Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Tiểu luận Dự án kinh doanh đại lý vé số điện toán MEGA 645 chi nhánh Ninh Kiều TP Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ- năng động- sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
DỰ ÁN KINH DOANH ĐẠI LÝ VÉ SỐ ĐIỆN TOÁN MEGA 6/45
CHI NHÁNH NINH KIỀU CẦN THƠ
NGUYỄN PHƯƠNG NHI

QUẢN TRỊ KINH DOANH MARKETING - KHOÁ 8

Cần thơ, tháng 10 năm 2016.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ- năng động- sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
DỰ ÁN KINH DOANH ĐẠI LÝ
VÉ SỐ ĐIỆN TOÁN MEGA 6/45
CHI NHÁNH NINH KIỀU, CẦN THƠ
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S. Trần Minh Hùng

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Phương Nhi



MSSV: 13D340101095
Lớp: ĐHQTKD MARKETING 8

Cần thơ, tháng 10 năm 2016.


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh
– Trường Đại Học Tây Đô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc
biệt, Em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Minh Hùng đã tận tâm hướng dẫn em trong
suốt quá trình làm tiểu luận. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì
em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin
chân thành cảm ơn thầy. Bước đầu đi vào thực tế, trực tiếp nghiên cứu và lập kế hoạch
kinh doanh chi tiết và với kiến thức còn hạn chế của bản thân.
Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang


PHẦN I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

Chương 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1.
Cơ sở hình thành đề tài
Thành phố Cần Thơ đang là một trong những thành phố đang trên đà phát triển
nhất ở Việt Nam hiện nay, đồng thời là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc Trung
ương, nằm bên hữu ngạn của sông Hậu, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là
thành phố lớn thứ 4 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và lớn thứ
4 cả nước.
Tính đến năm 2015, dân số toàn Thành phố Cần Thơ đạt gần 1.400.300 người, mật độ
dân số đạt 995 người/km Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 791.800
người, dân số sống tại nông thôn đạt 408.500 người. Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm (tương đương 3.600 USD)
Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ TP Cần Thơ đã thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ
tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ 12 đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của TP
đạt 12,19%. Cơ cấu kinh tế tăng dần ở khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.
Hoạt động phát hành xổ số đã được chính thức thực hiện từ năm 1962, sau 54 năm
hình thành và phát triển đòi hỏi về hiện đại hóa trong hoạt động kinh doanh xổ số
là một đòi hỏi tất yếu nhằm tiếp tục đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người
dân và tạo ra giá trị tốt hơn cho xã hội.
Theo ước tính của một lãnh đạo Bộ Tài chính chia sẻ cuối năm 2015 , thị trường xổ số
Việt Nam hiện có quy mô trên 3 tỷ USD. Đây được xem như là một thị trường khổng
lồ và tỷ suất nhắc tham gia vào cuộc chơi . Nếu xu thế này diễn ra có thể xổ số tự chọn
mega 6/45 có thể chia lại thị phần với mô hình truyền thống.
Mô hình điện toán này được khởi động thành công thông qua liên doanh tay ba giữa
Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott), hợp tác cùng tập đoàn
Berjaya (Malaysia) và Tập đoàn Hoa Lâm. Cụ thể, Berjaya Berhad và Vietlott hồi đầu
năm 2016 đã được trao hợp đồng độc quyền đầu tư và vận hành một dự án xổ số điện
toán trên toàn quốc tại Việt Nam. Hợp đồng trị giá khoảng 210,58 triệu USD có thời

hạn trong vòng 18 năm, bắt đầu có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận. Khác với hình thức xổ số truyền thống, xổ số Mega 6/45 chỉ có 1 lồng cầu quay
duy nhất với 45 trái bóng mang số từ 1 - 45. Số may mắn lần lượt rơi xuống khay số.
Vòng quay chỉ diễn ra 1 lần duy nhất. Cơ cấu giải thưởng trong từng đợt phát hành có
4 hạng gồm: giải đặc biệt, giải nhất, nhì và ba. Theo tính toán của các đại lý, mỗi tờ vé
số 10.000 đồng, nhưng nếu chơi đủ 18 bộ số có thể lên tới hơn 185 triệu đồng. Tuy


nhiên, ưu điểm của loại hình xổ số này là người mua có thể tự chọn các con số mình
muốn, giải thưởng lại lớn gấp 8 lần xổ số truyền thống. Và điểm khác với xổ số truyền
thống chính là việc tích lũy cộng thêm vào giải đặc biệt cho kỳ sau.
Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán Mega 6/45 do Vietlott phát hành lần đầu tiên vào
ngày 18/7/2016 tại Tp. Hồ Chí Minh. Sự ra đời của Mega 6/45 đã góp phần đa dạng
sản phẩm trên thị trường xổ số và thu hút sự chú ý của nhiều người. Niềm tin vào sản
phẩm xổ số điện toán Vietlott của khách hàng trên toàn quốc ngày lớn dần do hệ thống
kinh doanh được vận hành bởi doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính và do
Nhà nước sở hữu 100%. Số lượng người chơi gia tăng theo từng ngày. Trị giá giải đặc
biệt (Jackpot) tính đến ngày 2/10/2016 ước tính hơn 64,19 tỷ đồng.
Tại mỗi địa phương, Vietlott góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát
của Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách
để có nguồn đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, an sinh và phúc lợi xã hội. Toàn bộ
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán Vietlott được để lại toàn
bộ tại địa phương. Nguồn thu này được sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển cho địa
phương, trong đó tập trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thiết lập dự án kinh doanh đại lí vé số điện toán mega 6/45 tại quận Ninh Kiều Thành
phố Cần Thơ nhằm mục đích giúp Nhà đầu tư lựa chọn được phương án tối ưu nhất
khi lựa chọn đầu tư, là cơ sở để huy động vốn, tổ chức khai thác và quản lý khi đầu tư.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Căn cứ pháp lý và các chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương đối
với dự án.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu, khảo sát và phân tích thị trường kinh doanh
Mục tiêu 3: Hoạch định kế hoạch khai thác và dự kiến thu chi, lợi nhuận của dự án.
Mục tiêu 4: Đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của dự án đầu tư và đề xuất
kiến nghị.

1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu từ báo điện tử, tạp chí, internet,…và số liệu theo tổng
cục thống kê Việt Nam được công bố trên website của thành phố Cần Thơ. Dựa vào số
liệu thu thập trên để tiến hành phân tích và làm rõ vấn đề nghiên cứu.


1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp tổng hợp các căn cứ pháp lý và các chı́nh sách ưu
đãi của chı́nh quyền địa phương để làm cơ sở tiến hành lập dự án.
Mục tiêu 2 và mục tiêu 3 : Sử dụng phương pháp so sánh, phân tı́ch dự báo để phân
tích thị trường của dự án và hoạch định kế hoạch khai thác kinh doanh dự án.
Mục tiêu 4: Sử dụng phương pháp tổng hợp từ các phân tı́ch để đánh giá hiệu quả tài
chính, kinh tế - xã hội của dự án đầu tư

1.4. Đối tượng- phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dự án kinh doanh đại lí vé số điện toán mega 6/45 tại quận Ninh Kiều- Thành phố Cần
Thơ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ

1.4.2.2. Thời gian
- Đề tài được thực hiện từ tháng 09/2016 đến tháng 11/2016.
- Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 đến nay .
1.5. Ý nghĩa đề tài
Đối với bản thân sinh viên khi lập Dự án kinh doanh đại lí vé số điện toán mega 6/45
đây là cơ hội thực tế để sinh viên hiểu rõ về quá trình lập một dự án cụ thể. Từ đó tích
lũy thêm kinh nghiệm thực tế quý báo cho hành trang tri thức khi bước vào lập nghiệp.
Khi Dự án kinh doanh đại lí vé số điện toán mega 6/45 được thực hiện và đi vào hoạt
động sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế thành phố Cần Thơ phát triển và góp phần hiện
đại hoá đất nước.
Tại địa phương, đại lí vé số điện toán mega 6/45 Ninh Kiều góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao


động, tăng nguồn thu cho ngân sách để có nguồn đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo
dục, an sinh và phúc lợi xã hội. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự
chọn số điện toán Vietlott được để lại toàn bộ tại địa phương. Nguồn thu này được sử
dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển cho địa phương, trong đó tập trung vào các lĩnh
vực y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội.
1.6. Bố cục đề tài
Phần I – Tổng quan
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Phần II – Nội dung dự án
Chương 1: Sự cần thiết đầu tư
Chương 2: Phân tích thị trường
Chương 3: Phân tích kỹ thuật môi trường
Chương 4: Tổ chức nhân sự và quản trị dự án
Chương 5: Phân tích tài chính dự án
Chương 6: Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án

Chương 7: Kết luận - kiến nghị


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư 2005).
Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau
được hoạch định nhằm đạt được mục nào đó trong thời gian nhất định (theo Ngân
hàng thế giới).


2.1.2. Yêu cầu của một Dự án đầu tư
Để một dự án có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏi phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tính pháp lý: Dự án muốn được nhà nước cấp giấy phép thì phải không vi phạm an
ninh, quốc phòng, môi trường luật pháp của Nhà nước; phải nghiên cứu kỹ các vấn đề
luật pháp có liên quan đến lĩnh vực đầu tư (Luật đầu tư, Luật lao động, Luật đất đai,
Thuế, các chính sách khác…)
- Tính khoa học : thể hiện các mặt sau:
+ Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những số liệu điều
tra có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ lớn…
+ Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh.
+ Phương pháp lý giải hợp lý, logic, chặc chẽ giữa các nội dung riêng lẽ của dự án.
- Tính khả thi: dự án đầu tư có tính khả thi nghĩa là dự án đầu tư phải có khả năng
ứng dụng và triển khai trong thực tế, vì vậy muốn đảm bảo y êu cầu tính khả thi thì dự
án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, tức là phải xác định đúng trong

những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, nguồn vốn….
- Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu
thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế - xã
hội mà dự án mang lại. Để đảm bảo điều này khi soạn thảo cần tính toán kỹ lưỡng và
nắm chắc các số liệu đầu vào, đầu ra vào thị trường của sản phẩm của dự án.
2.1.3. Đặc điểm, vai trò của dự án đầu tư
2.1.3.1. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Đối Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở thẩm định, ra quy
ết định đầu tư, quy ết định tài trợ cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư.


+ Là văn kiện, cơ sở xin phép đầu tư và giấy phép đầu tư.
+ Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
+ Là phương tiện thuyết phục các tồ chức tài chính tài trợ hoặc cho vay.
+ Là căn cứ quan trong để xem xét giải quyết mối liên hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia.
2.1.3.2. Vai trò của dự án đầu tư
- Góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tạo nguồn lực mới cho sự phát triển.
- Giải quyết mối quan hệ cung –cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, cân đối
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
- Là phương tiện để khai thác và phát triển hiệu quả các nguồn lực quốc gia và là
phương tiên chuyển dịch và phát tiển cơ cấu kinh tế.
- Giải quyết mối quan hệ cung-cầu về vốn trong phát triển.
- Góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải
tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.3.3. Bản chất của dự án đầu tư
Dự án đầu tư được hình thành và thực hiện bằng các nguồn lực huy động chính như
sau: Vốn, Công nghệ, Lao động và Tài nghiên thiên nhiên. Giống như lý thiết phát

triển của một quốc gia thì trong đó nhân tố “con người” là quy ết định, được thể hiện
bởi công thứ sau:
D- Khả năng phát triển của một quốc gia.
C- Khả năng về vốn
T- Khả năng về công nghệ
L- Khả năng về lao động (con người)
R- Khả năng về tài nguyên thiên nhiên.
2.1.3.4. Mục đích soạn thảo dự án đầu tư


- Giúp cho nhà đầu tư và cơ quan quản lý lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu trong
việc sử dụng các nguồn lực có hạn.
- Giúp cho việc quản lý, thu hồi vốn và lợi nhuận cho nhà đầu tư, đồng thời mang lại
lợi ích cho xã hội và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.1.4. Phân loại dự án
Có nhiều cách phân loại dự án theo sản xuất, theo lĩnh vực hoạt động, theo cấp quản
lý, theo lãnh thổ, theo nguồn vốn…thùy theo qui mô, tính chất, đặc điểm của từng dự
án.
Ở nước ta hiện nay thì theo Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 dự án đầu tư
được phân loại cơ bản sau:
- Dự án quan trọng quốc gia.
- Dự án không kể mức đầu tư thuộc các lĩnh vực: Bảo vệ ANQP, ý nghĩa chính trị xã
hội, chất độc hại, hạ tầng KCN (thường nhóm A).
- Dự án dựa vào qui mô ngành theo Tổng mức đầu tư có nhóm A, B, C (ví dụ: A
>1.500 tỷ đồng, B khoảng 75- 1.500 tỷ đồng, C <75 tỷ đồng).
2.1.5. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư
Nhằm mục đích phản ánh đầy đủ những căn cứ thực tế để các nhà đầu tư và cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đầu tư hoặc không đầu tư cho dự án.
Nội dung dự án phải thể hiện các phương diện sau:
- Giới thiệu chung

- Phương diện thị trường
- Kỹ thuật và môi trường
- Tổ chức quản trị & Nhân sự
- Tài Chính & Tài trợ
- Lợi ích kinh tế-xã hội


2.2. Khung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
2.2.1. Phân tích về thị trường dự án kinh doanh
Cần nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu thị trường: Loại hàng, chất lượng và số lượng.
+ Xác định nguồn: Khả năng cung cấp hiện tại và những năm tới.
+ Xác định giá cả: So sánh giá thành sản phẩm dự án với các sản phẩm tương tự.
+ Tiếp thị: Chương trình c ủa dự án và sự khác biệt so với các nhà cạnh tranh trên thị
trường…
2.2.1.1. Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng, là đối
tượng mà doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá và có giá trị lớn nhất của
doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn muốn
được phục vụ tốt nhất, chất lượng sản phẩm tốt nhất nhưng giá phải rẻ nhất nên có thể
gây bất lợi cho doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hay đòi hỏi chất lượng cao hoặc
nhiều dịch vụ hơn.
2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong nhóm đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể kể đến hai nhóm : đối thủ
cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
-

Đối thủ cạnh tranh hiện tại : là những doanh nghiệp cung ứng cùng một loại

sản phẩm , dịch vụ và cùng hoạt động trên thị trường. Một doanh nghiệp muốn
ngày càng phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt
như hiện nay thì phải hiểu biết và nắm rõ thông tin về đối thủ của mình.Việc am
hiểu đối cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định
tính chất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phân tích
từng đối thủ cạnh tranh để biết về mục đích tương lai, chiến lược kinh doanh
đang thực hiện , điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra
những biện pháp phản ứng và quyết định đúng đắn.


-

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là những doanh nghiệp hiện tại chưa phải là đối
thủ cạnh tranh nhưng trong tương lai họ có thể sẽ gia nhập ngành và trở thành
đối thủ cạnh tranh. Việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới dẫn đến nguy cơ làm
cho mức lợi nhuận của doanh nghiệp suy giảm do họ đưa đưa vào khai thác các
năng lực sản xuất mới và mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần
thiết. Doanh nghiệp cần bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình bằng những hàng rào
hợp pháp để ngăn chặn những đối thủ cạnh tranh mới vào ngành

2.2.1.3. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt
động. Các yếu tố đầu vào như : vật tư, thiết bị, nguồn lao động, nguồn tài chính. Bất
kỳ biến đổi nào xuất phát từ phía nhà cung ứng thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Khi nhà cung ứng nâng giá, giảm giá mức lợi nhuận của doanh nghiệp
do chi phí đầu vào tăng cao. Do đó , doanh nghiệp phải luôn có đầy đủ, chính xác
những thông tin về tình trạng ,số lượng ,chất lượng ,giá cả,… của các yếu tố nguồn lực
cho sản xuất hàng hoá.
2.2.2 . Phân tích kỹ thuật và qui trình sản xuất của dự án
Các mặt chủ yếu sau:

- Sản phẩm: Nghiên cứu đặc tính, công dụng, kích thước, bao bì…
- Phương pháp sản xuất kinh doanh: Quy trình sản xuất sản phẩm, so sánh chọn ra
phương pháp khả thi.
- Máy móc và thiết bị: Đặc điểm kỹ thuật, công suất lý thuyết, trang bị phụ tùng thay
thế; giá cả, nhà cung cấp; hợp đồng mua bán lắp đặt giao nhận, thanh toán, chế độ hậu
mãi…
- Địa điểm xây dựng: về mặt lợi ích vận chuyển với hệ thống vận chuyển, cơ sở hạ
tầng, địa lý tự nhiên và môi sinh; kiến trúc công trình cho phép và khả năng mở rộng
nhà máy trong tương lai.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Đặc điểm lý tính, hóa tính, chất lương nguyên vật
liệu; Độ tinh cậy trong quan hệ cung ứng, điều kiện giao nhận và thanh toán…
- Các yếu tố đầu vào khác: Điện nước nhiên liêu, bưu chính viễn thông…


- Ảnh hưởng của dự án đến cá c yếu tố củ a môi trường tư nhiên và môi trường kinh
tế - xã hội.
2.2.3. Phân tích về Quản trị và nhân sự của dự án
- Hình thức tổ chức: Công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, cửa hàng…Nhà nước, liên
danh, tư nhân hoặc Cty TNHH…? Lý do chọn.
- Cơ cấu tổ chức: Trình bài cơ cấu quản lý theo mô hình nào? (Giám đốc, các trưởng
phòng ban, xưởng, tổ, nhóm…)

2.2.4. Phân tích về tài chính dự án
- Ước tính kinh phí đầu tư: Kinh phí xây dựng cơ bản, máy thiết bị, phí quản lý, tư
vấn, lãi suất, vốn lưu động chi phí khác, và dự phòng phí…
- Dự trù chi phí sản xuất, khấu hao, l ãi vay, nguồn thu, lãi g ộp, lợi nhuận trước và sau
thuế.
- Phân tích điểm hòa vốn, thới gian thu hồi vốn, hiện giá thuần (NPV), tỷ suất doanh
lợi nội bộ (IRR).
2.2.4.1. Hiện giá ròng (NPV)

+ Khái niệm : Hiện giá ròng là hiệu số giữa hệ giá thực thu và thực chi bằng tiền trong
suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của
một dự án đầu tư vì nó thể hiện tỷ giá tăng thêm mà dự án đem lại cho Công ty.
+ Công thức tính :
NVP = CF0 + CF1/(1+i)1 + CF2/(1+i)2 +…+ CFn/(1+i)n
Trong đó:
r: chiết khấu của dự án
n: số năm thực hiện dự án
CFt: ngân lưu ròng của dự án


+ Quy tắc chọn dự án bằng chỉ tiêu hiện giá ròng :
Khi NPV = 0, dự án được bù đắp về giá trị của tiền tệ theo thời gian và cả rủi ro.
Nghĩa là dự án có tỷ suất sinh lời bằng lãi suất chiết khấu của dự án => Có thể chấp
nhận dự án.
Khi NPV > 0, dự án có tỷ suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn ( lãi suất chiết
khấu) => chấp nhận dự án.
Khi NPV < 0, có nghĩa là dự án có mức sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn ( thu
nhập từ dự án không đủ cho chi phí sử dụng vốn) => Không chấp nhận dự án.
2.2.4.2. Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
+ Khái niệm : tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) là suất chiết khấu mà tại đó hiện giá dòng
tiền ròng đã xác định của dự án bằng không.IRR chính là tỷ suất sin lời thực tế của
dự án đầu tư. Vì vậy một dự án đầu tư được chấp nhận tỷ suất lợi nhuận thực tế
của nó bằng hoặc cao hơn tỷ suất lời yêu cầu ( lãi suất cho vay của ngân hàng).
Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi
phí vốn của dự án ( lãi suất cho vay của ngân hàng).
+ Phương pháp tính IRR:
Thử với các r khác nhau để tìm ra: Một giá trị NVP dương nhỏ nhất và NPV âm lớn
nhất, rồi tính IRR theo công thức :


IRR = r 1 +

[

( r2 – r 1 ) x

NPV1

(NVP 1 + |NVP2|)
Trong đó :
r1: lãi suất chiết khấu để làm cho NPV > 0 nhỏ nhất
r2: lãi suất chiết khấu để làm cho NPV < 0 lớn nhất
Nếu: IRR > lãi suất cho vay của Ngân hàng : dự án có lãi

]


IRR < lãi suất cho vay của Ngân hàng : dự án bị lỗ
IRR = lãi suất cho vay của Ngân hàng : dự án hoà vốn.
2.2.4.3. Thời gian hòa vốn (BEP) và điểm hòa vốn
- Thời gian hòa vốn
Thời gian hòa vốn (TGHV) là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại đủ vốn đầu
tư đã bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để cho tổng hiện giá thu hồi vừa bằng hiện giá
vốn đầu tư.
Công thức tính :
BEP = n + |∑nt=0 NCFt |
NCFt+1

Trong đó: n là số năm để ngân lưu tích lũy của dự án < 0, nhưng ngân lưu tích lũy
sẽ dương khi đến năm n+1, tức là ∑nt=0 NCFt <0 và ∑nt=0 NCFt+1 >0

|∑nt=0 NCFt|: Chi phí thu hồi vốn hiện giá
NCFt+1 : Hiện giá thu nhập ròng trong năm

Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (ĐHV) là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí tức là giao điểm
của hàm doanh thu và hàm chi phí.
Có 3 loại điểm hòa vốn: lý thuyết, tiền tệ và trả nợ
- Điểm hòa vốn lý thuyết : Doanh thu = Chi phí
ĐHV =Định phí
Doanh thu − Biến phí
- Điểm hòa vốn tiền tệ: ( có sử dụng khấu hao trả nợ)
ĐHV =Định phí − Khấu hao


Doanh thu − Biến phí

- Điểm hòa vốn trả nợ :( điểm hòa vốn có tiền trả nợ)
ĐHV =Định phí − Khấu hao + Thuế + Nợ gốc
Doanh thu − Biến phí
2.2.6. Phân tích về hiệu quả kinh tế kinh tế xã hội dự án
- Dự án đóng góp cho ngân sách cái gì, bao nhiêu?.
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay cho nhập khẩu?.
- Tăng dư trữ ngoại tê.
- Tạo bao nhiêu việc làm, tăng thu nhâp dân cư, nâng cao trình độ dân trí…
2.2.7. Mô hình nghiên cứu của tác giả
Phântích
tích
tình
hình
-- Phân

tình
hình
thị trường dự án. Phân
tích nhu
thị trường
dựcầu
án.sản
phẩm dự án - Lựa chọn
địa
điểm tích
xây dựng
- Phân
nhu cầu

Phân
tíchtính
tính
pháp
Phân tích
pháp
lý, lý,

Căn
cứnhu
nhucầucầu

Căn cứ
và khả

điều kiện thành lập và

điều
độnglập
kinh
điềukiện
kiệnhoạt
thành

doanh.

năng nguồn vốn, khả
năng
đáp ứng
của chủ
khả năng
nguồn
vốn
đầu tư và các nguồn huy
động
về tài chính.
khả năng
đáp ứng của

sản phẩm dự án

kinh doanh.

điều kiện hoạt động

- Lựa chọn địa điểm
xây dựng


Xác định mục tiêu, nhu cầu và dự kiến khả năng đáp ứng

chủ đầu tư và các
nguồn huy động về


Hình thành dự án đầu tư

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu, tác giả, 2016

PHẦN 2: NỘI DUNG DỰ ÁN
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
1.1.

Lời mở đầu

Thành phố Cần Thơ đang là một trong những thành phố đang trên đà phát triển
nhất ở Việt Nam hiện nay, đồng thời là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc Trung
ương, nằm bên hữu ngạn của sông Hậu, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là
thành phố lớn thứ 4 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và lớn thứ
4 cả nước.
Tính đến năm 2015, dân số toàn Thành phố Cần Thơ đạt gần 1.400.300 người, mật độ
dân số đạt 995 người/km Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 791.800
người, dân số sống tại nông thôn đạt 408.500 người. Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm (tương đương 3.600 USD)
Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ TP Cần Thơ đã thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ
tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ 12 đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của TP
đạt 12,19%. Cơ cấu kinh tế tăng dần ở khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại

dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.
Hoạt động phát hành xổ số đã được chính thức thực hiện từ năm 1962, sau 54 năm
hình thành và phát triển đòi hỏi về hiện đại hóa trong hoạt động kinh doanh xổ số
là một đòi hỏi tất yếu nhằm tiếp tục đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người
dân và tạo ra giá trị tốt hơn cho xã hội.
Theo ước tính của một lãnh đạo Bộ Tài chính chia sẻ cuối năm 2015 , thị trường xổ số
Việt Nam hiện có quy mô trên 3 tỷ USD. Đây được xem như là một thị trường khổng
lồ và tỷ suất nhắc tham gia vào cuộc chơi . Nếu xu thế này diễn ra có thể xổ số tự chọn
mega 6/45 có thể chia lại thị phần với mô hình truyền thống.
1.2. Sự cần thiết đầu tư
1.2.1. Căn cứ pháp lý


- Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây
dựng;
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH1 của Quốc hội về trình tự làm thủ tục đăngkí
kinh doanh
- Nghị định số 11/1999/NĐ-CP của Chính phủ Về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ
thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện.
- Nghị định số: 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Chính sách ữu đãi đầu tư của thành phố Cần Thơ. Về thuế thu nhập doanh nghiệp,
cho doanh nghiệp mới thành lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Với
thời gian miễn thuế thu nhập là 2 năm đầu và giảm 50% cho những năm tiếp theo.
- Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh
xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về

kinh doanh xổ số;
- Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Thực hiện Công văn số 8308/VPCP-KTTH ngày 04/10/2013 của Văn phòng Chính
phủ về việc ban hành cơ chế tài chính đặc thù đối với hoạt động kinh doanh xổ số;
- Theo quy định tại Thông tư số 136/2013/TT-BTC ngày 03/10/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán, các quy định cơ bản để
làm đại lý xổ số tự chọn số điện toán

1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Việc mở rộng thị trường phát hành sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán tại thành phố
Cần Thơ tiếp tục khẳng định tầm nhìn trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng của Vietlott với giá trị cốt lõi: Trung thực,


trách nhiệm và tôn trọng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ địa phương nào mà Vietlott triển khai
kinh doanh.
Niềm tin vào sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán Vietlott của khách hàng trên toàn
quốc ngày lớn dần do hệ thống kinh doanh được vận hành bởi doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính, do Nhà nước sở hữu 100%.
1.3.Tóm tắt dự án
Tên công ty : Đại lý vé số điện toán mega 6/45 Phương Nhi
Lĩnh vực đăng kí hoạt động kinh doanh:
- Xổ số điện toán
Địa điểm trụ sở : phường Hưng Lợi , quận Ninh Kiều , TP. Cần Thơ.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
Vốn lưu động : 100.000.000 đồng

Địa điểm thực hiện : TP. Cần Thơ
Hình thức quản lý dự án : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Giai đoạn 1: Trước khi chuyển khai dự án, Chủ dầu tư thành lập ban quản lý dự
án, chuyên lo công tác đôn đốc, xúc tiến để dự án hoàn thành đúng tiến độ.
Giai đoạn 2: Ngay sau khi thi công xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư mới trực tiếp
thuê mướn nhân công, phân công công việc, mua sắm máy móc thiết bị thiết yếu
và trực tiếp quản lý mộ hoạt động kinh doanh của dự án.
Quy mô của dự án: Được xây dựng trên diện tích 100m 2.
. Thời gian thực hiện dự án: Vòng đời hoạt động của dự án dự kiến trong vòng 5
năm. Trong đó giai đoạn xây dựng cơ bản dự kiến là 3 tháng.
Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đàu tư thực hiện dự án tính là: 1.000.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn tự có: 400.000.000 đồng
Vốn tự có là số tiền vốn do Chủ đầu tư đóng góp.
- Vốn vay : 600.000.000 đồng
Nguồn vốn này dự định sẽ được vay từ Ngân hàng. Trong thời hạn là 5 năm, với
lãi suất 12%/năm. Nguồn trả nợ sẽ lấy từ phần lợi nhuận thu được từ dự án sau khi
trừ hết các khoảng chi phí.


Chương 2
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG DỰ ÁN
2.1. Thực trạng phát triển của ngành xổ số tại Cần Thơ:
2.1.1. Thuận lợi về tiềm năng phát triển kinh tế:
Cần Thơ là một thành phố đã có nhiều năm phát triển ngành xổ số kiến thiết theo mô
hình truyền thống và luôn nằm trong top đầu của những thành phố có doanh thu cao
nhất nước. Vì vậy , cho ta thấy được một tiềm năng rất lớn để phát triển mô hình xổ số
điện toán tự chọn mega 6/45 tại đây.Với mật độ dân số tính đến năm 2015, dân số toàn
Thành phố Cần Thơ đạt gần 1.400.300 người, mật độ dân số đạt 995 người/km Trong

đó dân số sống tại thành thị đạt gần 791.800 người, dân số sống tại nông thôn đạt
408.500 người. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm
(tương đương 3.600 USD) cũng rất thuận lợi cho việc phát triển mô hình xổ số điện
toán trong tương lai..
Theo thông tin từ Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott), từ khi khách hàng may
mắn từ Trà Vinh trúng và nhận 92 tỷ đồng giải Jackpot 1 sản phẩm mega 6/45, doanh số
bán vé toàn thị trường đang tăng mạnh theo từng ngày .
Cụ thể, vào ngày 16-10-2016 khi công bố thông tin, doanh thu ngày đầu tiên tăng gần
5% so với cùng kỳ trước đó (thứ 2 tuần trước đó), trong đó, riêng thị trường Chi nhánh
Cần Thơ - sát với nơi có người trúng thưởng - tăng hơn 30%.
Ngày tiếp theo, Cần Thơ tăng hơn 117% nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng tại Bình
Dương (170%) và TP.HCM - nơi phát hành vé trúng giải Jackpot (230%). Tổng toàn
thị trường ngày 18-10-2016 tăng 67% so với cùng thời điểm của tuần trước đó.
Có thể thấy được ngành xổ số tại Cần Thơ đang phát triển một cách rất nhanh chóng
và thuận lợi. Đặc biệt là xổ số tự chọn mega 6/45.
2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi để phát triển trên thì ngành du lịch vẫn còn gặp không ít
khó khăn như:
- Vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn thiếu
- Mô hình xổ số mới vẫn còn xa lạ với nhiều người nhất là những người lớn tuổi.
- Lực lượng lao động còn thiếu kinh nghiệm.

1 Jackpot là giải đặc biệt


- Vẫn chưa lấy được niềm tin của khách hàng về tính minh bạch của mô hình xổ số tự
chọn.
- Tình trạng vé số giả đang có nhiều ảnh hưởng đến doanh thu cũng như uy tín của
công ty.
2.2. Mô tả sản phẩm

Xổ số tự chọn là một trò chơi giải trí có thưởng đang được ưa chuộng tại nhiều nước
tiên tiến vì tính hấp dẫn, minh bạch, hiện đại. Ở Việt Nam, sản phẩm này hiện còn khá
mới mẻ và Vietlott là đơn vị đầu tiên và duy nhất được cấp phép phát hành sản phẩm
này trên phạm vi toàn quốc.
Mô hình điện toán này được khởi động thành công thông qua liên doanh tay ba giữa
Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott), hợp tác cùng tập đoàn
Berjaya (Malaysia) và Tập đoàn Hoa Lâm. Cụ thể, Berjaya Berhad và Vietlott hồi đầu
năm 2016 đã được trao hợp đồng độc quyền đầu tư và vận hành một dự án xổ số điện
toán trên toàn quốc tại Việt Nam. Hợp đồng trị giá khoảng 210,58 triệu USD có thời
hạn trong vòng 18 năm, bắt đầu có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận. Khác với hình thức xổ số truyền thống, xổ số Mega 6/45 chỉ có 1 lồng cầu quay
duy nhất với 45 trái bóng mang số từ 1 - 45. Số may mắn lần lượt rơi xuống khay số.
Vòng quay chỉ diễn ra 1 lần duy nhất. Cơ cấu giải thưởng trong từng đợt phát hành có
4 hạng gồm: giải đặc biệt, giải nhất, nhì và ba. Theo tính toán của các đại lý, mỗi tờ vé
số 10.000 đồng, nhưng nếu chơi đủ 18 bộ số có thể lên tới hơn 185 triệu đồng. Tuy
nhiên, ưu điểm của loại hình xổ số này là người mua có thể tự chọn các con số mình
muốn, giải thưởng lại lớn gấp 8 lần xổ số truyền thống. Và điểm khác với xổ số truyền
thống chính là việc tích lũy cộng thêm vào giải đặc biệt cho kỳ sau.
Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán Mega 6/45 do Vietlott phát hành lần đầu tiên vào
ngày 18/7/2016 tại Tp. Hồ Chí Minh. Sự ra đời của Mega 6/45 đã góp phần đa dạng
sản phẩm trên thị trường xổ số và thu hút sự chú ý của nhiều người. Niềm tin vào sản
phẩm xổ số điện toán Vietlott của khách hàng trên toàn quốc ngày lớn dần do hệ thống
kinh doanh được vận hành bởi doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính và do
Nhà nước sở hữu 100%. Số lượng người chơi gia tăng theo từng ngày. Trị giá giải đặc
biệt (Jackpot) tính đến ngày 2/10/2016 ước tính hơn 64,19 tỷ đồng.
2.3. Xác định nhu cầu thị trường
Trong một trả lời phỏng vấn gần đây trên Thanh Niên, Tổng giám đốc Công ty xổ số
kiến thiết TP.HCM Đỗ Quang Vinh cho biết doanh thu của 21 công ty xổ số khu vực
miền Nam đạt tới 62.000 tỷ đồng trên tổng doanh thu toàn ngành là 69.500 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 88%. Còn lại hơn 40 công ty tại miền Bắc và miền Trung “chia” nhau

7.500 tỷ đồng.


Tỷ lệ phân bố doanh thu không đều này cũng phản ánh một thực trạng của ngành xổ số
suốt nhiều năm nay là trong khi người dân tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung không
mấy mặn mà với xổ số thì điều này hoàn toàn trái ngược ở khu vực phía Nam.
Thống kê của CafeF với số liệu năm 2014 cho thấy bình quân 1 công ty xổ số tại phía
Nam đạt doanh thu trên 2.600 tỷ đồng trong khi doanh thu bình quân của 1 công ty tại
Miền Bắc và Miền Trung tương ứng đạt 110 tỷ và 320 tỷ đồng.
Theo thông tin từ Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott), từ khi khách hàng may
mắn từ Trà Vinh trúng và nhận 92 tỷ đồng giải Jackpot sản phẩm mega 6/45, doanh số
bán vé toàn thị trường đang tăng mạnh theo từng ngày .
Cụ thể, vào ngày 16-10-2016 khi công bố thông tin, doanh thu ngày đầu tiên tăng gần
5% so với cùng kỳ trước đó (thứ 2 tuần trước đó), trong đó, riêng thị trường Chi nhánh
Cần Thơ - sát với nơi có người trúng thưởng - tăng hơn 30%.
Ngày tiếp theo, Cần Thơ tăng hơn 117% nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng tại Bình
Dương (170%) và TP.HCM - nơi phát hành vé trúng giải Jackpot (230%). Tổng toàn
thị trường ngày 18-10-2016 tăng 67% so với cùng thời điểm của tuần trước đó.
Có thể thấy được do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng cao, ngành xổ số tại Cần
Thơ đang phát triển một cách rất nhanh chóng và thuận lợi. Đặc biệt là xổ số tự chọn
mega 6/45.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự báo sản lượng
2.4.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện nay, đối thủ của đại lý xổ số tự chọn mega 6/45 Phương Nhi là các đại lý vé số
kiến thiết theo mô hình truyền thống tại khắp nơi trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

So sánh vé số tự chọn mega 6/45 – vé số kiến thiết truyền thống.


VÉ SỐ TỰ CHỌN MEGA 6/45


VÉ SỐ KIẾN THIẾT KIỂU TRUYỀN THỐNG

Tự chọn số để máy in ra dãy số. Ví dụ chọn theo ngày sinh,
theo số điện thoại, theo cảm tính.

Vé đã in sẵn số , người mua phải lựa vé, có khi không có
vé số mình muốn mua.

Giá chơi tối thiểu 10.000đ . Tuỳ cách chọn số trong bao nhiêu
khung, bao nhiêu kỳ , mà tính ra giá tiền.

Giá cố định trên vé số.Hiện tại giá vé đang là 10.000đ.

Giải độc đắc tối thiểu 12.000.000.000đ
Số được chọn là sáu con số không trùng nhau. Vé in số theo
thứ tự từ nhỏ đến lớn.Ví dụ giải quay 02,11,12,13,14,15, vé có
đủ sáu con số này là trúng Jackpot không cần theo thứ tự.

Giải độc đắc tối đa 1.500.000.000đ
Số trúng thưởng là một dãy các con số , xếp đúng thứ tự
mới trúng, số có thể trùng nhau. Ví dụ số độc đắc 1-2-34-5-6 đài Cần Thơ ngày 01-12.

Ngày mở thưởng mà không có vé nào khớp số trúng thưởng thì
Ngày mở thưởng không có vé nào trúng độc đắc thì thôi.
giải thưởng được cộng dồn lại cho lần mở thưởng kế tiếp.
Chỉ có một số vé in số độc đắc. Có vé trúng số thì lãnh đủ
Giải độc đắc có thể chia nhỏ cho nhiều người, nhiều giá trị mua
tiền, không chia cho ai.
vé nếu có nhiều người cùng chọn trùng số.


So với những đánh giá trên ta có thể nhận rút ra những kết luận về những điểm mạnh,
điểm yếu của Đại lý vé số điện toán mega 6/45 Phương Nhi so với đối thủ cạnh tranh
hiện tại:
Điểm mạnh:
-

Có thể tự chọn số

-

Giải thưởng cao hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh

-

Giải thưởng tăng dần theo từng kỳ nếu không có người trúng.

-

Chiến lược chiêu thị tốt

Điểm yếu:
-

Có thể khiến người chơi không kiềm chế được

-

Còn quá mới mẻ chưa được nhiều người biết đến và thông dụng.


2.4.2. Khách hàng


×