Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.72 KB, 56 trang )

GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
KINH DOANH THÉP NHÂN LUẬT

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

I. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
1. Khái niệm lưu chuyển hàng hoá.
Lưu chuyển hàng hoá trong công ty cổ phần là tổng hợp các hoạt động mua
bán dự trữ hàng hoá. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng
hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng
tiền.
2. Phân loại lưu chuyển hàng hoá.
2.1. Phân loại dựa vào nguời bán.
Lưu chuyển hàng hoá ban đầu: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán
chính là người sản xuất ra hàng hoá.
Lưu chuyển hàng hoá trung gian: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán


không phải là người sản xuất ra hàng hoá, mà là các doanh nghiệp thương mại lưu
chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện hàng hoá mua đi bán lại lượng hàng hoá bị
tính trùng.
2.2. Phân loại dựa vào người mua
Lưu chuyển hàng hoá bán buôn: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó
việc mua hàng nhằm mục đích để bán lại hoặc sản xuất, kết thúc quá trình này hàng
hoá vẩn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong lưu chuyển hàng hoá bán buôn
thường số lượng lớn và việc mua bán hàng được thực hiện qua hợp đồng kinh tế.
Lưu chuyển hàng hoá bán lẽ: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó mua
hàng nhằm mục đích cho việc tiêu dùng, kết thúc quá trình này hàng hoá đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Trong lưu chuyển hàng hoá bán lẽ thì khối lượng bán thường ít số
lần bán nhiều.
2.3. Phân loại hàng hoá dựa vào phạm vi lưu thông.
Lưu chuyển hàng hoá nội thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia. Qúa trình vận động của hàng hoá nội thương bao
gồm hai khâu là mua và bán, đồng thời đồng tiền được sủ dụng là đồng nội tệ.
Lưu chuyển hàng hoá ngoại thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá được
thực hiện ở các quốc gia với nhau. Quy trình vận động của hàng hoá ngoại thương
bao gồm 4 khâu: Hai khâu mua vào và hai khâu bán ra, việc thanh toán được sử
dụng cả hai đồng tiền nội tệ và ngoại tệ, gắn liền với các điều kiện, các điều khoản
thanh toán quốc tế.
3. Nội dung của lưu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá mua vào: Là khâu rất quan trộng trong doanh nghiệp thương mại, nó
là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá dự trữ: Nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động bình
thường và liên tục. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một khối
lượng hàng hoá hợp lý, nếu không hàng hoá dự trữ bị ứ động gây hư hỏng mất mát
và tốn kém trong bảo quản.
Hàng bán ra: Là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Đây
cũng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy nó là

khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 2


GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

4. Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá.
Lưu chuyển hàng hoá sẽ đảm bảo cung ứng các nhu cầu cần thiết cho xã hội
thông qua việc cung ứng sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại.
Lưu chuyển hàng hoá góp phần thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ
thuật mới vào trong sản xuất.
Lưu chuyển hàng hoá giúp cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng giảm bớt dự
trữ.
Lưu chuyển hàng hoá góp phần ổn định giá cả điều tiết hàng hoá trên thị
trường một cách phù hợp.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ TÍNH GIÁ
1. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này theo giõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập
xuất tồn kho hàng hoá trong kỳ về mặt hạch toán. Trong phương pháp này người ta
sử dụng các tài khoản hàng tồn kho trong kỳ. Phương pháp này thường được áp
dụng trong nhưng doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng và có giá trị tương đối lớn.
1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này không theo giõi một cách thường xuyên liên tục tình hình
nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá giá trị vật tư hàng hoá mua vào và nhập kho

trong kỳ được kế toán theo dõi trên tài khoản “ mua hàng ” đến cuối kỳ trên cơ sở
kiểm kê số liệu vật tư số liệu tồn kho dựa vào mối quan hệ cân đối người ta tính ra
số lượng vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ. Phương pháp này thường được áp dụng
ở các đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng với giá trị tương đối thấp.
2. Tính giá hàng hoá.
2.1. Tính giá hàng hoá mua vào.
Theo nguyên tắc giá phí lịch sử, giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng
hoá mua vào bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua, giá thực tế của
hàng hoá mua vào được xác định tuỳ theo nguồn thu nhập.
2.2 . Phương pháp tính giá vốn hàng hoá và phân bổ chi phí mua cho hàng
bán ra.
2.2.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
theo phương pháp này trước hết cần phải tính đơn giá bình quân cho từng mặt
hàng, sau đó căn cứ vào số lượng trên phiếu xuất hàng hoá để tính giá mua của hàng
hoá xuất kho.
Đơn giá mua bình
quân hàng i

Giá mua hàng i
tồn kho đầu kỳ
=
số lượng hàng i
tồn đầu kỳ

Giá mua của hàng i
xuất bán trong kỳ

+


Giá mua hàng i
nhập kho trong kỳ

=

Số lượng hàng i
xuất trong kỳ

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

+

+

số lượng hàng i
nhậpkho trong kỳ
Đơn giá mua bình
quân hàng i
Trang 3


GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá trị vật tư hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được kế toán theo dõi trên tài
khoản “mua hàng” đến cuối kỳ. Trên cơ sở kiểm kê số lượng vật tư, hàng hoá tồn
kho dựa vào mối quan hệ cân đối người ta tính ra số lượng vật tư hàng hoá xuất ra
trong kỳ. Phương pháp này thường được sử dụng ở các đơn vị kinh doanh nhiều
mặt hàng với giá trị tương đối thấp.

+ Phương pháp nhập trước xuất trước.( FIFO )
Theo phương pháp này hàng nhập kho trước thì xuất trước, nghĩa là phải xuất
hết giá trị hàng nhập vào kho trước thì mới xuất hàng nhập kho sau. Như vậy giá
mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại thời
điểm đầu, giá mua của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng hoá mua
vào sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước.( LIFO )
Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước.
Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá mua của hàng nhập kho
gần lần xuất nhất. như vậy giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá mua
vào nhập kho sau.
+ Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì lấy đúng
đơn giá của lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho.
2.2.2. Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra.
Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã
bán trong kỳ: Vì vậy, vào cuối kỳ hạch toán, kế toán cần phải tính toán phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bố thích
hợp để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.
Chi phí mua hàng
phân bổ hàng
tồn đầu kỳ

Chi phí mua hàng
phát sinh
Chi phí mua hàng
trong kỳ
Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho hàng =
* cho hàng bán ra

bán ra trong kỳ
∑Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ
và hàng tồn cuối kỳ
+

III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng.
Hàng mua là những sản phẩm, hàng hoá hưu hình mà doanh nghiệp mua về
nhằm mục đích để bán ra, thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương
mại chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất là hàng hoá. Trong thực tế
hàng hoá được coi là hàng mua của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau :
Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền cho bên bán theo một phương thức
nhất định
Doanh nghiệp đã nhận được hàng
Doanh nghiệp đã nhân được đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá và đã
trả tiền cho bên bán
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

1.2. Phương thức mua hàng, chứng từ hạch toán .
1.2.1.Phương thức mua hàng .

a> Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế.
Dựa vào mối quan hệ sẳn có hoặc chào hàng của nhà cung cấp, doanh nghiệp
thương mại đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Đơn đặt hàng là yêu cầu cụ thể về những loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần
mua để đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho khách hàng. Mua hàng theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao hàng có chuẩn bị trước, có kế hoạch, giúp
cho doanh nghiệp thương mại ổn định được nguồn hàng, đáp ứng nhu cầu cho
khách hàng.
b> Mua hàng không theo hợp đồng .
Đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua vãng lai trên thị trường, với
phương thức này khi mua phải kiểm tra kỹ số lượng, chất lượng hàng hoá, trong
một số trường hợp phải xem xét nguồn gốc hàng hoá để đảm bảo hàng mua về có
thể bán được.
c> Mua hàng qua hệ thống đại lý.
Là việc mua hàng ở những nơi hàng hoá không tập trung như hàng nông sản,
hải sản…Việc mua này giúp cho doanh nghiệp có thể gom được những mặt hàng
không tập trung không thường xuyên. Khi mua hàng doanh nghiệp cần quy định
chất lượng, giá cả, quy cách hàng hoá.
1.2.2. Chứng từ hạch toán.
Bao gồm hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, phiếu nhập kho,
phiếu chi tiền, giấy báo nợ ngân hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn ( do bên bán
lập ).
1.3. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.3.1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a> Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phưong pháp kê khai thường xuyên kế
toán sử dụng tài khoản .151;156;133 và 331
TK 151 “ hàng hoá đang đi đường “ TK này phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá
thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho.

TK 156 “ hàng hoá “ TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
TK 156 có hai loại: TK 1561 “ giá mua hàng hoá “
TK 1562 “ chi phí mua hàng “.
TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ “ TK này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. TK này được sử
dụng ở các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK này có hai TK cấp 2: TK 1331 “ thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá “
TK 1332 “ thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ “
TK 331 “ phải trả người bán “ TK này phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán hàng hoá, người cung cấp lao
vụ, dịch vụ, người nhận khâu xây dựng cơ bản.
b> Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Hạch toán hàng hoá mua hàng:
+ Trường hợp hàng mua và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn doanh nghiệp làm
thủ tục kiểm nghiệm hàng hoá, kế toán ghi.
Nợ TK 156 ( 1561 ) giá mua hàng hoá.
Nợ TK 133
thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán.
Đồng thời phản ánh chi phí vận chuyển bốc sếp…hàng mua.

Nợ TK 156 ( 1562 ) chi phí mua hàng.
Nợ TK 133
thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331
+ Trường hợp mua hàng chuyển bán thẳng cho khách hàng, hàng hoá không nhập
kho, kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá gửi bán hoặc giá mua của hàng hoá đã
bán nếu hàng đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 157 “ hàng gửi khi bán “
Nợ TK 632 “ giá của hàng bán “
Nợ TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ “
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
+ Trường hợp hàng về nhưng chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế
toán tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng hoá nhập kho, tạm thời, tạm thời ghi trị giá
hàng nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 156 ( 1 ) giá tạm tính.
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 phải trả cho người bán.
Khi nhận được chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ giá thực tế và chi phí mua
kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số lượng, ngày
tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức
điều chỉnh tăng giảm.
+ Trường hợp đã nhận được chứng từ mua hàng, nhưng đến cuối kỳ hàng hoá mua
vẫn chưa được kiểm nhận theo địa điểm quy định, thì căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi:
Nợ TK 151 “hàng mua đang đi đường”
Nợ TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
Sang kỳ hạch toán sau, khi hàng về nhập kho hoặc gửi thẳng đi bán kế toán ghi:
Nợ TK 1561 “giá mua hàng hoá”
Nợ TK 157 “hàng gửi đi bán”

Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 151 hàng mua đang đi đường
 Hạch toán hàng nhận từ gia công.
Khi hàng hoá mua về không đủ điều kiện về quy cách chất lượng…để phục vụ
cho việc bán ra, doanh nghiệp tiến hành đem hàng hoá đi gia công. Sau quá trình
gia công, giá trị hàng hoá tăng thêm một lượng bằng toàn bộ chi phí của quá trình
gia công.
Khi xuất kho hàng hoá đưa đi gia công kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 156 ( 1561 )
Các chi phí liên quan đến quá trình gia công:
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Khi gia công xong, nhập lại kho hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 156 ( 1561 )
Có TK 154
 Hạch toán mua hàng có phát sinh thừa thiếu.
Trường hợp nhập hàng mua thừa thiếu so với hoá đơn, kế toán cần lập biên
bản và căn cứ vào tính chất thừa thiếu xác định nguyên nhân cụ thể:
Nợ TK 642 “ thiếu trong định mức”

Nợ TK 138 ( 1381 ) giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Nợ 138 ( 1388 ) hàng thiếu bắt bồi thường
Có 331 phải trả nhà cung cấp
Đối với hàng thiếu chờ xử lý, khi có quyết định kế toán ghi sổ
Nếu xử lý bắt bồi thường ghi:
Nợ TK 1388 “hàng thiếu bắt bồi thường”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Nếu chưa tìm ra nguyên nhân ghi:
Nợ TK 811 “chi phí bắt bồi thường”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Nếu hàng kiểm nhận thừa so với hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) trị giá mua hàng thừa
Có TK 338 (3381) hàng mua thừa chờ xử lý.
Trường hợp hàng thừa mà xác định không phải của doanh nghiệp và doanh
nghiệp đồng ý giữ hộ cho bên bán thì số hàng đó được theo dõi trên TK 002 “hàng
hoá nhận giữ hộ”
 Hạch toán chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại.
Khi chiết khấu, giảm giá hàng mua được chấp nhận ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền người bán trả lại.
Nợ TK 331
trừ vào tiền nợ người bán.
Có TK 156 (1561) giá mua hàng hoá.
Trường hợp mua trả lại, hàng hoá chưa hạch toán nhập kho kế toán theo dõi hộ
số hàng này cho người ban, kế toán ghi:
Nợ TK 002 “hàng hoá nhận giữ hộ”
Khi bên bán nhận lại hàng kế toán ghi:
Có TK 002 hàng hoá nhận giữ hộ.
Trường hợp hạch toán nhập kho hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền người bán trả lại.
Nợ TK 331 trừ vào tiền nợ người bán.

Có TK 133 thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá trả lại.
Có TK 156 (1561) giá mua của hàng hoá trả lại.
1.3.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a> TK sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán
sử dụng tài khoản.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

TK 611 “hàng mua” tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá mua
vào trong kỳ. TK 611 có 2 tài khoản cấp hai.
TK 6111 mua nguyên vật liệu.
TK 6112 mua hàng hoá.
TK151, 156, 157 các tài khoản này chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng tồn đầu
kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
b> Hạch toán một số trường hợp chủ yếu.
Đầu kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 151, 156, 157
Đồng thời kết chuyển chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 156 (1562)
Trong kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng mua,

kế toán ghi.
Nợ TK 611 (6112) giá mua hàng hoá.
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 331 tổng giá thanh toán.
Đồng thời phản ánh chi phí mua.
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 111, 112
Các khoản chiết khấu hàng mua kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611 (6112)
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, thông qua bán hàng giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn
bỏ ra. Đẩy mạnh tốc độ bán hàng sẽ góp phần tăng lên tốc độ luân chuyển vốn nói
riêng và kết quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoã mãn nhu cầu của
xã hội. Hàng hoá thực sự được coi là đã bán khi người mua đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán nghĩa là hàng đã chuyển quyền sở hữu.
Điều kiện để hàng hoá được hạch toán và doanh thu phải thông qua mua bán
và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định. Doanh nghiệp
thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và thu được tiền hoặc được người mua
chấp nhận nợ. Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.

2.2. Phương thức bán hàng, chứng từ hạch toán.
2.2.1. Phương thức bán hàng.
Bán buôn hàng hoá: Phương thức này gồm 2 phương thức là.
Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức này còn có 2 phương
thức là chuyển hàng và nhận hàng.
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B


Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Phương thức bán buôn và chuyển thẳng: Là phương thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán, và vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: Phương thức bán lẻ hàng hoá được thực hiện theo những
phương thức sau: Bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung và bán hàng tự
chọn.
2.2.2. Chứng từ hạch toán.
Đối với trường hợp bán buôn: Gồm các chứng từ như hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng…
Đối với trường hợp bán lẻ: Gồm có các chứng từ như báo cáo bán hàng, phiếu
thu tiền mặt, giấy báo của ngân hàng.
2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Tuỳ theo phương thức hình thức kế toán, mà ghi chép các nghiệp vụ bán hàng
vào các tài khoản thích hợp, thông thường sử dụng các tài khoản sau.
a> TK 511 “doanh thu bán hàng” tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
b> TK 152 “doanh thu bán hàng nội bộ” tài khoản này phản ánh doanh thu của
số sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
c> TK 157 “ hàng gửi khi bán” tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá sản
phẩm của doanh nghiệp đã gửi cho khách hàng, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi…
nhưng chưa được xác định tiêu thụ.
d> TK 632 “giá vốn hàng bán” tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của

hàng hoá thành phẩm lao vụ dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
e> TK 3331 “thuế GTGT phải nộp” tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp ba:
TK 33311 “ thuế GTGT đầu ra”
TK 33312 “ thuế GTGT hàng nhập khẩu”
f> TK 131 “phải thu của khách hàng” tài khoản này phản ánh số tiền phải thu
của khách hàng về số hàng hoá đã cung cấp nhưng chưa thu tiền, đồng thời phản
ánh số tiền tạm ứng của khách hàng nhưng doanh nghiệp chưa giao hàng hoá.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

2.3.2. Hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng.
a>Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
 Hạch toán bán hàng qua kho.
nếu bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
khi xuất hàng giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh
toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
đồng thời phản ánh trị giá hàng mua của hàng xuất kho:
Nợ TK 632 “ giá vốn hàng hoá”

Có TK 156 (1561) hàng hoá.
Nếu bán theo hình thức chuyển hàng.
Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157 “hàng gửi bán”
Có TK 1561 hàng hoá.
Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ hoặc khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
đồng thời phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
 Hạch toán bán hàng vận chuyển thẳng.
Căn cứ vào hoá đơn gửi hàng, các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 157 “hàng gửi khi bán”
Nợ TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331 phải trả cho người bán.
Khi chuyển hàng bán thẳng được xác định tiêu thụ.
phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời phản ánh trị giá hàng mua thực tế của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng hoá”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
 Hạch toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, căn cứ vào hoá đơn
của người bán gửi đến, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) giá mua của hàng hoá.

Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131 phải thu của khách hàng.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Căn cứ vào hoá đơn của doanh nghiệp lập, kế toán ghi:
Nợ TK 131 “phải thu của khách hàng”
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời kế toán phản ánh giá mua hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 156 (1561) giá mua hàng hoá.
 Hạch toán bán hàng có phát sinh thừa thiếu ( trong trường hợp gửi hàng đi
bán )
Trường hợp thiếu hàng: Số hàng thực nhập nhỏ hơn số hàng ghi trên hoá đơn.
Doanh nghiệp hạch toán doanh thu và giá mua hàng thực nhập:
Nợ TK 111, 112, 131 tổng tiền thanh toán hàng thực giao.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT đầu ra hàng thực giao.
Đồng thời phản ánh giá mua của hàng thực giao:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 157 hàng gửi khi bán.
Đối với số hàng thiếu, tuỳ trường hợp mà kế toán ghi sổ:

Nợ TK 641 “giá trị hàng thiếu trong định mức”
Nợ TK 138 (1388) bắt bồi thường.
Nợ TK 138 (1381) hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân.
Có TK 157 giá thực tế hàng thiếu.
Khi xử lý số hàng thiếu, tuỳ kết quả xử lý mà kế toán ghi sổ.
Nếu do doanh nghiệp xuất thiếu, kế toán điều chỉnh lại sổ sách:
Nợ TK 1561 “ giá mua hàng hoá”
Có TK 1381 tài sản thiếu thừa chờ xử lý.
Nếu xử lý bắt bồi thường :
Nợ TK 1388 “hàng thiếu bắt bồi thường”.
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
Trường hợp số hàng thừa lớn hơn số hàng trên hoá đơn:
Khi hàng thừa mà chưa xác định rõ nguyên nhân, và nhờ bên mua giữ hộ kế
toán ghi:
Nợ TK 157 theo giá thực tế của hàng thừa.
Có TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
Khi xử lý số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
Có TK 711 thu nhập khác.
Có TK 1561 giá mua của hàng hoá bất thường.
 Hạch toán chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại.
Khi phát sinh các khoản chiết khấu, giảm giá căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 811 “chi phí khác”
Nợ TK 532 “giảm giá hàng hoá”
Có TK 111, 112, 131

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá:
Nợ TK 311
Có TK 811, 532
Trường hợp hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau như: Do vi
phạm hợp đồng phát sinh trong kỳ và chưa xác định kết quả kinh doanh.
Khi nhận lại hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 “hàng hoá”
Có TK 632 giá vốn hàng bán.
Khi thanh toán với người mua hàng về rồi tiền hàng hoá bị trả lại ghi:
Nợ TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Có TK 111, 112, 131
Kết chuyểndoanh thu hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 “doanh thu bán hàng”
Có TK 531 hàng bán bị trả lại.
Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334, 141…
b>Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
 Trường hợp bán lẻ trực tiếp.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời phản ánh giá vốn kế toán ghi:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 156 giá mua hàng bán.
Trường hợp có phát sinh thừa thiếu hàng hoá thì hạch toán số tiền thừa thiếu
trên vào TK 1381 và TK 3381:
 Trường hợp bán hàng trả góp.
Kế toán xác định doanh thu bán hàng.
Kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế
GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 số tiền khách hàng trả trước.
Nợ TK 131 số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711 lãi bán hàng trả chậm.
Nguồn vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng hoá”
Có TK 156 hàng hoá.
Số tiền thu về trả góp:
Nợ Tk 111, 112
Có TK 131

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn


 Trường hợp bán hàng theo phương thức đại lý.
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157 “hàng gửi bán”
Có TK 156 hàng bán.
Khi hàng hoá được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6417) hoa hồng trả cho đại lý.
Nợ TK 111, 112, 131 doanh thu hoa hồng.
Có TK 511 doanh thu bán hàng đại lý.
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
3. Hạch toán hàng tồn kho.
3.1. Nhiệm vụ của dự trữ hàng hoá.
Chấp hành đầy đủ nguyên tắc thủ tục, chứng từ về nhập xuất hàng hoá, phản
ánh kịp thời sự vận động của hàng hoá, giám sát chặt chẽ việc tôn trọng mức dự trữ
hàng hoá.
Giám sát chặt chẽ việc bảo quản hàng hoá bảo đảm an toàn cả về số lượng lẫn
chất lượng kịp thời gắn chặt phát hiện những hành vi tham ô lãng phí làm thiệt hại
hư hỏng hàng hoá.
Đảm bảo quan hệ đối chiếu giữ trị giá và hiện vật giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ KKĐK nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa
số liệu trên sổ sách và hiện vật thực tế.
Tổ chức quản lý kế toán kho hàng theo hướng tiết kiệm chi phí trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin.
3.2. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
3.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán: ở kho chi phí ghi chép về số lượng còn, phòng kế toán
ghi chép về số lượng và giá trị từng loại hàng hoá.
Trình tự ghi chép:

Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ chi tiết hàng tồn cho từng mặt hàng
và từng địa điểm để hàng. Để phản ánh ghi chép số hiện có và tình hình biến động
của từng mặt hàng trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Ở kho hàng, quầy hàng: Mở thẻ kho, thẻ hàng từng mặt hàng để ghi chép
nghiệp vụ và phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng hoá ở từng
kho hàng, quầy hàng, trên cơ sở chứng từ nhập - xuất hàng. Cuối tháng đối chiếu số
liệu, kế toán chi tiết với số liệu hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tồn kho phù hợp. Sau
đó kế toán lập bảng kế toán chi tiết số phát sinh TK 156 để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp TK 1561.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 13


GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ hoặc số chi tiết
hàng hoá

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

3.2.2. Phương pháp sổ số dư.
Nội dung phương pháp này kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết hàng tồn kho
với hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng, quầy hàng phương pháp này áp dụng trong
trường hợp sử dụng thuế GTGT để ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hàng hoá

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Ngoài ra còn có phương pháp số đối chiếu luân chuyển nhưng phương pháp
này ít được sử dụng.
3.3. Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá.
Khi kiểm kê hàng hoá, kế toán thấy số liệu trên sổ kế toán không phù hợp với
thực tế thì phải lập biểu bảng và xử lý kịp thời.

Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá, kế toán ghi.
 Trường hợp thừa hàng: Số liệu trên thực tế > số liệu trên sổ kế toán:
Nợ TK 156 “giá trị hàng hoá thừa”
Có TK 338 (3381) tài sản thừa chờ xử lý.
 Trường hợp thiếu hàng: Số liệu trên thực tế < số liệu trên sổ sách kế toán:
Nợ TK 642 “giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức.
Nợ TK 138 (1388) giá trị hàng hoá thiếu bắt bồi thường.
Nợ TK138 (1381) giá trị hàng hoá thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 156 giá trị hàng thiếu.
Đối với hàng thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, khi chưa có quyết định xử lý tuỳ
từng trường hợp mà kế toán ghi sổ:

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Hàng thừa không xác định được nguyên nhân đưa vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 3381 “tài sản thừa chờ xử lý”
Có TK 711 thu nhập khác
Hàng thiếu trên định mức không xác định được nguyên nhân đưa vào chi phí
bất thường:
Nợ TK 811 “chi phí khác”
Có TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý.
3.4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nhằm mục đích đề phòng rủi ro về giảm giá của hàng tồn kho ở doanh

nghiệm, cũng như để phản ánh trung thực giá trị thực hiện của hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán, các doanh nghiệp thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Vào cuối biên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của
từng loại hàng tồn kho, số lượng hàng tồn kho để xác định mặt hàng dự phòng cần
trích lập theo.
Mức dự phòng
Số lượng hàng hoá i
Đơn giá
Đơn giá thực tế
giảm giá hàng = giảm giá tại thời điểm * hàng i trên - hàng hoá i trên
tồn kho
31/12 năm báo cáo
sổ kế toán thị trường tại thời
điểm 31/12
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK sử dụng:
TK159 “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Phương pháp hạch toán như sau:
Cuối niên độ N, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ N+1: kế toán hoàn nhập dự phòng đã lập:
Nợ TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 711 thu nhập khác.
Đồng thời theo điều kiện lập dự phòng ta lập dự phòng cho niên độ N+2:
Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B


Trang 15


GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
THÉP NHÂN LUẬT

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

A > ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH
DOANH THÉP NHÂN LUẬT
I.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1 Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh Thép Nhân Luật.

Địa chỉ: 227 Nguyễn Văn Thoại - Q.Sơn Trà - TP Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0511.3836320/ 3940957
Website: http:/www.nhanluat.com.vn
Email:
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Nhân Luật (Nhân Luật Group hiện nay) được thành lập và đi vào hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số 002102GP/TLDN-02 voà ngày 18 tháng 11 năm
1993 lấy tên là công ty TNHH thép Nhân Luật. Trụ sở chính đặt tại 227 Nguyễn
Văn Thoại - Quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng do Ông Phan Châu Luật (Chủ tịch sáng
lập và dẫn dắt hiện nay) làm Giám đốc với lực lượng nhân sự khởi điểm 8 người.
Năm 2006 công ty đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần lấy tên là “Công ty Cổ
phần Đầu Tư & Kinh Doanh Thép Nhân Luật” với 6 cơ sở trực thuộc công ty. Lĩnh
vực hoạt động chủ yếu: kinh doanh tất cả các mặt hàng về tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng, song tập trung chủ yếu vào các mặt hàng sắt thép đa chủng loại phục vụ
cho các thành phần kih tế trong cả nước.
Quá trình hình thành Công ty được đánh dấu bằng các giai đoạn tăng vốn, mở
rộng mạng lưới kinh doanh, các đơn vị trực thuộc.
Trong giai đoạn thúc đẩy phát triển từ năm 1996 đến 1999, đòi hỏi nhu cầu cao
về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất,...Nhờ sự ổn định và uy tín đã tạo được trong 2 năm
đầu, Công ty thiết lập hoạt động với các Ngân hàng, các nhà đầu tư để tăng vốn điều
lệ từ 0,4 tỷ ban đầu lên đến 1,6 tỷ. cùng với sự tăng lên về nhân sự, Công ty tiếp tục
mở rộng kinh doanh trên các thị trường dự án và dân dụng, thành lập ccá Trung tâm
kinh doanh thép trong khu vực. “Địa chỉ Thép tin cậy” của khách hàng là mục tiêu
chiến lược của giai đoạn này.
Chuyển sang giai đoạn 2000-2003, Công ty tăng trưởng với tốc độ vượt bậc,
nguồn vốn tăng từ 3,1 tỷ lên đến 6 tỷ, rồi lên đến 15 tỷ. Đây là giai đoạn Công ty
tập trung đầu tư vào phương tiện vận tải, xây dựng kho bãi, văn phòng làm
việc,...Công ty mở rộng kinh dioanh trên cả 3 thị trường Dự án, Bán buôn, Dân
dụng. Sự phát triển của giai đoạn này được thấy rõ là việc hình thành các đơn vị
thành viên trên khắp vùng miền của đát nước ( Công ty Nhân Luật Miền trung,

Công ty cổ phần Nhân Luật Tây Nguyên, Chi nhánh Nhân Luật Phía Nam, Văn
phòng đại diện Nhân Luật Phía bắc, Vinh,...). Thành công đáng kể trong giai đoạn
này là Công ty đã xây dựng được thương hiệu Nhân Luật được nhiều người biết đến
với chiến lược kinh doanh “Nhà cung ứng chuyên nghiệp- chất lượng- luôn bên
bạn”.
Cùng với sự phát triển của thành phố Đà Nẵng, qua hơn 15 năm liên tục phát
triển, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tương đối cao, từ năm 2000 đến nay, Nhân Luật
đã liên tục duy trì được tốc độ tăng trưởng hàng năm là 40 đến 45%. Chính tốc độ
phát triển bền vững đó đã toạ nên một nền tảng vững chắc để Nhân Luật triển khai
thành công mạng lưới phân phối và hoạt động rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Nam. Phân phối thép là lĩnh vực lâu đời và dẫn đầu trong các nghành của Nhân
Luật hiện nay.
Với phương châm kinh doanh “Đúng luật- Có tình” và đường lối nhất quán,
được sự ủng hộ từ nhiều phía, mà Công ty Nhân Luật có sự phát triển khá bền vững
trên thị trường thành phố Đà Nẵng và ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh (ngày 14/03/2010 Nhân Luật Group và Công ty CP Nhân Luật Tây Nguyênmột thành viên của Nhân Luật Group- tổ chức khai trương Chi Nhánh Nhân Luật
Kon Tum, là đơn vị chuyên doanh thép thứ 26 trong hệ thống Nhân Luật).
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng:
+ Phân phối nhữnh sản phẩm thép có chất lượng cao từ những Nhà sản xuất thép
có công suất lớn và uy tín hàng đầu trong và ngoài nước, đúng tiến độ yêu cầu và

luôn luôn bên cạnh khách hàng.
+ Hiện nay, Nhân Luật là Nhà Phân Phối Cấp I của các nhà máy cán Thép: Miền
Nam (SSC), Pomina (POM), Pomihoa (PMH), Thái Nguyên (TISCO), Việt Ý
( VIS), Việt Nhật ( VNK, VINAKYEO, HPS), Thép Úc (SSE). Kết hợp với nguồn
Thép Hình ( U, I, H), thép tấm , thép lá, thép đóng tàu, đặc biệt là thép tấm hợp kim
thấp Nhập khẩu trực tiếp từ Nhậ Bản, Nga, hàn Quốc, Trung Quốc..
+ Cung ứng thường xuyên cho các đơn vị thuộc các Tổng công ty: Tổng Công ty
Xây Dựng Sông Đà, Tổng Công ty đóng tàu Việt Nam (VINASIN). tổng công ty
xây dựng Trường Sơn, Tổng công ty Xây Dựng Số I, Tổng công ty Xây Dựng Số 4,
tổng công ty Dầu Khí, tổng công ty Đường sắt- Đường Thuỷ, Tổng công ty
LILAMA, Công ty CP Xây Dựng DakLak, Tổng Công ty Điện Lực,....
2.2 Nhiệm vụ:
+ Xây dựng bộ máy tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng ccá chiến lược, các kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
+ Không ngừng cải tiếnư cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, luôn
tìm kiếm thị trường kinh doanh, là một doanh nghiệp thương mại nên Công ty luôn
đặt chữ tín lên hàng đầu, hàng hoá phải đảm bảo chất lượng đúng quy cách, chủng
loại.
+ Sử dụng nguồn vốn hiện có, phát huy tốt nhất năng lực hiện tại của công ty
phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Kinh doanh đúng chế độ, chính sách
pháp luật của nhà nước quy định.
II.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ VÀ KINH DOANH THÉP
NHÂN LUẬT.
1.Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh.
1.1. Các mặt hàng chủ yếu của công ty.
Công ty CP Đầu Tư & Kinh Doanh Thép Nhân Luật là đơn vị kinh doanh
thương mại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thép các loại. Các mặt
hàng chủ yếu của công ty gồm;


Thép xây dựng
+ Nguồn thép: Từ những Nhà máy sản xuất thép có uy tín của Việt Nam với
công xuất trên 250.000 ttấn/ năm ( Thép Miền Nam, Pomina, Úc, Việt Nhật, Việt
Úc, Việt Hàn, Vinakansai, Thái Nguyên...)

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

+ Sản phẩm: Thép cuôn trơn D1 - D14, thép cuộn vằn D8 - D12, thép thanh trơn
và thanh vằn D10 - D41.
+ Tiêu chuẩn và mác thép:
Nhật Bản: JIS G 3505 (SWRM 6 đến SWRM 22), JIS G 3112 (SD295, SD390,
SD490), JIS G 3101 (SS400).
Việt Nam: TCVN 1651-1985 (CI, CII, CIII, CIV), TCVN 6285-1997 (RB300,
RB400, RB500).
Hoa Kỳ: ASTM A615/A615M (Gr40, Gr60).
Anh Quốc: BS 4449 (Gr250, Gr460).
Úc: AS/ANZ 4671;2001 (500L, 500N).
• Thép Hình;
So với thép xây dựng, thép hình phong phú, đa dạng và quan trọng hơn nhiều.
Tại Việt Nam thép hình được sản xuất rất ít và tập trung chủ yếu vào các loại U, I,
V có kích cỡ nhỏ với các mác thép thấp để phục vụ cho các công trình cơ khí dân
dụng.

• Thép góc:
+ Quy cách: V20- V200 với độ dày từ 2mm đến 20mm
+ Tiêu chuẩn thông dụng: theo tiêu chuẩn thông dụng của JIS G 3101, SS400,
SS540.
+ Xuất xứ: Việt Nam: từ V20 đến V130, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật: đầy đủ
các loại theo yêu cầu.
• Thép tấm:
+ Tấm dạng cuộn: Từ 1mm đến 15mmm theo tiêu chuẩn SS400
+ Thép lá và thép tấm mỏng:
Cán nguội: từ 0,8mm đến 1,5mm
Cán nóng: từ 1,5mm đến 2,5mm
+ Thép tấm chống trượt: từ 3mm đến 8mm
+ Thép tấm dạng kiện: từ 3 đến 70 ly với quy cách rộng từ 1 đến 2,5m và dài từ
2,5 đến 12m với các mác thép theo tiêu chuẩn Nga ( CT3, CT5), theo tiêu chuẩn
Nhật ( SS400, SS540, SM490, SM490 YA), theo tiêu chuẩn Trung Quốc ( Q235,
Q345).
+ Xuất xứ: Trung Quốc, Nga, Hàn quốc, Nhật, Thái.
• Thép hình chữ U
+ Quy cách: từ U50 đến U300 theo tiêu chuẩn CT3, SS400, SS540.
+ Xuất xứ: Việt Nam ( từ U50 đến U140 ), Nước ngoài: đầy đủ các chủng loại
theo yêu cầu ( Nhật, Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan)
+ Chiều dài thông dụng ( 6, 9, 12 ) hoặc đặt theo quy cách.
• Thép hình chữ I
+ Quy cách: từ I80 đến I900 với đầy đủ các quy cách theo tiêu chuẩn Nga, Nhật.
+ Xuất xứ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái, Nga, Nhật.
+ Chiều dài thông dụng ( 6, 9, 12m ) và theo yêu cầu.
• Thép hình chữ H
Từ H100 đến H600 chiều dài thông dụng 12m theo tiêu chuẩn JIS ( SS400,
SS540 ) xuất xứ: Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan.
• Cọc ván thép

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

Từ Lasan I đến Lasan VI, chiều dài thông dụng 12m/ thanh. Ngoài ra có theo
quy cách từ 10m đến 18m.
Ngoài các loại thép có tiêu chuẩn, quy cách thông thường, Nhân Luật còn phân
phối theo đơn đặt hàng các loại thép đặc chủng hoặc có quy cách khác ( lạ) theo
yêu cầu từng công trình.
1.2 Các nhà cung cấp chủ lực trong nước:
* Khu vực phía nam gồm:
+ Công ty thép Miền Nam (SSC)
+ Công ty thép Pomina (POMINA)

Khu vực phía Bắc:
+ Công ty Cổ phần thép VINAKANSAI (VINAKANSAI)
+ Công ty thép Việt - Nhật (HPS)
+ Nhà cung cấp bổ trợ: ngoài ra do đặc tính của các dự án là hàng không thể
chậm tiến độ hoặc một số có sự chỉ định nguồn thép của các nhà tư vấn nên công ty
cũng hợp tác không thường xuyên với một số nhà sản xuất khác như: Công ty sản
xuất Thép Úc (SSE); Công ty gang thép Thái Nguyên (TISCO); Công ty sản xuất
thép Việt Ý (VIS) chủ yếu để bổ sung nguồn hàng khi cần thiết nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu của thị trường.
1.3 Các nhà cung cấp ngoài nước:
Nhân Luật chủ yếu nhập khẩu theo dự án hoặc theo các đơn đặt hàng lớn của

các khách hàng. Các nhà nhập khẩu lớn thường xuyên của Nhân Luật bao gồm:
+ INI steel ( Hàn Quốc): chủ yếu cung cấp thép góc lớn trong nước không sản
xuất được để phục vụ cho các dự án điện quốc gia.
+ Sumitomo ( Nhật Bản): cung cấp các laoij thép tấm cường độ cao phục vụ
cho các ngành đường sắt, cơ khí, đóng tàu và các dự án Thủy điện lớn.
+ Jian Steel: cung cấp thép cọc cừ phục vụ cho dự án cảng và cầu đường.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 20


GVHD: Ngơ Hà Tấn

Chun đề tốt nghiệp

2. Tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty.
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty:
Bộ máy quản lý tại cơng ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực
tuyến tham mưu. Ban lãnh đạo cơng ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng,
các chi nhánh các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối hợp với nhau và
tham mưu cho giám đốc những thơng tin kinh tế tài chính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

HÄÜI ÂÄƯNG QUN TRË
TÄØNG GIẠM ÂÄÚC
PHỌ TÄØNG GIẠM ÂÄÚC

CẠC PHNG BAN CHỈÏC NÀNG
PHNG HC-NS


PHỌ TÄØNG GIẠM ÂÄÚC

CẠC CHI NHẠNH, VP ÂẢI DIÃÛN,
CÅ SÅÍ TRỈÛC THÜC

PHNG TI CHÊNH
KÃÚ TOẠN
PHNG
KINH DOANH
PHNG THË TRỈÅÌNG
PHNG CNTT

Chú thích:

CHI NHẠNH PHÊA NAM
VÀN PHNG ÂẢI DIÃÛN
PHÊA BÀÕC
NHÁN LÛT Â NÀƠNG
(Bao gäưm cạc TCKD tải
ÂN, cạc giáúy tåì âäúi ngoải
âãưu láúy tỉ cạch phạp nhán
cäng ty thẹp Nhán Lût)

Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.

SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B


Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ngô Hà Tấn

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
• Hội đồng cổ đông: bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyền lực cao nhất của công ty. Người đứng đầu Nhân Luật cổ đông là Chủ tịch
Nhân Luật cổ đông.
• Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành thực hiện tất
cả các chủ trương, chính sách, tổ chức và chế độ tài chính của công ty.
• Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người chụi trách nhiệm trước tổng giám
đốc về lĩnh vực thị trường, các mối quan hệ giao tiếp với khách hàng và chiến
lược phát triển kinh doanh của công ty.
• Phó tổng giám đốc tài chính: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về
lĩnh vực tài chính..
• Giám đốc thành viên: Là người thay mặt tổng giám đốc điều hành các công
việc tại mỗi khu vực. Chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định về
chủ trương chính sách của các cơ sở kinh doanh tại khu vực mình phụ trách.
• Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm chính về việc quản lý nhân
viên, đào tạo và phát triển các kỷ năng làm việc cần thiết, đánh giá từng thành
tích của nhân viên, xay dựng chính sách tiền lương và các khoản trợ cấp khác.
• Phòng tài chính kế toán:
+ Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty theo pháp lệnh hiện hành.
+ Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý vad sử dụng có hiệu quả nguồn tài
chính của công ty.
+ Kiểm soát và quản lý chặt chẽ các nhuoond vốn và việc hoạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc Tài chính - kế toán của công ty và quy định

của nhà nước, cụ thể:
Tổ chức công tác kế toán thuế
Tổ chức công tác kế toán tài chính.
Tổ chức công tác kế toán quản trị.
+ Trực tiếp quản lý, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hienj thu hồi công nợ đối với
khách hàng của các đơn vị cũng như của Công ty, đảm bảo thu hồi vốn an toàn, đầy
đủ, đúng thời hạn theo các qui định của Công ty nhằm bảo toàn và phát triển nguồn
vốn kinh doanh.
+ Bảo đảm tuyệt đối bí mật tài chính.
 Phòng thị trường:
+ Tham mưu công việc tiếp thị các dự án và mở rộng thị phần, nghiên cứu và nắm
bắt thị trường. Tổ chức các hoạt động bán lẻ tại các kho chủ yếu là để giói thiệu sản
phẩm.
+ Đưa thương hiệu, văn hóa, những cam kết cốt lõi…của Nhân Luật đến với cộng
đồng. Làm cho cộng đồng biết, hiểu, thân thiện với Nhân Luật.
• Phòng kinh doanh:
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý và điều hành hoạt động của
phòng kinh doanh.
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc về xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ở đơn
vị cơ sở.
• Phòng công nghệ thông tin:
+ Thạm mưu cho tổng giám đốc về sự phát triển, ứng dụng công nghê thông tin
trong công ty và xây dựng, quảng bá hình ảnh Nhân Luật
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 22


GVHD: Ngụ H Tn


Chuyờn tt nghip

+ Lp phn mm ng dng cho cỏc haoth ng ca cụng ty.
+ Sa cha cỏc thit b thụng tin tin hc v phn mm ng dng m bo cụng
ty hot ng cú hiu qu.
+ Cựng cỏc b phn cu phũng ban khỏc cú liờn quan duy trỡ Website hot ng cú
hiu qu, xõy dng hỡnh nh Nhõn Lut, gúp phn phỏt trin thng hiu cụng ty.
3. T chc cụng tỏc k toỏn ti cụng ty.
3.1 T chc b mỏy k toỏn ti cụng ty.
3.1.1 S t chc b mỏy k toỏn:

K TOAẽN TRặNG

Kóỳ toaùn
tióửn
lổồng vaỡ
BHXH

Kóỳ toaùn
tióửn mỷt

Kóỳ toaùn
ngỏn
haỡng

Kóỳ toaùn
haỡng hoùa
vaỡ cọng
nồỹ


Kóỳ toaùn
tọứng hồỹp
vaỡ kó
khai thuóỳ

Thuớ
quyợ

3.1.2. Chc nng , nhim v ca tng k toỏn
K toỏn ti cỏc t chc kinh doanh trc thuc v chi nhỏnh hch toỏn cỏc
nghip v kinh t phỏt sinh ti ú, t np thu giỏ tr gia tng. Ci k, k toỏn ti
cỏc chi nhỏnh chuyn s v phũng k toỏn ti Nng xỏc nh kt qu kinh
doanh v np thu thu nhp doanh nghip. Phũng k toỏn gm 10 nhan viờn bao
gm:
+ K toỏn trng: L ngi ph trỏch chung iu hnh b mỏy k toỏn, giỏm
sỏt mi hot ng ti chớnh ca cụng ty v l ngi tr lý c lc ca Giỏm c
trong vic tham gia cỏc k hoch ti chớnh v ký kt cỏc hp ng kinh t, chu
trỏch nhim vi cp trờn v s liu k toỏn.
+ K toỏn tng hp cú 2 nhõn viờn, 1 nhõn viờn cú nhim v ghi cghuwngs t
gghi s, 1 nhõn viờn cú nhim v chuyn s, kim tra v lp bỏo cỏo k toỏn.
+ Mt nhõn viờn k toỏn tin lng v bo him xó hi, theo dừi chi tit tin
lng v cỏc khon trớch lp bo him xó hi v kinh phớ cụng on.
+ K toỏn tin mt cú 1 nhõn viờn k toỏn ph trỏch x lý cỏc nghip v thu chi
tin mt trong n v.
+ K toỏn ngõn hng, cú 1 nhõn viờn k toỏn ph trỏch x lý cỏc nghip v vay
ngõn hng, thanh toỏn qua ngõn hng, m LC.
+ K toỏn hng jaos v cụng n, cú 1 nhõn viờn ph trỏch k toỏn hng húa:
mua vo, bỏn ra, ghi nhn giỏ vnCú 1 nhõn viờn ph trỏch k toỏn cụng n: theo
dừi cỏc khon phi thu khỏch hng, phi tr ngi bỏn.
+ K toỏn kờ khai thu gm 1 nhõn viờn chuyờn hch toỏn cỏc nghip v thu.

+ Mt nhõn viờn thu qu
3.2 Trỡnh t ghi s ti cụng ty.
* Hỡnh thc ghi s k toỏn:
SVTH: Trn Khỏnh Giu - Lp H07K6.2B

Trang 23


GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

Xuất phát từ công tác kế toán, kết hợp với yêu cầu quản lý tài chính ở Công ty,
Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chúng từ sử dụng kế toán máy.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung:
Sổ quỹ

Chứng từ gốc các bảng phân bổ

Bảng kê

Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo TC


Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.

Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ
trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã
áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các
bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng
báo cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh
tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết
vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết
bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng
từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản.
Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ
thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho toàn công ty.
B > TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH THÉP NHÂN LUẬT
I. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG.
1. Phương thức mua hàng.
Công ty Cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật là một doanh nghiệp
thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là thép. Để bảo đảm lượng
hàng hoá phục vụ cho việc bán ra công ty thường mua hàng với khối lượng lớn. Do
đó công ty thực hiện mua hàng theo các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa công
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 24



GVHD: Ngô Hà Tấn

Chuyên đề tốt nghiệp

ty và người bán hàng. Như vậy phương thức mua hàng chủ yếu tại công ty là
phương thức chuyển hàng.
Đối với nguồn hàng nhập khẩu, công ty tổ chức nhận hàng từ người bán ngay
tại cảng và chuyển về kho của công ty.
2. Sổ sách kế toán.
Để theo dõi nghiệp vụ mua hàng tại công ty, kế toán sử dụng một số sổ sách
như sau: Các chứng từ mua, thẻ kho, sổ chi tiết mua hàng, bảng kê chứng từ mua,
nhật ký chứng từ, bảng kê tài khoản liên quan và sổ cái.
3. Tình hình hạch toán.
Khi mua hàng, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết bên bán sẽ xuất hàng hoá
và gửi hoá đơn bán hàng cho Công ty. Khi hàng đã được kiểm nghiệm và nhậo kho
phòng kinh doanh sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển cho phòng kế toán để vào thẻ
kho đồng thời tiến hành ghi vào sổ chi tiết công nợ khách hàng. Cuối tháng căn cứ
vào các chứng từ mua kế toán sẽ lập bảng chứng từ mua hàng vào sổ nhật ký chung
bảng kê tài khoản liên quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ mua hàng tại công ty như sau:
Các chứng từ mua

Thẻ kho
Thẻ hàng hoá

Sổ chi tiết công nợ khách hàng

Bảng kê chứng từ

Bảng kê số 8

NKCT – các bảng kê tài
khoản liên quan

Sổ cái
Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi vào cuối tháng.

4.Hạch toán mua hàng tại công ty.
4.1. Hạch toán giá mua hàng hoá tại công ty.
a> Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước.
Công Ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật thường xuyên mua
hàng với khối lượng lớn. Do đó công ty ký kết hợp đồng kinh tế với bên bán, trong
hợp đồng quy định cụ thể, rõ ràng về các điều kiện nhận hàng, giá bán hàng hoá, địa
điểm giao hàng phương thức hạch toán trả chậm.
Theo đề nghị cấp hàng của công ty ngày 2/6/2010 công ty thép Miền Nam cấp
22.040 kg thép xây dựng, đơn giá 3.985 đ/kg, thành tiền: 87.829.400 với thuế
SVTH: Trần Khánh Giàu - Lớp H07K6.2B

Trang 25


×