Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

nghiên cứu công nghệ và tính toán, thiết kế thiết bị trích ly có sự hỗ trợ của sóng siêu âm với năng suất tối đa 10kg giờ để tách polyphenol từ lá chè xanh thứ, phế phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 75 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả thí nghiệm trong luận văn
là trung thực, đều có được trên cơ sở đo đạc thí nghiệm và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong luận văn đều được cảm ơn và
các thông tin được sử dụng đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.

Tác giả

Đỗ Hồng Quang

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


2

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy
cô, đồng nghiệp, các cơ quan, bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phùng Lan Hƣơng người đã hướng dẫn, chỉ
bảo, khích lệ tôi tận tình trong suốt quá trình làm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn quá trình thiết bị công
nghệ Hóa và Thực phẩm, Viện kỹ thuật Hóa học; Bộ môn quản lý chất lượng, Viện
công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm đào tạo và phát triển sản
phẩm thực phẩm đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn cộng sự của tôi là kỹ sư Phan Thu Trà cùng các sinh
viên Nguyễn Hữu Chinh, Nguyễn Anh Tuấn khóa 53 ngành Quá trình công nghệ Hóa
và thực phẩm Trường ĐHBK Hà Nội đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian
thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã có rất nhiều cố gắng song không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô cùng toàn thế
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


3

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương
MỤC LỤC


Trang

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………………

11

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ…………………………………………….

11

1.1.1. Giới thiệu về cây chè……………………………………………..

11

1.1.1.1. Tên gọi và nguồn gốc cây chè…………………………... 11
1.1.1.2. Phân loại giống chè……………………………………..

13

1.1.1.3. Các vùng chè ở Việt Nam……………………………….

15

1.1.1.4. Tình hình sản xuất chè ở nước ta………………………

17

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÈ…………………………………


18

1.2.1. Hợp chất Polyphenol trong chè………………………………....

18

1.2.2. Tính chất vật lý và hóa học của catechin trong chè……………

18

1.2.3. Hoạt tính sinh học………………………………………………..

22

1.3. ỨNG DỤNG CỦA POLYPHENOL TRONG ĐỜI SỐNG……………..

23

1.3.1. Ứng dụng polyphenol trong công nghiệp thực phẩm…………

24

1.3.2. Ứng dụng của polyphenol trong y –dƣợc………………………

24

1.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT POLYPHENOL TỪ CHÈ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM………………………………………...

25


1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới…………………………………….

26

1.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc……………………………………..

26

1.4.2.1. Viện Hóa học Việt Nam…………………………………

27

1.4.2.2. Trường ĐH Công nghệ Hồ Chí Minh………………….

27

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


4

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

1.4.2.3. Viện Công nghiệp thực phẩm – Trường ĐH BK HCM..


28

1.4.2.4. Nhóm nghiên cứu- ĐHBK Hà Nội……………………... 29
1.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CHẾ PHẨM POLYPHENOL…………..

29

1.5.1. Xác định hàm lƣợng polyphenol tổng (TPC)…………………..

29

1.5.1.1. Phương pháp Lowenthal………………………………..

29

1.5.1.2. Phương pháp Folin-ciocatleu………………………….

29

1.5.1.3.Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)……………..

29

1.5.1.4. Phương pháp Brussian Blue…………………………..

30

1.5.2. Phƣơng pháp xác định hoạt tính chống ôxy hóa của
polyphenol trong dịch từ chè…………………………………………………


31

1.5.2.1. Cơ sở phương pháp…………………………………….

31

1.5.2.2. Công thức tính………………………………………….

31

1.5.3. Xác định thành phần Catechin…………………………………

31

1.5.4. Xác định vết dung môi bằng SPME/GC……………………….

32

1.5.5. Xác định độc tính cấp……………………………………………

32

1.5.6. Xác định tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thƣ in vitro

32

CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………………………….. 34
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………………


34

2.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………. 34
2.2.1. Các loại chè phế phẩm…………………………………………...

Đỗ Hồng Quang

34

Lớp 11BKTHH


5

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

2.2.1.1. Chè mảnh………………………………………………

34

2.2.1.2. Chè vụn…………………………………………………

36

2.2.1.3. Cẫng lẫn chè……………………………………………

34


2.2.1.4. Chè cám…………………………………………………

37

2.2.2. Xác lập thí nghiệm……………………………………………….

38

2.2.2.1. Bố trí bộ dụng cụ thí nghiệm …………………………..

38

2.2.2.2. Các loại hóa chất………………………………………..

38

2.2.2.3. Đánh giá hàm lượng polyphenol tổng (TPC) trong
nguyên liệu……………………………………………………………………...

39

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………..

39

2.3.1. Quy trình trích ly polyphenol từ chè…………………………… 39
2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình trích ly………..

41


2.3.2.1. Ảnh hưởng của khuấy trộn……………………………..

41

2.3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ………………………………..

41

2.3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian………………………………. 41
2.3.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu…………… 42
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ……………………………..

43

3.1. THỰC NGHIỆM TRÊN QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM………….

43

3.1.1. Thực nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ khuấy trộn…….

43

3.1.2. Thực nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ………………..

43

3.1.3. Thực nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của thời gian………………. 44

Đỗ Hồng Quang


Lớp 11BKTHH


6

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

3.1.4. Thực nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/ nguyên
liệu………………………………………………………………………………. 44
3.2. KẾT QUẢ………………………………………………………………….

44

3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ khuấy trộn………….

45

3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ……………………..

45

3.2.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian……………………. 46
3.2.4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
3.3.XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ TỐI ƢU…………………………..

46
46


3.3.1. Quy hoạch thực nghiệm…………………………………………. 46
3.3.2. Kết quả quy hoạch thực nghiệm………………………………... 46
CHƢƠNG 4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ………………………………………

47

4.1. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU………………………………………………..

47

4.2. TÍNH CÁC THIẾT BỊ CHÍNH………………………………………….

47

4.2.1. Tính đƣờng kính và chiều cao…………………………………... 47
4.2.2. Tính độ dầy thành thiết bị………………………………………. 49
4.2.2.1. Tính độ dầy thành thiết bị……………………………..

49

4.2.2.2. Tính độ dầy đáy elip……………………………………

51

4.2.3. Tính cơ cấu khuấy trộn………………………………………….. 53
4.2.4. Tính chân đỡ……………………………………………………..

54

4.3. TÍNH TOÁN BỘ PHẬN GIA NHIỆT…………………………………...


55

4.3.1. Tính toán thiết bị gia nhiệt………………………………………

56

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


7

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

4.3.2. Điều khiển bộ phận gia nhiệt…………………………………..
4.3.2.1. Phân loại các biến quá trình và nguyên lý điều khiển..

58
59

4.3.2.2. Cấu trúc điều khiển phản hồi cho thiết bị gia nhiệt….. 59
4.4. CƠ CẤU LẮP ĐẶT THIẾT BỊ SIÊU ÂM………………………………

60

4.4.1. Vị trí lắp dặt thiết bị siêu âm……………………………………. 60

4.4.2. Chọn đầu siêu âm………………………………………………... 62
4.5. VẬN HÀNH THIẾT BỊ TRÍCH LY……………………………………..

63

4.5.1. Thực nghiệm kiểm chứng xác định chế độ làm việc tối ứu cho

63

quy mô pilot…………………………………………………………………….
4.5.1.1. Phương pháp tiến hành thực nghiệm…………………..

63

4.5.1.2. Kết quả………………………………………………….

63

4.5.2. Sản xuất sản phẩm cao chè và polyphenol trên thiết bị trích ly
với năng suất 6 kg/giờ………………………………………………………….

Đỗ Hồng Quang

66

Lớp 11BKTHH


8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

MỞ ĐẦU
Chè là loại thức uống truyền thống và là nét văn hóa riêng của một số quốc gia
châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…Thậm chí việc thưởng thức
chè đã trở thành một nghệ thuật. Đến nay, chè là một loại đồ uống phổ biến và được ưu
thích trên toàn thế giới.
Việt Nam, với ưu thế về khí hậu, thổ nhưỡng là một trong năm nước có sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu chè lớn nhất thế giới hiện nay. Trước đây, do khoa học
công nghệ còn thấp, nền kinh tế kém phát triển và chưa hội nhập quốc tế, việc trồng và
chế biến chè còn manh mún, sản phẩm từ cây chè chủ yếu là lá tươi và chè sao khô
(hay còn gọi là chè mạn). Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ, các sản phẩm từ cây
chè ngày càng phong phú hơn và việc xuất khẩu đã đóng vai trò quan trọng trong cơ
cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Ngành chè đã và đang giải quyết việc làm
cho hàng triệu lao động với thu nhập ổn định đồng thời kéo theo hàng loạt các ngành
nghề khác cùng phát triển, đặc biệt là ngành công nghệ chế biến. Từ đó tạo ra động lực
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Khoa học phát triển, nhiều nghiên cứu về cây chè cho thấy sản phẩm chè không
những có mùi vị thơm ngon, đặc trưng hấp dẫn người thưởng thức mà còn mang lại vô
số lợi ích cho sức khỏe con người. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra trong
chè chứa các chất có tác dụng giải nhiệt chống khát, lợi niệu giải độc, kích thích tiêu
hóa, giảm mỡ máu và chống béo phì, cải thiện trí nhớ, tăng cường chức năng miễn
dịch, chống lão hóa…. Vì thế nhu cầu sử dụng chè làm đồ uống ngày càng tăng lên
không ngừng. Tuy nhiên, nhịp sống công nghiệp gấp gáp, bận rộn khiến mọi người
không có đủ thời gian thưởng thức chè theo cách truyền thống. Nhiều người chuyển
sang lựa chọn các sản phẩm chè được chế biến sẵn, sử dụng nhanh và tiết kiệm thời


Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

gian hơn. Do đó, các nhà khoa học cùng với ngành chè đã tìm ra nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xã hội như chè hòa tan, chè túi lọc, nước uống có chứa tinh chất chè
xanh…Ngoài sử dụng làm đồ uống ra, tinh chất từ chè xanh còn được sử dụng ngày
càng nhiều trong các ngành khác như ngành dược, mỹ phẩm….Giá trị kinh tế của tinh
chất chè xanh là rất cao và hầu như phải nhập khẩu toàn bộ. Ở nước ta, công nghệ và
kỹ thuật tách chiết tinh chất từ chè xanh còn rất mới mẻ và còn ở dạng sơ khai. Đã có
khá nhiều nghiên cứu gần đây được thực hiện nhằm tìm ra phương pháp tách chiết tinh
chất chè xanh nhưng triển khai trong thực tế chưa nhiều.
Quá trình chế biến chè, ở nước ta sau hàng năm có khoảng 500 đến 600 nghìn
tấn cây và lá chè già loại thải, cùng với vụn chè các loại cỡ hàng chục nghìn tấn. Đây là
nguồn nguyên liệu dồi dào và rẻ để có thể tách chiết tinh chất chè xanh, mang lại giá trị
về kinh tế vô cùng to lớn. Nguồn lợi từ việc tận dụng lượng chè phế, thứ phẩm này sẽ
nâng cao thu nhập cho người trồng chè một cách rõ rệt. Từ đó, người trồng chè sẽ yêu
nghề hơn, có thể sống ổn định bằng nghề, giảm tình trạng sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật, các loại thuốc kích thích trong canh tác chè.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Phùng
Lan Hương cùng sự giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Hóa học, Viện Công nghệ sinh
học và công nghệ thực phẩm, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ

và tính toán, thiết kế thiết bị trích ly có sự hỗ trợ của sóng siêu âm với năng suất tối đa
10kg/giờ để tách polyphenol từ lá chè xanh thứ, phế phẩm”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: xác định điều kiện làm việc tối ưu cho quá trình
trích ly polyphenol từ lá chè xanh thứ, phế phẩm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm quy mô
thí nghiệm; Trên cơ sở các thông số tối ưu thu được từ quá trình thực nghiệm, tiến
hành tính toán thiết kế thiết bị trích ly theo yêu cầu đầu bài giao; Chế tạo thiết bị trích
ly, tiến hành thực nghiệm khảo sát chuyển quy mô nhằm xác định điều kiện làm việc
của thiết bị.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu tổng quan lý thuyết về trích ly và thiết

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


10

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

bị trích ly; Lựa chọn phương pháp trích ly và thiết bị phù hợp; tính toán thiết kế thiết bị
trích ly; chế tạo thiết bị và thực nghiệm xác định chế độ làm việc cho thiết bị.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm.

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH



11

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương
CHƢƠNG I

TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ
1.1.1. Giới thiệu về cây chè
1.1.1.1. Tên gọi và nguồn gốc cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis, tên gọi sinensis trong tiếng Latinh
có nghĩa là Trung Quốc. Chè thuộc ngành hạt kín ( Angiopermae), lớp hai lá mầm
(Dicotyledonae), bộ chè (Theales), họ chè (Theaceae), chi chè (Camellia) đồng nghĩa
với Thea, loài Camellia sinensis. Về nguồn gốc cây chè, đây là một vấn đề lịch sử khoa học - văn hóa chè mà các học giả thế giới đã nghiên cứu tranh luận hơn 2 thế kỷ
qua nhưng vẫn chưa đi đến kết luận thống nhất cuối cùng. Đến nay đã công bố trên thế
giới 5 thuyết về nguồn gốc cây chè, gồm thuyết Trung Hoa, thuyết Ấn Độ, thuyết nhị
nguyên, thuyết chiết trung và thuyết Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây
chè là vùng cao nguyên Vân nam Trung quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm ướt quanh
năm. Theo các sử liệu Trung quốc, cách đây 4.000 năm người Trung quốc đã biết
dùng chè làm dược liệu, sau đó mới dùng chè để uống.
Năm 1823, R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Assam (Ấn Độ) từ
đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là ở Ấn Độ chứ không phải
ở Trung quốc.
Thuyết chiết trung là một thuyết trung dung, xếp giữa hai thuyết Trung Quốc và
Ấn Độ, được nhiều nhà thực vật học tán thành. Thuyết này cho rằng, cái nôi tự nhiên
cây chè là ở khu vực gió mùa Đông Nam Á, vì ở Lào, Myanmar, Vân Nam và Bắc Việt
Nam đều phát hiện những cây chè hoang dại. Các điều kiện đất đai, khí hậu, lượng
mưa của các khu vực này đều rất thích hợp với sinh trưởng của cây chè, hợp thành một

vườn chè nguyên thuỷ. Hơn nữa, các cây chè hoang dại đều mọc nhiều trên bờ của các

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


12

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

con sông lớn như Lan Thương, Kim Sa Giang (tên gọi sông Mê Kông ở cao nguyên
Tây Tạng), Phú Long Giang, Salouen, Irrawađi, Bramapoutrơ... Các con sông lớn này
đều bắt nguồn từ dãy núi phía Nam cao nguyên Tây Tạng, cho nên vùng nguyên sản
cây chè là vùng núi ở cao nguyên Tây Tạng. Kết luận của tác giả là: “...Vì thế nơi
nguyên sản của cây chè là tỉnh Vân Nam của nước Trung Hoa. Cây chè di thực về phía
Đông qua tỉnh Tứ Xuyên, bị ảnh hưởng của khí hậu, nên biến thành giống chè lá nhỏ;
di thực về phía Nam và Tây Nam là Ấn Độ, Myanmar, Annam (Việt Nam) biến thành
giống lá to ”.
Năm 1918, Cohen Stuart (Java), một nhà phân loại thực vật Hà Lan, đã khảo sát
và thu thập mẫu tiêu bản chè tại Vân Nam, Bắc Việt Nam và Bắc Myanmar. Kết quả đã
tìm thấy những cây chè thân gỗ lớn ở khu vực miền núi phía Nam và phía Tây Vân
Nam. Dựa vào những kết quả điều tra trên, Cohen Stuart đã đưa ra thuyết hai nguồn
gốc của cây chè (nhị nguyên thuyết): cây chè lá to (đại diệp chủng) có nguồn gốc ở
phía Đông cao nguyên Tây Tạng, cây chè lá nhỏ (tiểu diệp chủng) có nguồn gốc ở phía
Đông và Đông Nam Trung Quốc và 2 loài chè này thuộc 2 loại hình khác nhau.
Những công trình nghiên cứu của Dejmukhatze (1961-1976) về phức catechin
của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa

các loại chè được trồng và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hoá, trên cơ
sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Dejmukhatze kết luận rằng những cây chè cổ xưa
mọc hoang dại tổng hợp chủ yếu là (-)-epi catechin và - (-)epi catechin galat, ở chúng
phát triển chậm khả năng tổng hợp (-)epigalo catechin và galat của nó để tạo thành (+)
galo catechin. Khi nghiên cứu các cây chè dại ở Việt nam, ông cũng nhận thấy, chúng
tổng hợp chủ yếu là (-)- epi catechin và (-) epi catechin galat (chiếm 70% tổng số các
loại catechin). Khi những cây chè dại được di thực lên phía Bắc, chúng thích ứng dần
với các điều kiện sinh thái bằng cách có các thành phần catechin phức tạp hơn. Từ sự
biến đổi sinh hoá của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt,
chăm sóc, Dejmukhatze cho rằng, nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt Nam.

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


13

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

1.1.1.2. Phân loại các giống chè.
Dựa theo đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hóa, nguồn gốc phát sinh cây
chè, Cohen Stuart (1919) đã chia Camellia sinensis thành 4 loại: chè Trung Quốc lá to,
chè Trung Quốc lá nhỏ, chè Shan, chè Ấn Độ. Đặc điểm của từng loại chè được tóm tắt
như sau:
a. Chè Trung Quốc lá to ( Camellia sinensis var macrophylla)
Đặc điểm: thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên. Lá to,
dài 12-15cm, rộng 5-7cm màu xanh nhạt, bóng. Năng suất, phẩm chất tốt, nguyên sản ở

Vân Nam,Tứ Xuyên (Trung Quốc).

Hình 1.1. Giống chè Trung Quốc lá to
b. Chè Trung Quốc lá nhỏ ( Camellia sinensis var Bohea)
Đặc điểm: cây bụi thấp phân thành nhiều cành, lá nhỏ, màu xanh đậm, dài 3,5 6,5cm. Năng suất thấp phẩm chất bình thường. Khả năng chịu rét ở nhiệt độ -120C đến
-150C. Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số
vùng khác.

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


14

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

Hình 1.2. Giống chè Trung Quốc lá nhỏ
c. Chè Shan ( Camellia sinensis var Shan)
Đặc điểm: thân gỗ, cao từ 6-10m. Lá to và dài 15 -18cm màu xanh nhạt. Tôm
chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết. Có khả năng thích ứng trong điều
kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất. Nguyên sản ở
Vân Nam Trung Quốc.

Hình 1.3. Giống chè Shan

Đỗ Hồng Quang


Lớp 11BKTHH


15

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

d. Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var Assamica)
Đặc điểm: thân gỗ cao tới 17m phân cành thưa. Lá dài tới 20-30cm, mỏng, mềm
thường có màu xanh đậm.Rất ít hoa quả, không chịu được rét. Năng suất, phẩm chất
tốt. Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam ( Trung Quốc) và một số vùng khác.

Hình 1.4. Giống chè Ấn Độ
Bốn loại chè trên đều được trồng ở Việt Nam, nhưng phổ biến nhất vẫn là chè (
Camellia sinensis var macrophylla) được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Trung Du với các
tên gọi của địa phương tùy theo màu lá như Trung du xanh, Trung du vàng... và (
Camellia sinensis var Shan) được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Nam Tây
Nguyên ( Lâm Đồng) mỗi địa phương có các giống khác nhau như: Shan Mộc Châu,
Shan tham Vè, Shan trấn Ninh...ngoài ra các giống chè lai và chè nhập nội cũng được
trồng phổ biến như PH1 ( Phú Hộ) giống 1A, LDP 97, LDP1 lai.... cho năng suất cao.
Trong đó giống chè Trung du chiếm khoảng 47(% ) tiếp đến là giống chè Shan
24(%)giống chè PH1 6(%) các giống chè chất lượng khác 23% ...

1.1.1.3. Các vùng chè ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông nam, khí hậu đất đai thích hợp, là cái
nôi của cây chè. Lượng mưa dồi dào 1700- 2000mm/năm, nhiệt độ 21 - 25 0C, độ ẩm

Đỗ Hồng Quang


Lớp 11BKTHH


16

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

không khí 80-850C, hàng năm cây chè cho búp tới 9 tháng. Đất trồng chè gồm 2 loại
phiến thạch sét và bazan màu mỡ phù hợp cây chè phát triển. Ở nước ta hầu hết các
tỉnh đều trồng chè với tổng diện tích trên 130.000 ha, nhưng sản xuất kinh doanh chè
chỉ có vị trí quan trọng tại 6 vùng chè tập trung dưới đây.
a. Vùng chè Tây Bắc: miền núi Tây Bắc bao gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La.
Đây là vùng chè cũ vốn có của Việt Nam, trước khi người Pháp chiếm Đông Dương.
Là vùng núi cao nguyên hiểm trở, phần lớn diện tích ở độ cao dưới 1000m. Giống chè
được trồng chủ yếu ở đây là chè Shan và giống chè Trung Du, trong đó chè Shan phù
hợp, phát triển tốt hơn cho chất lượng cao hơn, hiện nay đã trồng thêm một số giống
chè mới như LDP1, LDP2, TR777,...
b. Vùng chè Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn: bao gồm các tỉnh Tuyên Quang, Hà
Giang, Lào Cai, Hòa Bình và phía tây Yên Bái, sản lượng búp chè tươi chiếm 31.15%
tổng sản lượng chè búp tươi cả nước. Giống chè chủ yếu là chè Shan và Trung du, hiện
nay đã có một số giống chè mới như: Bát Tiên, Đại Bạch trà, TR777,... đang được
trồng nhưng với diện tích nhỏ, nhằm khảo nghiệm để thay đổi cơ cấu giống chè cho
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
c. Vùng chè Trung Du Bắc Bộ: vùng chè Trung Du Bắc Bộ, nằm tại ranh giới
giữa miền đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phía
Nam Yên Bái, Hòa Bình và Hà Nội. Đây là vùng chè quan trọng về diện tích và sản
lượng. Sản lượng búp chè tươi chiếm khoảng 26,22% tổng sản lượng búp chè tươi cả

nước. Giống chè chủ yếu là chè Trung Du và một số giống mới PH1, LDP1,...
d. Vùng chè Bắc Trung Bộ: đây là vùng chè lâu đời của Việt Nam, trước thời kỳ
Pháp thuộc người dân ở đây đã trồng và biết chế biến chè đơn giản gọi là chè Bạng (
Thanh Hóa). Vùng này bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Các giống
chè được trồng chủ yếu ở vùng này là: chè Trung du, PH1, và một số giống của địa
phương chè của Nghệ An.

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


17

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

e. Vùng chè Tây Nguyên: đây là vùng có địa hình khá phức tạp, có nhiều núi và
cao nguyên rộng và bằng phẳng bao gồm các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai – Kon Tum và
Đắk Lắk. Giống chè chủ yếu của vùng này là chè Shan, chè Ấn Độ gieo bằng hạt. Sản
lượng chè búp tươi chiếm 31% tổng sản lượng búp chè tươi cả nước, trong đó tỉnh Lâm
Đồng có sản lượng búp chè tươi lớn nhất nước.
f. Vùng chè Duyên Hải miền Trung
Đây là vùng chè dọc theo duyên hải Trung Bộ, trồng trên các sườn dãy Trường
Sơn thuộc các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Bình và gần đây là Bình Định.
Vùng này do điều kiện khí hậu nắng nóng, gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất
chè đen, nên chỉ sản xuất chè xanh tiêu thụ trong nước là chính, chất lượng trung bình,
sản lượng không nhiều.
1.1.1.4.Tình hình sản xuất chè ở nước ta

Trong 10 năm (1995-2005), diện tích trồng chè đã tăng gấp 2 lần. Hiện nay, Việt
Nam là nước đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè với diện tích 130.000 ha và xuất
khẩu sang 110 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm
của nước ta còn nhiều hạn chế nên nước ta vẫn xuất khẩu chè nguyên liệu thô là chủ
yếu, điều đó làm cho giá chè Việt Nam chỉ ở mức 60%-70% giá chè bình quân của thế
giới.
Vì thế mục tiêu đặt ra của Bộ NN&PTNT là trong vòng 5 năm tới, ngành chè
phải duy trì được tăng trưởng sản lượng đạt 6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng ít nhất
2 lần so với hiện nay. Ngành chè cần căn cứ vào nhu cầu thị trường để nhanh chóng tái
cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm. Trong đó, tập trung đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế
biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Theo điều tra hiện trạng sản xuất chế biến chè và đề xuất các định hướng đến năm
2030 cho thấy: Tổng sản lượng chè hàng năm của nước tả khoảng 800 nghìn tấn chè
búp tươi. Trong đó khoảng 37% sản lượng dành cho sản xuất chè xanh, còn 63% dành
cho sản xuất chè đen. Qua các công đoạn trong quy trình sản xuất, lượng chè xanh khô

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


18

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

thu được chiếm khoảng 7-8% tổng lượng chè nguyên liệu. Sản phẩm bao gồm: chè
cánh (65%), chè mảnh(23%), chè vụn (10%) và chè bụi (2%). Từ đó có thể ước tính
tổng lượng chè xanh vụn thu được hàng năm khoảng 8-10 nghìn tấn


1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÈ.
Trong chè chứa rất nhiều hợp chất như: nước, carbohydrates, polyphenol,
caffein, chất mầu, protein và các acidamin…Trong đó hợp chất được quan tâm nhất là
polyphenol vì các tính chất quý giá của nó đối với sức khỏe con người. Do mục đích
của nghiên cứu nên chỉ tập trung tìm hiểu về hợp chất polyphenol có trong chè.

1.2.1. Hợp chất polyphenol trong chè
Nhóm các hợp chất polyphenol chiếm khoảng dưới 30% chất khô trong chè.
Chính nhờ hợp chất này mà chiết xuất từ chè xanh có những đặc tính quý như khả năng
chống ung thư, chống oxy hóa, giảm cholesteron… Chính vì vậy, tìm hiểu về hợp chất
polyphenol nói chung và các hợp chất polyphenol có trong chè xanh nói riêng là điều
cần thiết khi tiến hành các nghiên cứu về chè.
Polyphenol là hợp chất có một hoặc nhiều nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào
vòng thơm, các vòng thơm này là benzen. Cấu trúc hợp chất phenol là nền tảng của
nhóm. Hợp chất này thường có ở thực vật và tồn tại chủ yếu ở dạng este và glycosid
hơn dạng tự do. Các hợp chất Polyphenol trong lá chè chủ yếu là Catechin, ngoài ra
còn có các hợp chất Polyphenol khác, chúng đều là những cấu tử có vai trò quyết định
đối với chất lượng cảm quan và dược lý của chè. Hàm lượng Polyphenol trong đọt chè
giảm dần từ búp xuống cuộng.
Các hợp chất polyphenol trong chè chủ yếu là các hợp chất flavonoit, trong đó
chia thành 5 nhóm chính :
a. Hợp chất catechin: Hợp chất catechin trong chè đã được quan tâm nghiên
cứu trong thời gian dài. Trong các loại thực vật, catechin thường tồn tại ở trạng thái tự
do hoặc ở dạng este với axit gallic.
Catechin của chè họ flavonoit, nhóm flavan-3-ol, phân tử có 15 cacbon bao

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH



19

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

gồm hai vòng 6 cacbon A và B được nối bởi 3 đơn vị cacbon ở vị trí 2, 3, 4,
hình thành một dị vòng C chứa một nguyên tử oxy. Cấu trúc catechin có chứa
hai cacbon bất đối ở vị trí 2 và 3, không chứa nối đôi ở vị trí 2, 3 và nhóm 4-oxo.

Hình 1.5. Công thức tổng quát của catechin
Trong đó: Gốc R1 có thể là: (- H) hoặc gốc galloil;
Gốc R2 có thể là (-H) hoặc (-OH)
Các hợp chất catechin trong chè có công thức như hình 1.6 dưới đây

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


20

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

Hình 1.6. Công thức cấu tạo các hợp chất catechin trong chè
Trong các hợp chất catechin được tìm thấy trong chè, thành phần gallat chiếm

đa số (trên 80% tổng catechin). EGCG là thành phần đặc trưng của chè do chỉ được
tìm thấy trong chè, EGCG có thể chiếm đến hơn 50% tổng khối lượng các hợp chất
catechin và khoảng 10% tổng khối lượng khô của chè, tiếp theo là EGC và ECG
(chiếm khoảng 10-20% tổng catechin). Các hợp chất catechin (C, EC, GC) còn lại
có hàm lượng thấp và không phải là thành phần đặc trưng của chè do còn được tìm
thấy trong ca cao, nho, táo, hành…, với mức độ phân bố rộng hơn. Hàm lượng của
các catechin trong lá chè luôn luôn thay đổi, phụ thuộc vào giống chè, thời kỳ sinh
trưởng, bộ phận cây chè, vị trí các lá trên búp chè và các yếu tố khác về thổ
nhưỡng, khí hậu, cách chăm bón... Trên cùng một đọt chè tươi không phải lúc nào
cũng đủ 7 loại catechin như đã nêu ở trên; lá càng non thì sự tổng hợp catechin càng
mạnh, tuy nhiên số lượng các catechin trong lá non không đầy đủ như lá chè già.
b. Hợp chất anthoxanthin.
Các hợp chất anthoxanthin thuộc nhóm flavonol trong họ flavonoit. Chúng có
công thức cấu tạo chung như sau:

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


21

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

Hình 1.7. Công thức cấu tạo chung của hợp chất anthoxanthin
Trong đó:
- Nếu R1 = R3 = (-H); R2 = (-OH): ta có chất kaempferol.
- Nếu R1 = R2 = (-OH); R3 = (-H): ta có chất quercetin.

- Nếu R1 = R2= R3 = (-OH): ta có chất myricetin.
Các hợp chất anthoxanthin có trong thực vật thường tồn tại ở cả hai trạng
thái tự do và kết hợp (hợp chất glycosid). Trong phân tử anthoxanthin, các nhóm –
OH ở vị trí 3 và 7 có khả năng glycosid hóa, tức là có khả năng kết hợp với các gốc
đường khác nhau (như glucoza, galactoza, ramnoza).
Các anthoxanthin trong lá chè tươi cũng tồn tại ở cả hai dạng tự do và kết
hợp, hơn nữa các glycosid của chúng thường đính gốc đường tại vị trí thứ 3.
c. Hợp chất anthocyanin.
Hợp chất anthocyanin thuộc nhóm flavonoit dẫn xuất croman. Trong thực vật,
hầu như các hợp chất anthocyanin đều tồn tại ở trạng thái kết hợp với các gốc đường
(glycosid).
Tất cả các anthocyanin đều có chứa trong vòng pyran oxy hóa trị tự do . Ở
trạng thái tự do, anthocyanin gồm 3 aglycon chủ yếu là pelargonidin, cyanidin và
delphinidin.
d. Hợp chất leucoanthocyanin
Hợp chất leucoanthocyanin là sự kết hợp của các gốc aglycon với gốc đường

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


22

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

(glucosid). Các aglycon chính của leucoanthocyanin thường gặp nhất trong chè – hợp
chất leucoanthocyanidin như: leucocyanidin, leucodelphinidin... Ngoài trạng thái tự

do, leucoanthocyanin còn có ở dạng glycosid. Hàm lượng của chúng trong lá chè rất ít
so với hàm lượng của hợp chất catechin.
Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng, các chất leucoanthocyanin là hợp chất
trung gian giữa catechin và anthocyanin.
e. Các axit phenol cacboxylyc
Axit phenol cacboxylyc là nhóm chất tự nhiên có trong thực vật. Đặc điểm
của nhóm chất này trong phân tử chúng có chứa nhóm phenol và nhóm cacbonyl.
Trong lá chè tươi có chứa nhiều chất thuộc nhóm axit phenol cacboxylyc như: axit
gallyc, ellagic, metadigallyc, chlorogenic (cafein-3-quinic), cafeic, para-coumaric và
axit galloylquinic (teogallyn). Hàm lượng các hợp chất phenolcacboxylyc trong lá
chè không cao lắm, tuy nhiên chúng cũng góp phần tạo nên vị của chè.

1.2.2. Tính chất vật lý và hóc học của Catechin trong chè
Catechin có tính chất vật lý và hóa học như sau:
- Tính chất vật lý: Catechin là hợp chất không màu, dễ bị oxy hóa nhất là khi gia
nhiệt trong môi trường acid, bị mất nước chuyển thành những sản phẩm có màu khác
nhau. Trong tự nhiên catechin tồn tại ở dạng aglycon. Các catechin có phổ tử ngoại hấp
thụ cực đại ở vùng 270- 280 nm, tan trong các dung môi hữu cơ phân cực như: ethyl
acetate, ethanol, methanol, aceton…
- Tính chất hóa học: Catechin tham gia vào phản ứng oxy hóa, phản ứng ester
hóa, phản ứng shinoda, phản ứng tạo phức với kim loại.

1.2.3. Hoạt tính sinh học
-

Tác dụng chống oxy hóa của Polyphenol: Tác dụng sinh học của các

polyphenol chè hay của dịch chiết của chè được giải thích là do chúng có tác dụng
khử các gốc tự do, giống như tác dụng của các chất chống oxy hóa. Các gốc tự do
được sinh ra và tích lũy trong quá trình sống chính là nguyên nhân dẫn tới bệnh tật


Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


23

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

và làm tăng tốc độ quá trình lão hóa cơ thể con người. Một trong những cơ sở sinh
hóa quan trọng nhất để flavonoit thể hiện được hoạt tính sinh học của chúng là khả
năng kìm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi các gốc tự do hoạt động.
Quá trình này diễn ra theo cơ chế gốc tự do. Tuy nhiên, hoạt tính này thể hiện mạnh
hay yếu phụ thuộc vào đặc điểm, cấu tạo hóa học của từng chất flavonoit cụ thể.
- Tác dụng đối với enzym: Các flavonoit có khả năng tác động đến hoạt động
của nhiều hệ enzym động vật trong các điều kiện in vitro và in vivo. Khả năng tương
tác với protein là một trong những tính chất quan trọng nhất của các hợp chất phenol,
quyết định hoạt tính sinh học của chúng. Phản ứng xảy ra giữa nhóm oxyphenolyc và
oxycacbonyl của các nhóm peptit để tạo thành liên kết hydro. Tính bền vững của liên
kết phụ thuộc vào số lượng và vị trí các nhóm -OH và kích thước phân tử của hợp
chất phenol. Các chất phenol nói chung khi ở dạng oxy hóa (quinon) có khả năng liên
kết với nhóm sunfuhydryl (SH) và nhóm (-NH) của lysin hoặc axit asparaginic trong
phân tử protein enzym.
- Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm: Tác dụng chống viêm nhiễm, kháng
khuẩn của flavonoit đã được nhiều công trình nghiên cứu chứng minh. Về tác dụng
kháng sinh, một số hợp chất anthocyanin, leucoanthocyanin và axit phenolyc có
ảnh hưởng lên vi khuẩn Salmonella và thấy có tác dụng kìm hãm rõ rệt.

- Tác dụng chống ung thư: Hoạt tính sinh học của polyphenol có tác dụng chống
ung thư như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư gan…Các kết quả thực nghiệm cho
thấy một số flavonoit có tác dụng chống ung thư thông qua khả năng hoạt hoá các
enzym trong gan có nhiệm vụ chuyển hoá các chất gây ung thư. Những sản phẩm
chuyển hoá thường có tính gây ung thư thấp hơn.
- Tác dụng đối với các bệnh tim mạch: Tác động bảo vệ của các flavonoit đối
với các bệnh về tim mạch là do khả năng của chúng trong việc ngăn ngừa sự oxy hóa
các lypoprotein tỷ trọng thấp dưới hình thức xơ vữa động mạch.

1.3. ỨNG DỤNG CỦA POLYPHENOL TRONG ĐỜI SỐNG

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


24

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

1.3.1. Ứng dụng polyphenol trong công nghiệp thực phẩm
Ngày nay khuynh hướng sử dụng chất chiết chè xanh cũng như chè xanh
trong chế biến thức ăn rất được phát triển. Các loại bánh kem chè xanh, bánh gatô chè
xanh, kem chè xanh, thạch chè xanh, mỳ ăn liền chè xanh, sandwich chè xanh đang
được tiêu thụ mạnh ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Mỹ, Úc, Trung Quốc.
Việt Nam có các loại bánh nướng chè xanh, bánh dẻo chè xanh và hiện nay đang
nghiên cứu bổ sung polyphenol từ chè xanh vào một số sản phẩm khác như sữa
chua, bánh pudding, bánh sandwich...

Ngày nay, xu hướng bổ sung hợp chất này vào các sản phẩm thực phẩm chức
năng đang rất được quan tâm. Một số ứng dụng của các polyphenol chè xanh trong
thực phẩm nhằm bảo vệ và tăng cường đối với các chức năng cụ thể, đặc biệt là
dành cho các đối tượng dựa theo tình trạng sức khỏe như:
 Thực phẩm điều hòa, tăng cường hệ thống miễn dịch.
 Thực phẩm điều hòa lypit trong máu.
 Thực phẩm điều hòa hàm lượng đường trong máu.
 Thực phẩm chống lão hóa…

1.3.2. Ứng dụng polyphenol trong Y - dƣợc
Đã từ lâu chè được sử dụng như là một phương thuốc trong y học phương
Đông. Bắt đầu từ khoảng thập niên 70 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu chi tiết về chè
đã chỉ ra rằng những tác dụng về mặt dược lý của chè là do sự có mặt của nhóm hợp
chất flavonoit có rất nhiều trong chè xanh. Trong y học lâm sàng, tác dụng của
flavonoit rất đa dạng, sau đây là một số hướng ứng dụng chính:


Đ i ề u trị bệnh nhiễm trùng: chống viêm da, loét dạ dày, viêm mật
cấp và mãn tính, viêm gan, viêm thận mãn tính, thương hàn, lỵ,
kháng nhiều loại vi khuẩn, chống nấm, ngứa, ban đỏ, mề đay…



Đỗ Hồng Quang

Về phương diện miễn dịch học, có nhiều bioflavonoit có khả năng

Lớp 11BKTHH



25

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phùng Lan Hương

ức chế sự phát triển của virut, giúp bảo vệ các tổ chức cơ thể khỏi
ảnh hưởng của bức xạ, vì vậy được ứng dụng để chống phóng xạ.



Thông mật, lợi tiểu do làm tăng quá trình khử độc của gan, tăng
nhanh quá trình trao đổi glucoza và hình thành glycozen.



Điều hòa hàm lượng các dạng cholesterol trong máu, tránh nguy cơ
xơ vữa mạch, củng cố và làm giảm tính thấm thành mạch máu và
tế bào, có tác dụng dự phòng vỡ mao mạch, gây xuất huyết, phục
hồi trương lực cơ tim, điều hòa nhịp tim và huyết áp, điều hòa
chuyển hóa canxi.

Một số flavonoit có tác dụng chống khối u lành và ác tính. Tính chất này phụ
thuộc vào sự có mặt và vị trí các nhóm thế liên quan đến khả năng ức chế quá trình
oxy hóa.
Do có các tính chất quý giá như trên đã trình bày mà việc nghiên cứu tách lấy
polyphenol từ chè mang nhiều ý nghĩa cả về kinh tế và giá trị khoa học.

1.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT POLYPHENOL TỪ CHÈ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới việc trích ly polyphenol chè xanh đã sử dụng nhiều kỹ
thuật trích lý mới : phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng [65], [68], [69], [71]
cho hiệu suất trích ly cao, rút ngắn thời gian và giảm chi phí năng lượng. Phương pháp
trích ly có sự hỗ trợ sóng siêu âm [46], [59], cũng được áp dụng.
Phương pháp trích ly bằng CO2 siêu tới hạn được ứng dụng nhiều ở Đức [74],
Nhật [57], Trung Quốc [56] khắc phục được dư lượng dung môi trong sản phẩm, dung
môi sử dụng không độc hại, thực hiện ở nhiệt độ thấp (400C), hoạt tính polyphenol cao,
tuy nhiên hiệu suất không cao và chi phí cao, thực hiện ở áp suất cao (200-400 bar) nên

Đỗ Hồng Quang

Lớp 11BKTHH


×