ba tháng tính từ khi bắt đầu khởi động và thường
xuyên vào tháng thứ 6, 9, hoặc khoảng thời gian 12 tháng sau đó. Tần số của việc tiếp
tục kiểm tra định kỳ sẽ phụ thuộc vào các điều kiện bên trong được tìm thấy.
Nếu quan sát được bất kỳ điều kiện không mong muốn, liên hệ với đại diện lò hơi được
ủy quyền tại địa phương của bạn để nhận được các khuyến cáo.
Bất cứ rỉ, bùn hoặc cặn được tìm thấy sẽ cần được xối rửa sạch ra ngoài. Nếu quá
nhiều bùn hoặc rỉ được nhận thấy trong quá trình xả đáy, tần suất xả đáy có thể cần
phải được sửa đổi. Việc chỉ định thoát nước định kì hoặc rửa trôi là một điều cần thiết.
CHÚ Ý: Nhiệt độ của nước được nạp đầy lần đầu để kiểm tra thủy tĩnh, hoặc cho
vận hành bình thường như đã nêu trong tiêu chuẩn lò hơi ASME.
Các bề mặt bên trong của một lò hơi mới được cài đặt có thể có dầu, mỡ hoặc các lớp

phủ bảo vệ khác được sử dụng trong sản xuất. Lớp phủ này phải được loại bỏ vì chúng
làm giảm tốc độ truyền tải nhiệt và có thể gây ra sự tiếp nhiệt quá lớn của một ống.
Trước khi biện pháp đun sôi có thể bắt đầu, đầu đốt phải sẵn sàng để đốt cháy. Người
vận hành phải làm quen với bảng tóm tắt các biện pháp nêu dưới sự hoạt động đầu
đốt.
CẢNH BÁO
Sử dụng mặt nạ phù hợp, kính bảo hộ, găng tay cao su, và quần áo bảo vệ được
khuyến cáo mạnh mẽ khi bàn giao hoặc pha trộn hóa chất có nhiều tính kiềm.
Không cho phép các vật liệu khô hoặc dung dịch đã cô đặc tiếp xúc với da hoặc
quần áo. Không tuân theo những hướng dẫn này có thể dẫn đến thương tích cá
nhân nghiêm trọng hoặc tử vong.


______________________________________________________________________
Đại diện lò hơi được ủy quyền tại địa phương của bạn sẽ khuyến cáo việc làm sạch
hoặc biện pháp đun sôi. Trong trường hợp bảo trì không có sẵn hoặc chưa có kế
hoạch, các thông tin sau đây có thể trợ giúp được.
Đun sôi ra một số hóa chất thích hợp. Một sự kết hợp thường được sử dụng là tro soda
(natri cacbonat) và xút (sodium hydroxide) ở mức 3 đến 5 pounds trung bình cho mỗi
1,000 kg nước, cùng với một lượng nhỏ bột giặt được thêm vào như là một chất xúc tác
làm ẩm.
Các biện pháp chung được đề xuất để làm sạch một lò hơi như sau:
1) Có đủ nguyên vật liệu làm sạch để hoàn thành công việc.
2) Khi hòa tan hóa chất, các biện pháp sau đây được đề xuất. Nước ấm phải được đưa
vào một thùng chứa phù hợp. Từ từ đưa các hóa chất khô vào nước, khuấy cho đến
khi hóa chất được hòa tan hoàn toàn. Thêm các hóa chất từ từ và với số lượng nhỏ để
ngăn chặn nhiệt độ quá cao và bất ổn.
3) Một ống xả tràn nên được gắn liền với một trong các lỗ phía đỉnh lò hơi và được định
tuyến đến một điểm an toàn để xả. Một van an toàn phân nhánh thường được sử dụng.
4) Van giảm áp nước và van hơi an toàn phải được tháo ra trước khi cho dung dịch

luộc để chúng không dính dầu mở và cũng không làm bẩn các van. Sử dụng cẩn thận
trong việc tháo ra và cài đặt lại các van.
5) Tất cả các van trong đường ống dẫn chính hoặc từ hệ thống phải được đóng kín để
ngăn chặn dung dịch làm sạch xâm nhập vào hệ thống.
6) Nạp đầy nước sạch vào bình áp suất cho đến phía trên cùng của các ống đều đầy.
Cho dung dịch làm sạch và sau đó thì nạp đầy đến đỉnh. Nhiệt độ của nước được sử
dụng trong lần nạp đầy đầu bằng nhiệt độ môi trường xung quanh.
7) Lò hơi sau đó sẽ đốt không liên tục với tỉ lệ thấp đủ để duy trì dung dịch đúng điểm
đang sôi. Đun sôi nước lò hơi tối thiểu là 5 giờ. Không tạo áp suất hơi nước.
8) Cho một số lượng nhỏ nước sạch vào lò hơi để tạo ra một lỗi tràn nhẹ sẽ làm cho
tạp chất trên bề mặt thoát ra ngoài.


______________________________________________________________________
9) Tiếp tục quá trình đun sôi và xả tràn cho đến khi nước trong. Tắt đầu đốt.
10) Để lò hơi nguội đến 120oF hoặc ít hơn.
CẢNH BÁO:
Hãy chắc chắn việc xả nước nóng đến một điểm an toàn để tránh bị bỏng. Không
tuân theo những hướng dẫn này có thể dẫn đến thương tích cá nhân nghiêm
trọng hoặc tử vong.
11) Tháo các lỗ thăm dò bằng kim loại và rửa bề mặt mép nước triệt để bằng cách sử
dụng một dòng nước có áp suất cao.
12) Kiểm tra các bề mặt. Nếu vẫn không sạch, lặp lại quá trình đun sôi.
13) Sau khi gắn các lỗ thăm dò và cài đặt lại các van an toàn hay van giảm áp, nạp đầy
nước vào lò hơi và đốt cho đến khi nước được đun nóng đến ít nhất 18oF để hòa tan
bất kỳ loại khí nào, nếu không có thể ăn mòn kim loại.
Các biện pháp nói trên có thể được bỏ qua trong trường hợp của một thiết bị đã được
sử dụng trước hoặc đã biết bên trong sạch. Tuy nhiên, phải xem xét đến việc vật liệu
bẩn có khả năng xâm nhập vào lò hơi từ hệ thống.
Trên một hệ thống hơi nước, nước ngưng tạo sự lãng phí cho đến khi việc kiểm tra cho

thấy đã loại bỏ các tạp chất không mong muốn. Trong thời gian nước ngưng tạo sự
lãng phí, đừng quên xử lý nước để ngăn chặn sự tích tụ các vật liệu không mong muốn
hoặc sự ăn mòn.
Trên một hệ thống nước nóng, hóa chất làm sạch nói chung là cần thiết và toàn bộ hệ
thống phải được xả nước sau khi xử lý. Tham khảo ý kiến đại diện lò hơi được ủy
quyền tại địa phương của bạn để có các khuyến cáo, hợp chất làm sạch, và các biện
pháp ứng dụng.
Sự tẩy rủa
Chậm nhất là 3 tháng sau khi bắt đầu vận hành lò hơi và bắt đầu bảo trì và sau đó là
các điều kiện bảo hành, thân lò phải được tháo cạn sau khi khi được làm nguội gần
đúng với nhiệt độ môi trường xung quanh. Nắp lỗ thăm dò được tháo ra và bề mặt mép
nước nên được kiểm tra sự ăn mòn, rỗ, hoặc hình thành của lớp cặn.


______________________________________________________________________
Cọ rửa phía trong bình áp suất
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, phía trong thân lò cần được tẩy rửa, như yêu cầu, với
một vòi nước áp lực cao. Nếu lớp cặn không hoàn toàn loại bỏ được bằng cách xả
nước, tham khảo ý kiến đại diện lò hơi được ủy quyền tại địa phương của bạn. Trong
trường hợp cực đoan, phương pháp làm sạch axit là cần thiết. Nên hỏi chuyên gia tư
vấn nếu có yêu cầu làm sạch axit.
Việc kiểm tra sẽ cho biết hiệu quả của việc xử lý nước cấp. Hiệu quả của việc xử lý,
các điều kiện nước, và lượng nước sạch yêu cầu là tất cả các yếu tố để được xem xét
trong việc thiết lập tần số tẩy rửa bình áp suất trong tương lai. Liên hệ với đại diện lò
hơi được ủy quyền tại địa phương của bạn để biết thêm thông tin.


______________________________________________________________________
Mục 4
BỘ ĐIỀU KHIỂN & ĐẦU ĐỐT

Hệ thống điều khiển
A. TỦ ĐIỆN
Lò hơi FBC có hai tủ điện. Một được cài đặt cạnh bình áp suất. Nó bao gồm công tắc
năng lượng điện, bộ điều chỉnh áp suất/nhiệt độ, rơle mức nước, bộ đóng ngắt bơm
nước, đèn báo hiệu chỉ mức nước cao thấp và các điểm khác. Dòng điện 220vol, năng
lượng điện một pha là các yêu cầu của tủ bảng điều khiển.
Một cái khác là tủ điện đầu đốt, được cài đặt trên đầu đốt. Nó bao gồm bộ điều khiển
lặp trình tấm chắn ngọn lửa, bộ khởi động động cơ, rơle, làm chậm thời gian và bảng
đầu cực có khung bên trong trên một tủ điện dưới nền. Đèn báo hiệu, các công tắc,
biến trở, một bộ điều khiển ngắt mạch và tấm chắn ngọn lửa thì có khung bên ngoài
trên tủ điện như sự chỉ thị bên dưới. Sử dụng dòng điện một pha 50Hz có sẵn.
1. CÔNG TẮT ON-OFF ĐẦU ĐỐT (chỉ dành cho gas hoặc dầu)
2. CÔNG TẮT FUEL SELECTOR-Gas-off-oil (chỉ dành cho đầu đốt kết hợp gas-dầu)
Chọn gas là nhiên liệu đốt cháy.
Vị trí của gas :
Vị trí tắt
:
Tắt đầu đốt.
Vị trí dầu
:
Chọn dầu là nhiên liệu đốt.
CHÚ Ý:
Khi thay đổi nhiên liệu từ dầu sang gas, cho phép người lập trình hoàn thành việc
làm sạch và tắt máy trước khi di chuyển công tắt chọn vị trí của gas. Điều này
cho phép mạch khóa liên động đến bơm dầu-không khí hay máy nén ngắt điện.
3. CONTROL CIRCUIT BREAKER - Bổ sung
Dòng bảo vệ quá thấp. Không lớp hơn 15 amps
4. AUTO-MANUAL
MODULATION SELECTOR SWITCHES.
Vị trí tự động : chọn lò hơi kiểm soát điều biến.

Vị trí bằng tay: Chọn biến trở 135 ohm để kiểm soát điều biến bằng tay
5. MANUAL MODULATING CONTROL 135 ohm
Tăng hoặc giảm tốc độ cháy của đầu đốt bằng tay.
6. SIGNAL LAMPS.


______________________________________________________________________
a. POWER ON (màu trắng) chiếu sáng khi bộ điều khiển mạch được kích hoạt (cung
cấp điện).
b. IGNITION (màu hổ phách) chiếu sáng khi máy biến áp đánh lửa được cung cấp
điện, và van dẫn hướng gas đươc kích hoạt( mở).
c. MAIN FUEL (màu xanh lá cây) chiếu sáng khi van nhiên liệu chính hoặc các van
(gas hoặc dầu) được kích hoạt(mở).
d. FLAME FAILURE (màu đỏ) chiếu sáng khi hệ thống tấm chắn ngọn lửa bị hỏng
không dò được trục dẫn hướng .
CẢNH BÁO:
Điện năng của đèn báo hiệu là điện một pha. Có thể là vấn đề về điện, nếu đèn
báo hiệu tắt. Ngắt điện trước khi kiểm tra tủ điện.
B. BỘ ĐIỀU CHỈNH MỰC NƯỚC
1. Bộ điều chỉnh bơm và ngắt nước thấp: kiểm soát hoạt động của phao đáp ứng mực
nước trong lò hơi. Nó thực hiện hai chức năng riêng biệt:
Dừng sự đốt cháy của đầu đốt nếu mực nước thấp dưới điểm hoạt động an toàn. Đèn
báo mực nước thấp sẽ sáng ở tủ điều khiển, đồng thời chuông báo mực nước thấp
(thiết bị không bắt buộc) reo lên. Mã yêu cầu của một số mô hình đòi hỏi một loại thiết
lập lại bằng tay của ngắt nước thấp.
Khởi động và dừng bơm cấp nước (nếu sử dụng) để duy trì nước ở mực nước thích
hợp.
CẨN THẬN:
Xác định rằng ngắt nước thấp chính và phụ và hệ điều khiển bơm thì mực nước
sau khi cài đặt và trong suốt quá trình hoạt động của thiết bị. Không tuân theo

những hướng dẫn này có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị.
2. Hệ thống cột nước: Buồng ngắt nước thấp và hệ điều khiển bơm và bao gồm ống
thủy chuẩn và vòi hãm ống thủy chuẩn.
3. Van xả cột nước: Điều này cung cấp cho cột nước và đường ống của nó có thể được
rửa sạch thường xuyên hỗ trợ trong việc duy trì đường ống nối liền qua sạch sẽ và giải


______________________________________________________________________
phóng cặn. Một van xả tương tự cũng được trang bị với ngắt nước thấp phụ cho cùng
một mục đích.
4. Van xả ống thủy chuẩn: Cung cấp cho ống thủy chuẩn ngang bằng.
5. Van thông hơi: Cho phép lò hơi thông hơi trong khi làm đầy, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra lò hơi đều đặn như yêu cầu của tiêu chuẩn ASME .
6. Ngắt nước phụ: Ngắt mạch để dừng hoạt động của đầu đốt trong khi nước xuống
dưới điểm ngắt nước thấp chính. Hướng dẫn thiết lập lại cài đặt bằng tay trong chế độ
khởi động đầu đốt sau điều kiện nước thấp.
C. BỘ ĐIỀU KHIỂN ÁP SUẤT
1. Giới hạn hoạt động của bộ điều khiển áp suất: Ngắt một mạch để dừng hoạt động
của đầu đốt trên sự tăng áp suất của lò hơi tại thiết lập được lựa chọn. Nó thì được
điều chỉnh đến lúc dừng hoặc khởi động đầu đốt lúc tại một thiết lập áp suất đã được
lựa chọn trước.
2. Giới hạn cao nhất của bộ điều khiển áp suất: Ngắt một mạch để dừng hoạt động của
đầu đốt trên sự tăng áp suất trên một thiết lập được lựa chọn. Nó được điều chỉnh
đến lúc dừng đầu đốt tại áp suất một đã được lựa chọn trước trên thiết lập hoạt động
kiểm soát giới hạn. Giới hạn cao nhất bộ điều khiển áp suất là yêu cầu bình thường
với một thiết lập bằng tay.
3. Điều biến bộ điều khiển áp suất: Nhận biết sự thay đổi của áp suất lò hơi và truyền
thông tin cho động cơ điều biến để thay đổi tốc độ đốt cháy của đầu đốt khi công tắc
manual-automatic đặt ở “automatic”.
Đầu đốt

CẨN THẬN:
Chỉ có nhân viên nhà máy được ủy quyền đầu đốt nên khởi động, điều chỉnh,
hoặc bảo quản thiết bị này.
1.MÔ TẢ


______________________________________________________________________
Đầu đốt dành cho lò hơi FBC thì được lắp ráp, có dây và đã thử nghiệm tại nhà máy.
Áp suất của đầu đốt dầu thì thấp, loại phun không khí (vòi). Đầu đốt gas là loại kết hợp
thiết bị ngoại vi. Đặc trưng của tất cả đầu đốt là mồi lửa bằng tia lửa ngọn lửa mồi . Với
mỗi nhiên liệu, đầu đốt hoạt động với đầy đủ điều biến. Một chuyển đổi cho phép chỉnh
lại từ điều biến đốt cháy hoàn toàn tự động sang thiết lập bằng tay đốt cháy tại đòi hỏi
bất kì tốc độ giữa nhỏ nhất và lớn nhất . Bổ sung thêm biện pháp an toàn bảo đảm điều
đó làm cho đầu đốt luôn trở lại sự đốt cháy nhỏ nhất cho quá trình cháy.
2. BỘ ĐIỀU KHIỂN TẤM CHẮN NGỌN LỬA
Người lập trình tấm chắn ngọn lửa kết hợp một bình điện cảm biến ngọn lửa để tắt đầu
đốt trong giai đoạn ngọn lửa mồi hoặc ngọn lửa chính thất bại. Bộ điều khiển an toàn
khác tắt đầu đốt dựa trên chuỗi hoạt động.
3. HỆ THỐNG XỬ LÝ QUÁ TRÌNH ĐỐT CHÁY KHÔNG KHÍ
Hệ thống xử lý quá trình đốt cháy bao gồm ba thành phần chính (xem hình 1)
1) LẮP RÁP VAN ĐIỀU TIẾT
Một van diều tiết quay điều chỉnh sự đốt cháy thể tích không khí và được định vị bằng
một động cơ điều biến. Van điều tiết bình thường GẦN NHƯ ĐÓNG ở vị trí cháy thấp
và mở ra khi đầu đốt hướng tới một vị trí cháy cao.
2) BÁNH CÔNG TÁC DẪN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ
Đường kính của bánh công tác dùng để xác định áp suất không khí có sẵn và chiều
rộng xác định dung lượng không khí ở khối hình chân cho mỗi phút.
3) NÓN STATOR
Nón Stato ở trong buồng không khí biến đổi vận tốc quay áp suất không khí thành áp
suất tĩnh trước khi không khí đi vào ống nổ.



______________________________________________________________________

4. BỘ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỐT
Bất kì sử dụng nhiên liệu nào, đầu vào đầu đốt hoàn toàn được điều biến giữa lửa thấp
và lửa cao theo yêu cầu lò hơi. Tốc độ đốt cháy được kiểm soát bởi biến trở đã điều
chỉnh động cơ điều biến. Van điều tiết kiểm soát quá trình đốt cháy không khí, bơm
định lượng dầu hoặc van bướm điều tiết lưu lượng gas thông qua cái cần có thể thay
đổi tốc độ và đòn bẫy liên kết. Động cơ điều biến quay 90o từ vị trí thấp đến vị trí cao.
Tốc độ dòng chảy thông qua mỗi thành phần thì được điều chỉnh bằng cần điều khiển
trên đòn bẫy và vị trí góc của đòn bẫy trên trục. Đòn bẫy trên thân động cơ điều biến
thúc đẩy vị trí lửa cao chấm dứt thử nghiệm
5. ĐIỀU CHỈNH ĐẦU ĐỐT
Lối vào đầu đốt được cung cấp bởi buồng bánh công tác mở quay ngang. Đầu tiên,
ngắt kết nối van điều tiết liên kết, nhả chốt buồng và quay buồng để mở vị trí. Một ống
dẫn hướng gas bên trong là tiêu chuẩn trên tất cả đầu đốt. Áp suất ống dẫn hướng gas
điều chỉnh tại bộ điều chỉnh áp suất ống dẫn hướng.
6. HỆ THỐNG DẦU


×