BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN NGỌC THANH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ CHỦ ĐỀ PHÉP CHIA
SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 3 VÀ LỚP 4 NHẰM
TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Giáo dục tiểu học
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học giáo dục:
PGS.TS.Đỗ Tiến Đạt
Hà Nội, 2013
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn này tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo Đỗ Tiến Đạt - ngƣời đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và làm đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục tiểu học, và những
ngƣời đã giảng dạy và động viên tôi trong suốt hai năm học vừa qua. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh của hai trƣờng tiểu
học: Xuân Thƣợng 1 và Vĩnh Yên 1 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra
và làm thực nghiệm.
Luận văn này là kết quả bƣớc đầu tập dƣợc nghiên cứu khoa học của tôi.
Do năng lực và thời gian còn nhiều hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
sơ suất, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và
các bạn để công trình thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Ngọc Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS Đỗ Tiến Đạt.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thanh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………...
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………..
2
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………..…………………..
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………. 3
6. Giả thiết khoa học………………………………………………………… 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………….
4
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 và lớp 4……………………….
4
1.2. Năng lực học toán của học sinh tiểu học……………………………….
5
1.3. Một số khái niệm cơ bản………………………………………………..
6
1.3.1. Bài tập, bài toán………………………………………………………. 6
1.3.2. Hệ thống bài tập………………………………………………………. 7
1.3.3. Tích cực hóa hoạt động học tập………………………………………. 7
1.3.4. Các cấp độ của tính tích cực………………………………………….. 8
1.4. Chƣơng trình và sách giáo khoa Toán 3, Toán 4……………………….
8
1.4.1. Chƣơng trình và sách giáo khoa Toán 3……………………………… 8
1.4.2. Chƣơng trình và sách giáo khoa Toán 4……………………………… 10
1.5. Vài trò của việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh…………………………………………………… 11
1.6. Yêu cầu khi xây dựng hệ thống bài tập toán……………………………. 12
1.7. Cấp độ của kĩ năng theo đánh giá PISA………………………………... 13
1.8. Tìm hiểu thực trạng về tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy
học toán ở trƣờng tiểu học toán hiện nay……………………………………
15
1.8.1. Mục đích – Đối tƣợng – Nội dung – Phƣơng pháp…………………… 15
1.8.2. Kết quả điều tra……………………………………………………….. 15
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ CHỦ ĐỀ PHÉP
CHIA SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 3 VÀ LỚP 4 NHẰM
TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH………… 18
2.1. Hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh……………………………………………… 18
2.1.1. Hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên ở lớp 3……………. 18
2.1.2. Hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên ở lớp 4……………. 39
2.2. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh thông
qua dạy học toán về chủ đề phép chia số tự nhiên…………………………... 64
2.2.1. Năng lực ghi nhớ quy tắc, công thức toán học……………………….. 64
2.2.2. Năng lực phân tích……………………………………………………. 65
2.2.3. Năng lực khái quát……………………………………………………. 65
2.2.4. Năng lực vận dụng……………………………………………………. 66
2.2.5. Có phƣơng pháp học và tự học thích hợp…………………………….
66
2.3. Những khó khăn thƣờng gặp của học sinh khi giải quyết bài toán về
phép chia…………………………………………………………………….. 66
2.3.1. Học sinh thƣờng ƣớc lƣợng thƣơng sai trong phép chia có dƣ nên dẫn
đến tìm đƣợc số dƣ lớn hơn (hoặc bằng số chia) và thực hiện chia số dƣ đó
cho số chia…………………………………………………………………...
66
2.3.2. Khi chia các em thƣờng quên số 0 trong “phép chia có chữ số 0 ở
thƣơng” ……………………………………………………………………... 67
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM………………………………... 69
3.1. Mục đích và đối tƣợng thử nghiệm sƣ phạm…………………………… 69
3.1.1. Mục đích thử nghiệm sƣ phạm……………………………………….. 69
3.1.2. Đối tƣợng thử nghiệm sƣ phạm………………………………………. 69
3.2. Nội dung thử nghiệm…………………………………………………… 71
3.3. Tổ chức thử nghiệm sƣ phạm…………………………………………...
71
3.3.1. Công tác chuẩn bị……………………………………………………..
71
3.3.2. Tiến hành thử nghiệm………………………………………………… 72
3.3.3. Kết quả thử nghiệm…………………………………………………… 73
3.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm…………………………………………… 73
3.4.1. Các tiêu chí đánh giá………………………………………………….. 73
3.4.2. Những vấn đề cần rút kinh nhiệm…………………………………….
74
3.4.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm…………………………………………. 75
KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 76
1. Đề xuất một số phƣơng hƣớng nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh qua việc dạy học phép chia số tự nhiên trong trƣơng trình Toán 3,
Toán 4……………………………………………………………………….. 76
2. Kiến nghị………………………………………………………………….
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 78
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành cơ sở ban đầu,
rất quan trọng của nhân cách con ngƣời. Trong đó môn Toán và Tiếng Việt có vai
trò quan trọng. Nó giúp trang bị cho học sinh một hệ thống những tri thức khoa
học và phƣơng pháp để nhận thức thế giới và làm công cụ cần thiết để học tập các
môn học khác tốt hơn.
Toán học là một môn học quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục của nhà trƣờng. Những kiến thức, kĩ năng và phƣơng pháp làm việc
trong Toán giúp HS phát triển năng lực tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, trừu
tƣợng hoá, khái quát hoá...Rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời lao động
mới nhƣ tính cẩn thận, chính xác, kỉ luật, phê phán và sáng tạo...Qua đó góp phần
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Trọng tâm của môn Toán ở tiểu học và đồng thời cũng là hạt nhân, là mạch
nội dung kiến thức, kĩ năng về số học. Trong đó, nội dung dạy học các phép tính
(cộng, trừ, nhân, chia) các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng của mạch
kiến thức số học, đặc biệt là đối với dạy học phép chia số tự nhiên là nội dung khá
phức tạp. Do đó, việc giải các bài toán về phép chia sẽ có tác dụng rất tốt trong
việc phát triển năng lực học toán cho học sinh.
Do đặc điểm của môn Toán ở Tiểu học là các kiến thức, kĩ năng đƣợc hình
thành chủ yếu bằng con đƣờng thực hành, luyện tập. Ngƣời học phải chủ động
tích cực tự tổ chức, tự chỉ đạo hoạt động học tập của mình dƣới sự hƣớng dẫn của
giáo viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu học tập đề ra. Vì vậy, cần phải có một hệ thống
các bài tập để luyện tập, thực hành, các bài tập đó phải đƣợc lựa chọn và sắp xếp
chúng theo các cấp độ nhận thức, theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp phù hợp
với năng lực nhận thức của học sinh.
Chƣơng trình môn Toán ở tiểu học đƣợc chia ra làm 2 giai đoạn:
2
- Giai đoạn 1(các lớp 1, 2, 3) học tập cơ bản.
- Giai đoạn 2(các lớp 4, 5) học tập sâu.
Nội dung dạy học phép chia số tự nhiên bắt đầu xuất hiện từ lớp 2 với nội
dung dạy kiến thức, kĩ năng đơn giản bao gồm: khái niệm, cách đọc – viết, ý
nghĩa của phép chia, thành lập bảng chia 2, 3, 4, 5. Còn lại, chủ yếu đƣợc dạy ở
Toán 3 và Toán 4 bao gồm các nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản nhƣ: Tiếp tục
thành lập và hoàn thiện các bảng chia từ bảng chia 2 đến bảng chia 9; kĩ thuật
chia (kĩ thuật đặt tính viết); quan hệ giữa các phép tính nhân, chia và các phép
tính khác; vận dụng vào giải toán.
Nhƣ vậy, Toán 3 và Toán 4 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình
thành và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng về dạy học phép chia số tự nhiên cho học
sinh ở bậc học Tiểu học.
Trƣớc tầm quan trọng của môn Toán ở Tiểu học, lợi ích thiết thực của
những bài toán về phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 và lớp 4 và sự cần thiết phải
có hệ thống bài tập để giúp học sinh luyện tập thực hành nên tôi đã chọn đề tài: “
Xây dựng hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên cho học sinh lớp 3 và
lớp 4 nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên cho học sinh
lớp 3 và lớp 4 nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung toán về phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình
toán lớp 3 và lớp 4.
- Nghiên cứu các dạng toán về phép chia số tự nhiên thƣờng gặp ở Tiểu
học để phân loại, sắp xếp chúng thành hệ thống nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh.
3
- Nghiên cứu những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải các bài toán về
phép chia số tự nhiên của lớp 3 và lớp 4.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh qua việc dạy học phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình Toán 3
và Toán 4.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các dạng toán, bài toán về phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình toán lớp 3
và lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Những tài liệu lí luận nói về phƣơng pháp dạy học toán tiểu học, phƣơng
pháp ra đề toán cho học sinh tiểu học.
- Những bài tập toán về phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình toán lớp 3
và lớp 4.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu về lí luận và thực tiễn.
Phƣơng pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, ghi biên bản rút kinh nghiệm các giờ
dạy toán ở tiểu học.
Phƣơng pháp điều tra: Tiến hành đối với các giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
một số trƣờng Tiểu học huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại
trƣờng Tiểu học để bƣớc đầu kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của hệ thống
các bài toán đƣợc xây dựng.
6. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc một hệ thống các bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh lớp 3 và lớp 4 đồng thời phát hiện, khắc
phục đƣợc những sai lầm thƣờng gặp của học sinh khi giải toán về phép chia thì sẽ
góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 và lớp 4
Khi xây dựng bất cứ chƣơng trình dạy học nào chúng ta phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nhận thức của đối tƣợng. Chƣơng trình phù hợp
với đặc trƣng về nhận thức của học sinh sẽ giúp giáo viên có thể đẩy nhanh gia
tốc phát triển của trẻ, đƣa các em vào “vùng phát triển gần nhất” để có thể phát
triển cao nhất về trí tuệ.
Nhận thức của học sinh lớp 3 và lớp 4 đƣợc thể hiện qua những đặc điểm
về: chú ý, tri giác, trí nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy. Cụ thể nhƣ sau:
- Tri giác: Tri giác có vai trò quan trọng đối với con ngƣời, nó là thành
phần chính của nhận thức cảm tính, là điều kiện quan trọng cho sự định hƣớng
hành vi và hoạt động của con ngƣời trong môi trƣờng xung quanh. Tri giác của
học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và không mang tính chủ
động, do đó khi phân biệt đối tƣợng các em còn lẫn lộn, dễ mắc sai lầm. Ở độ tuổi
của học sinh lớp 3 và lớp 4, tri giác chiều sâu đang phát triển mạnh nên tri giác
của các em dần dần đạt đến mức ổn định.
- Chú ý: Khi bắt đầu đến trƣờng, độ tuổi của trẻ lớp 1, lớp 2 còn thấp nên
trình độ hiểu biết còn non nớt, năng lực chú ý chƣa cao, dễ bị phân tán. Những gì
mang tính mới lạ, hấp dẫn luôn dễ dàng thu hút trí tò mò của các em. Càng lên
lớp lớn, các em càng có khả năng chú ý mạnh mẽ, đầy đủ. Khả năng phát triển
chú ý có chủ định, bền vững, tập trung của các em trong quá trình học tập là rất
cao.
- Trí nhớ: Trí nhớ trực quan của học sinh tiểu học phát triển mạnh hơn trí
nhớ lôgic. Tốc độ, độ bền và tính đầy đủ của ghi nhớ đƣợc phát triển dần theo lứa
tuổi, tính bền vững của trí nhớ tăng đặc biệt trong thời kì từ lớp 2 đến lớp 5. Việc
5
dạy cho học sinh tiểu học những phƣơng pháp và cách thức thích hợp có vai trò
quan trọng, nó thúc đẩy sự phát triển trí nhớ có chủ định của các em. Do đó, giáo
viên cần giúp học sinh hiểu đƣợc mục đích của việc ghi nhớ, chỉ cho các em thấy
đâu là điểm quan trọng của bài học để tránh tình trạng học vẹt.
- Tƣởng tƣợng: Trí tƣởng tƣợng đƣợc hình thành trong quá trình sống và
hoạt động của trẻ. Trí tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học có những biến đổi căn
bản và phát triển hơn so với lúc các em chƣa tới trƣờng. Về cuối cấp học, do các
em đã lĩnh hội đƣợc những tri thức tƣơng đối và đã có kinh nghiệm phong phú
nên trí tƣởng tƣợng của các em đã gần với hiện thực hơn. Tuy nhiên, nếu để trẻ
giải quyết vấn đề bằng tƣởng tƣợng thƣờng sẽ không đạt đƣợc sự chính xác, chặt
chẽ một cách đầy đủ, nên giáo viên cần có phƣơng pháp dạy học phù hợp để phát
huy trí tƣởng tƣợng sáng tạo, phong phú.
- Tƣ duy: Khi trẻ bắt đầu đến trƣờng đã thay đổi về cơ bản nội dung tri
thức mà trẻ tiếp thu và phƣơng pháp vận dụng các tri thức đó của trẻ. Tƣ duy trừu
tƣợng đƣợc nhanh chóng phát triển khi các em thực hiện các thao tác trí tuệ để
giải quyết vấn đề. Ở các em năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp còn thấp, nó
đƣợc phát triển dần trong quá trình học tập. Muốn học sinh nhận thức tích cực
giáo viên cần đƣa các em vào tình huống có vấn đề liền quan đến nội dung bài
giảng.
Nhƣ vậy, nhận thức của học sinh tiểu học chủ yếu đi từ cảm tính đến lí
tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ hình thức đến nội dung, từ cái không bản chất
đến cái bản chất… có nghĩa là đi từ cái cụ thể đến cái trừu tƣợng. Nhờ ảnh hƣởng
của hoạt động học tập nên nhận thức của học sinh tiểu học dần chuyển từ hình
thức đến bản chất.
1.2. Năng lực học toán của học sinh tiểu học
Năng lực học toán của học sinh biểu hiện qua các đặc trƣng sau:
6
- Ham hiểu biết, ham thích học toán và giải bài tập toán.
- Hiểu bài nhanh, tƣơng đối đầy đủ và chắc chắn, biết vận dụng ngay trong
giải bài tập.
- Có trí nhớ tốt, trí tƣởng tƣợng phát triển.
- Nhanh chóng xác lập đƣợc sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo hai hƣớng
xuôi và ngƣợc để xác định đƣợc kế hoạch giải bài toán. Biết liên hệ bài toán mới
với các kiến thức có trƣớc.
- Có khả năng thay đổi phƣơng thức hành động để giải quyết vấn đề phù
hợp với những thay đổi các điều kiện.
- Biết học hỏi bạn và rút kinh nghiệm từ những sai lầm của chính mình.
- Có óc sáng kiến, có thể đặt các câu hỏi thông minh, thƣờng đặt và trả lời
các câu hỏi: Vì sao? Do đâu?
- Chấp nhận thử thách, không nản lòng khi gặp những bài toán khó.
- Trong hoạt động giải toán biết đánh giá đúng lời giải đã tìm ra, thích tìm
ra những cách giải khác nhau.
Vấn đề đặt ra cho giáo viên là cần phải làm gì để bồi dƣỡng năng lực học
toán cho học sinh? Nhƣ vậy giáo viên cần có những việc làm cụ thể nhƣ: xây
dựng chƣơng trình, soạn thảo tài liệu… để làm tốt công tác phát triển năng lực
học toán cho các em.
1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1. Bài tập, bài toán
Trong tiếng Việt, bài toán có nhiều nghĩa khác nhau:
- Hiểu theo nghĩa rộng: Bài toán là bất cứ vấn đề nào của khoa học hay
cuộc sống cần đƣợc giải quyết.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Bài toán là bất cứ vấn đề nào của khoa học hay cuộc
sống cần đƣợc giải quyết bằng phƣơng pháp của toán học.
7
Nhƣ vậy, có thể hiểu bài toán là một sự đòi hỏi đạt đƣợc mục đích nào đó.
Bài toán đƣợc phát biểu nhờ thuật ngữ của lĩnh vực chuyên môn nào sẽ đƣợc gọi
là bài toán của lĩnh vực chuyên môn đó: bài toán hóa học, bài toán kinh tế, bài
toán vật lí…Với cách hiểu này, bài toán đồng nhất với đề toán, bài tập, câu hỏi,
nhiệm vụ…
Ở trƣờng Tiểu học bài toán đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, đơn giản hơn “bài
toán chính là bài tập trong sách giáo khoa”.
1.3.2. Hệ thống bài tập
Các bài tập đƣợc chọn lọc và thiết kế bổ sung, sắp xếp một cách khoa học,
phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lí của học sinh nó giúp các em luyện tập
vừa sức và thấy đƣợc giá trị các kiến thức đã học.
1.3.3. Tích cực hóa hoạt động học tập
Thực chất của tích cực trong học tập là tích cực nhận thức, đặc trƣng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Cách tốt nhất để học một cái gì đấy là tự khám phá lấy.
Theo quan điểm của các tác giả trong và ngoài nƣớc thì tích cực học tập
bao gồm:
+ Tính tự giác học tập: Ngƣời học nhận thức đƣợc các nhiệm vụ học tập từ
đó có ý thức lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và biết vận dụng những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo vào quá trình học tập.
+ Tính độc lập học tập: Ngƣời học tự giác định hƣớng, thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ bằng chính sức lực của mình không trông chờ, ỷ lại vào ngƣời
khác. Ngƣời học tự phát hiện vấn đề, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của bản thân và tự mình giải quyết vấn đề.
+ Tích cực hóa hoạt động học tập: Là quá trình tác động có mục đích, có
hệ thống của ngƣời dạy đến ngƣời học biến ngƣời học thành con ngƣời hoạt động
vì chính mục tiêu họ nhận thức đƣợc. Giúp cho ngƣời học từ vai trò bị động sang
8
thế chủ động tự tổ chức, tự chỉ đạo hoạt động học tập của mình nhằm đạt đƣợc
mục tiêu học tập đề ra.
1.3.4. Các cấp độ của tính tích cực
+ Cấp độ ghi nhớ, tái hiện: đặc điểm của cấp độ này là học sinh có thể nhớ
lại các đối tƣợng, định nghĩa và tính chất của toán học; thực hiện đƣợc một cách
làm quen thuộc.
+ Cấp độ kết nối và tích hợp: học sinh có thể kết nối, tích hợp thông tin để
giải quyết các vấn đề; đọc và giải thích đƣợc các kí hiệu toán học.
+ Cấp độ phát triển: học sinh có thể vận dụng những kiến thức kĩ năng
toán học vào để giải quyết các tình huống có vấn đề; biết phân tích, lập luận,
chứng minh toán học.
1.4. Chƣơng trình và sách giáo khoa Toán 3, Toán 4
1.4.1. Chương trình và sách giáo khoa Toán 3
Chƣơng trình môn toán ở tiểu học đƣợc cấu trúc theo hai giai đoạn: giai
đoạn (các lớp 1, 2, 3) và giai đoạn (các lớp 4, 5). Chƣơng trình môn Toán ở lớp 3
là một bộ phận của chƣơng trình môn Toán ở Tiểu học. Toán 3 là lớp cuối của
giai đoạn 1 có nhiệm vụ vừa tiếp tục củng cố và phát triển nội dung của toán 1 và
toán 2, đồng thời bƣớc đầu thực hiện việc hoàn thiện, hệ thống hóa, khái quát hóa
một số nội dung kiến thức kĩ năng của môn Toán ở giai đoạn 1, chuẩn bị cho việc
dạy Toán ở giai đoạn học tập sâu hơn (giai đoạn 2).
Toán 3 tiếp tục thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung theo định
hƣớng: nội dung dạy học phát triển từ đơn giản đến phức tạp, kiến thức học sau
dựa vào và bổ sung, hoàn thiện cho kiến thức học trƣớc (chú ý tính vững chắc của
các nội dung dạy học); tăng cƣờng luyện tập, thực hành giải quyết vấn đề.
9
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học (thúc đẩy quá trình dạy học phù
hợp với sự phát triển của cá nhân, học tập chủ động, sáng tạo…), góp phần đổi
mới kết đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nội dung dạy học phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình Toán 3
Ở Tiểu học, ngay từ lớp 2, học sinh đã đƣợc học các kiến thức, kĩ năng đơn
giản về phép chia bao gồm: khái niệm, cách đọc – viết, ý nghĩa của phép chia,
thành lập các bảng chia 2, 3, 4, 5.
Sang đến lớp 3, học sinh tiếp tục đƣợc học các kiến thức, kĩ năng cơ bản
về phép chia số tự nhiên, cụ thể nhƣ sau:
- Củng cố lại các bảng chia 2, 3, 4, 5. Tiếp tục thành lập các bảng chia 6, 7,
8, 9. Giới thiệu phép chia hết và phép chia có dư.
- Hoàn thiện các bảng chia từ bảng chia 2 đến bảng chia 9.
- Giới thiệu kĩ thuật chia ngoài bảng (kĩ thuật đặt tính viết), bao gồm các
giai đoạn:
+ Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số. Chia hết và chia có dƣ.
+ Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số.
+ Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số.
+ Chia số có năm chữ số cho số có một chữ số.
- Quan hệ nhân, chia và các phép tính khác.
- Vận dụng giải toán.
Nhận xét, đánh giá:
- Nội dung dạy học phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình môn toán ở
Tiểu học đƣợc cấu trúc theo hƣớng đồng tâm. Nội dung dạy học phát triển từ đơn
giản đến phức tạp, kiến thức học sau dựa vào và bổ sung, hoàn thiện cho kiến
thức học trƣớc.
Dạy học phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình Toán 3 giúp học sinh cần
đạt đƣợc các yêu cầu sau:
10
- Nắm chắc các bảng chia từ bảng chia 2 đến bảng chia 9.
- Học sinh biết thực hiện kĩ thuật chia ngoài bảng (kĩ thuật đặt tính viết) đối
với các trƣờng hợp chia: chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có một chữ số.
- Biết đƣợc mối quan hệ giữa phép nhân, chia và các phép tính khác.
- Vận dụng vào giải toán liên quan đến phép tính chia.
Toán 3 là lớp cuối của giai đoạn 1, giai đoạn chuẩn bị những kiến thức, kĩ
năng cơ bản cho việc dạy học giai đoạn phát triển cao hơn (giai đoạn các lớp 4,
5).
1.4.2. Chƣơng trình và sách giáo khoa Toán 4
Toán 4 mở đầu cho giai đoạn mới (các lớp 4, 5), giai đoạn phát triển cao
hơn, học tập sâu hơn trong quá trình dạy học toán ở tiểu học.
Trọng tâm của Toán 4 tập trung vào:
- Tiếp tục hoàn thiện, hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng về đọc, viết, so sánh
các số tự nhiên và bốn phép tính về số tự nhiên.
- Dạy học phân số và bốn phép tính về phân số.
Toán 4 tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, thúc đẩy quá trình dạy học phù hợp với
sự phát triển năng lực cá nhân học sinh; góp phần chuẩn hóa việc dạy học toán và
đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nội dung dạy học phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình Toán 4
Toán 4 tiếp tục rèn luyện và hoàn thiện kĩ năng thực hiện phép chia số tự
nhiên. Giới thiệu (dƣới dạng khái quát) các tính chất cơ bản của phép tính và vận
dụng thực hành tính.
- Kĩ thuật chia:
+ Chia một tổng cho một số.
+ Chia cho số có một chữ số.
+ Chia một số cho một tích.
11
+ Chia một tích cho một số.
+ Chia hai số có tận cùng là các chữ số 0.
+ Chia cho số có hai chữ số
+ Thƣơng có chữ số 0.
+ Chia cho số có ba chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3.
- Vận dụng giải toán.
Nhận xét, đánh giá:
Toán 4 mở đầu cho giai đoạn học tập sâu hơn, phát triển cao hơn. Toán 4
tiếp tục củng cố, rèn luyện các kĩ thuật chia cơ bản ở lớp 2 và lớp 3, giới thiệu các
tính chất, kĩ thuật chia khó hơn, phức tạp hơn nhƣ: chia một tổng cho một số, chia
một số cho một tích, chia cho số có 2, 3 chữ số, thương có chữ số 0, các dấu hiệu
chia hết, quan hệ giữa 4 phép tính, vận dụng giải toán…
Nội dung dạy học về phép chia số tự nhiên đƣợc dạy chủ yếu trong học kì 1
của lớp 4. Nhƣ vậy, kết thúc học kì 1 của lớp 4 các em đã hoàn thiện các kiến
thức, kĩ năng, kĩ thuật tính về phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình môn Toán
ở tiểu học.
1.5. Vai trò của việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh
Một trong những yêu cầu hiện nay đối với giáo viên là khi dạy học phải
làm chủ đƣợc các tình huống trên lớp, dạy học có phân hóa, phát huy đƣợc tính
tích cực sáng tạo của học sinh. Vấn đề này đòi hỏi giáo viên phải điều chỉnh
lƣợng kiến thức để vừa đảm bảo chƣơng trình, vừa đáp ứng đƣợc năng lực học
toán của học sinh. Việc xây dựng một chƣơng trình riêng với những bài tập riêng
phù hợp với đối tƣợng sẽ từng bƣớc đem lại thành công cho ngƣời học, từ đó kích
thích các em hứng thú và say mê học tập.
12
Trong chƣơng trình Toán lớp 3 và Toán lớp 4 hiện nay, các bài toán trong
sách giáo khoa Toán và Vở bài tập Toán in sẵn đã đƣợc chọn lọc, sắp xếp một
cách có hệ thống, phù hợp với trình độ kiến thức và tâm lí của học sinh. Tuy
nhiên, tại mỗi lớp học, mỗi địa phƣơng lại có những điều kiện, đặc điểm riêng, và
mỗi lớp học lại tồn tại nhiều đối tƣợng học sinh với năng lực nhận thức khác nhau
nhƣ: học sinh khá giỏi, trung bình, yếu… Vì vậy, muốn hình thành kĩ năng toán
học cho từng đối tƣợng khác nhau lại cần những liều lƣợng bài tập khác nhau.
Hiện nay, toàn bộ nội dung chƣơng trình toán Tiểu học đƣợc xây dựng theo
cấu trúc đồng tâm, nên kiến thức là có hạn nhƣng lƣợng bài tập áp dụng là vô
hạn. Dù giáo viên dạy và học sinh học miệt mài đến đâu cũng không thể giải và
ghi nhớ một cách máy móc hết tất cả các bài tập. Vấn đề đặt ra là cần giúp học
sinh dùng kiến thức hữu hạn đó để giải quyết đƣợc sự đa dạng của bài tập. Do đó,
nhiệm vụ của giáo viên là rèn cho các em kĩ năng vận dụng kiến thức một cách
linh hoạt khi giải bài toán. Nhƣng, hình thành kĩ năng này cho các em bằng cách
nào? Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của
mình để lựa chọn, khai thác các bài tập để hình thành phƣơng pháp học tập, năng
lực suy luận và kĩ năng trình bày cho học sinh. Việc lựa chọn và thiết kế bổ sung
các bài tập toán thực sự có ý nghĩa và mang lại hứng thú cho học sinh, nó giúp
các em luyện tập vừa sức và thấy đƣợc giá trị của các kiến thức đã học.
1.6. Yêu cầu khi xây dựng hệ thống bài tập toán
Trƣớc khi xây dựng một hệ thống bài tập toán giáo viên cần nắm vững nội
dung chƣơng trình Toán học của toàn bậc học, từng lớp, từng mạch nội dung,
từng phần, từng bài. Ngoài ra, giáo viên cần dành nhiều thời gian để nghiên cứu
sách giáo khoa và những tài liệu có liên quan để có cái nhìn tổng thể về các bài
tập theo mục tiêu đã đặt ra.
* Những yêu cầu chung khi xây dựng hệ thống bài tập toán:
13
- Các bài tập đƣợc lựa chọn phải thể hiện rõ mục đích của ngƣời dạy: Bài đó
có thực sự cần thiết không? Nó phục vụ cho nội dung kiến thức nào?
- Các bài tập phải chính xác về nội dung toán học trong chƣơng trình. Kiến
thức để các em vận dụng giải bài tập đó phải là kiến thức đã đƣợc học.
- Hệ thống bài tập phải đƣợc xây dựng vừa sức, không quá khó, không quá dễ,
phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh.
- Trong mỗi nội dung kiến thức, hệ thống bài tập đƣa ra phải từ dễ đến khó,
điều đó tạo sự hứng thú, niềm đam mê cho học sinh, để tiếp tục nghiên cứu tìm tòi
lời giải đáp cho bài tập sau.
* Các yêu cầu cụ thể:
Bài tập (tái hiện) phải phù hợp với nội dung cơ bản của từng bài, từng phần.
Để giải bài tập học sinh chỉ cần nhớ lại (tái hiện lại) kiến thức, kĩ năng
đã học nhƣ: khái niệm, tính chất, quy tắc, công thức toán học.
- Bài tập (kết nối) là dạng bài tập không chỉ đơn thuần là yêu cầu học sinh tái
hiện lại những kiến thức, kĩ năng đã học mà phải yêu cầu học sinh tổ chức sắp xếp
lại những kiến thức đã học, vận dụng phối hợp linh hoạt những kiến thức, kĩ năng
trong quá trình giải toán.
- Bài tập (phát triển) là dạng bài tập có chứa đựng những tình huống khác
nhau, đòi hỏi học sinh phải biết phân tích, suy luận và vận dụng sáng tạo những kiến
thức, kĩ năng đã học vào để giải quyết những tình huống có vấn đề.
1.7. Cấp độ của kĩ năng theo đánh giá PISA
* PISA: là một chƣơng trình quốc tế nhằm đánh giá khả năng nhận thức của
học sinh về các lĩnh vực: Toán, Khoa học và Đọc hiểu.
Đƣợc thực hiện bởi một tổ chức chính trị - OECD.
* Mục tiêu: tìm kiếm các chỉ số đánh giá tính hiệu quả - chất lƣợng của hệ
thống giáo dục của mỗi nƣớc thành viên (OECD).
Thực hiện theo chu kì 3 năm một lần. PISA có thể hiểu nhƣ là một cách
chấm điểm kết quả học tập của học sinh trong những hệ thống giáo dục khác nhau
14
với ý tƣởng tìm câu trả lời: cái gì có thể coi là đầu ra – kết quả cuối cùng của nhà
trƣờng trong một xã hội hiện đại.
* Nội dung đánh giá:
Đánh giá khả năng nhận thức toán học của học sinh.
Trong khuân khổ quốc tế của PISA, OECD (1999) nêu lên một định nghĩa
nhƣ sau:
- Năng lực của một cá nhân:
+ Có thể xác định và hiểu đƣợc vai trò của toán học trong thế giới.
+ Khả năng lập luận toán học cơ bản là tốt.
+ Biết học toán, vận dụng toán theo cách nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hiện
tại và tƣơng lai của cá nhân nhƣ một công dân sáng tạo, có trách nhiệm và nhạy bén.
Do đó cần quan tâm đến năng lực của học sinh đƣợc hình thành qua việc học
toán nhằm đáp ứng với những thách thức của tƣơng lai; quan tâm đến năng lực phân
tích, lập luận và truyền đạt ý tƣởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả thông qua
việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống và hoàn
cảnh khác nhau.
* Cấu trúc của PISA có 2 khía cạnh chính được xem xét:
- Thứ nhất tập trung vào năng lực toán học chung (khái quát) nhƣ: giải quyết
vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán và mô hình hóa toán học.
- Thứ hai, các nội dung toán học đƣợc tích hợp trong một tình huống (chủ đề)
thực tế cụ thể nào đấy. Cụ thể, những khái niệm toán học có liên quan với nhau một
cách thích hợp thì đƣợc nhóm lại và đƣợc thể hiện tích hợp trong một tình huống
(chủ đề) có tính thực tiễn cụ thể nào đấy.
* Phân loại bài tập ra thành 3 nhóm.
- Nhóm 1: Ghi nhớ, tái hiện (lặp lại); định nghĩa và tính toán.
- Nhóm 2: Kết nối và tích hợp để giải quyết vấn đề.
- Nhóm 3: Phát triển.
15
1.8. Tìm hiểu thực trạng về tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học
toán ở trƣờng tiểu học hiện nay
1.8.1. Mục đích - Đối tượng – Nội dung – Phương pháp
1.8.1.1. Mục đích
Mục đích điều tra là để tìm hiểu về tính tích cực của học sinh trong hoạt động
học tập, để từ đó đƣa ra một hệ thống bài tập theo hƣớng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh.
1.8.1.2.Đối tượng điều tra
Đối tƣợng là những giáo viên hiện đang công tác tại 4 trƣờng Tiểu học của
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
1.8.1.3. Nội dung điều tra
Điều tra hiểu biết của giáo viên về những vấn đề sau:
- Những dấu hiệu biểu hiện tính tích cực của học sinh trong học tập.
- Quan hệ giữa tính tích cực và nhu cầu.
- Quan hệ giữa tính tích cực và động cơ.
- Quan hệ giữa tính tích cực và hứng thú.
- Thái độ hợp lý đối với vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh.
1.8.1.3. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra qua phiếu. Phiếu điều tra gồm 5 câu hỏi tƣơng ứng với
từng nội dung đã nêu trên thiết kế dƣới dạng trắc nghiệm lựa chọn.
Tổng số phiếu phát ra là 86 giáo viên đang trực tiếp dạy học ở 4 trƣờng tiểu
học. Số phiếu thu lại là 81 phiếu.
1.8.2. Kết quả điều tra
Dựa vào phƣơng pháp điều tra, chúng tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Câu hỏi 1: có 53% số giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của
những biểu hiện tính tích cực của học sinh trong học tập, họ cho rằng: việc học sinh
hay nêu thắc mắc, đặt ra câu hỏi trƣớc những tình huống có vấn đề là dấu hiệu rất
quan trọng của tính tích cực.
16
Có 15% giáo viên cho rằng: đi học chuyên cần, làm bài đầy đủ là dấu hiệu
rất quan trọng của tính tích cực. Thực ra họ chƣa hiểu rõ tính tích cực của học
sinh, việc đi học chuyên cần, làm bài đầy đủ chỉ là ý thức học tập, chứ không phải
là dấu hiệu quan trọng của tính tích cực học tập.
- Trong câu hỏi 2, có 62% số giáo viên có nhận thức đúng, họ hoàn toàn
đồng ý với ý kiến cho rằng: nhu cầu tìm tòi sẽ giúp học sinh học tập tích cực.
24% giáo viên cho rằng: nội dung phƣơng pháp dạy học toán hiện nay không đáp
ứng đƣợc nhu cầu học tập của học sinh. Qua trao đổi chúng tôi biết rằng họ chƣa
biết cách vận dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học vào dạy học toán hiện nay.
- Trong câu hỏi thứ 3: có 27% giáo viên đồng ý rằng: hệ thống bài tập
trong sách giáo khoa chƣa thực sự tạo ra động cơ học tập cho học sinh. Khi trao
đổi một số giáo viên cho rằng: chƣơng trình và sách giáo khoa cần phải giảm bớt
khối lƣợng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy và trò tổ chức những hoạt
động tích cực, giảm bớt bài tập tái hiện, tăng thêm loại bài tập phát triển trí thông
minh cho học sinh.
Có 70% giáo viên hoàn toàn đồng ý với ý kiến: Tính tích cực nhận thức
trong học tập liên quan trƣớc hết đến động cơ học tập, 64 giáo viên đồng ý với ý
kiến: động cơ học tập là một trong những yếu tố tạo nên tính tích cực. Thông qua
kết quả này chúng tôi nhận thấy rằng: hầu hết các giáo viên đều nhận thức đúng
về tính tích cực và hiểu đƣợc mối quan hệ giữa tích cực với động cơ học tập của
học sinh.
- Đối với câu hỏi 4: có 54% giáo viên hoàn toàn đồng ý với ý kiến cho rằng
tinh thần học tập tích cực tạo ra hứng thú và 61% giáo viên hoàn toàn đồng ý với
ý kiến: hứng thú là tiền đề để học tập tích cực. 12% giáo viên cho rằng: học tập
tích cực đòi hỏi phải cố gắng nhiều nên làm giảm hứng thú. Qua trao đổi với giáo
viên chúng tôi biết đƣợc rằng họ chƣa thực sự hiểu rõ về tính tích cực của học
sinh trong học tập, họ nghĩ rằng: để phát huy tính tích cực của học sinh thì phải
17
làm bài tập thật nhiều, vì vậy dễ dẫn đến hiện tƣợng mệt mỏi, chán nản làm giảm
hứng thú học tập của học sinh.
Đối với câu hỏi 5: có 52% giáo viên đông ý với ý kiến: vấn đề không mới
nhƣng có các yêu cầu phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc. Qua đó thấy rằng
hầu hết giáo viên đều hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc đào tạo ra những con
ngƣời lao động tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thực tế.
Có 32% cho rằng: vấn đề này tuy đặt ra đã lâu nhƣng chƣa thực sự chuyển biến,
cần tập trung phát triển phổ biến ở các trƣờng học. Qua trao đổi chúng tôi biết
đƣợc một số giáo viên vẫn chƣa nhận ra đƣợc hiệu quả của việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh.
Kết quả điều tra cho thấy: Hầu hết giáo viên đều có nhận thức đúng về tính
tích cực của học sinh trong học tập và đã biết cách vận dụng nó vào quá trình
giảng dạy. Tuy nhiên, hiệu quả của việc vận dụng chƣa cao, nhiều giáo viên vẫn
còn lúng túng trong việc sử dụng hệ thống bài tập. Đây cũng là căn cứ để chúng
tôi tiến hành áp dụng những kết quả nghiên cứu vào thực nghiệm.
18
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ CHỦ ĐỀ PHÉP CHIA SỐ TỰ
NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 3 VÀ LỚP 4 NHẰM TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
2.1. Hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh
Các bài tập toán về chủ đề phép chia số tự nhiên trong chƣơng trình Toán
lớp 3 và lớp 4 đƣợc phân chia cụ thể nhƣ sau:
2.1.1. Hệ thống bài tập về chủ đề phép chia số tự nhiên ở lớp 3
- Hệ thống bài tập trong dạy học bảng chia.
- Hệ thống bài tập trong dạy học kĩ thuật chia.
- Hệ thống bài tập về quan hệ nhân, chia.
- Một số bài toán liên quan đến phép chia.
2.1.1.1. Hệ thống bài tập trong dạy học bảng chia.
* Bài tập tái hiện:
- Dạng bài: Thuộc lòng bảng chia.
Ví dụ 1. Tính nhẩm:
16 : 2 =
18 : 3 =
12 : 6 =
9:3=
42 : 6 =
24 : 6 =
14 : 2 =
30 : 6 =
18 : 2 =
6:6=
18 : 6 =
24 : 3 =
Bài tập này sẽ kích thích tính tích cực tái hiện của học sinh, giúp học sinh
nhớ lại (tái hiện lại) các bảng chia bảng chia đã đƣợc học. Qua đó rèn kĩ năng
nhẩm tính và học thuộc lòng các bảng chia.
Ví dụ 2. Tính nhẩm:
24 : 8 =
16 : 8 =
56 : 8 =
80 : 8 =
2:2=
6:2=
10 : 2 =
16 : 2 =
19
40 : 8 =
48 : 8 =
64 : 8 =
48 : 6 =
20 : 5 =
25 : 5 =
35 : 5 =
30 : 5 =
Bài tập này sẽ kích thích tính tích cực tái hiện của học sinh, giúp học sinh
nhớ lại (tái hiện lại) các bảng chia bảng chia đã đƣợc học. Qua đó giúp học sinh
rèn kĩ năng nhẩm tính và học thuộc lòng các bảng chia.
Ví dụ 3. Tính nhẩm:
18 : 9 =
27 : 9 =
54 : 9 =
63 : 9 =
21 : 3 =
27 : 3 =
12 : 3 =
24 : 3 =
9:9=
90 : 9 =
81 : 9 =
72 : 8 =
Bài tập này yêu cầu học sinh nhớ lại các bảng chia bảng chia đã đƣợc học.
Qua đó giúp học sinh rèn kĩ năng nhẩm tính và học thuộc lòng các bảng chia.
- Dạng bài: Chia nhẩm với các số tròn trăm.
Ví dụ: Tính nhẩm:
200 : 2 = ?
Nhẩm: 2 trăm : 2 = 1 trăm
Vậy:
20 : 2 = 100
a) 400 : 2 =
b) 800 : 2 =
600 : 3 =
300 : 3 =
400 : 4 =
800 : 4 =
Bài tập này giúp học sinh thực hiện đƣợc cách làm theo mẫu: nhẩm tính
thƣơng của các số tròn trăm khi chia cho các số 2, 3, 4 (phạm vi bảng chia đã
đƣợc học). Qua đó rèn kĩ năng chia nhẩm với các số tròn trăm.