Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CÁC LOẠI CẬY THUỐC TRỊ BỆNH UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 31 trang )

TIỂU LUẬN
CÁC LOẠI CÂY THẢO DƯỢC CHỮA BỆNH
UNG THƯ
☺☺☺☺☺☺☺☺☺

NHÓM:

PHAM MINH NHỤT 1311523344
ĐẶNG KHẢI MẬP

1311522076

TRẦN AN NINH

1311518041


Trong xã hội hiện nay, với sự phát triển của con người khoa học kĩ thuật đã có bước tiến
nhảy vọt trong các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, ngành hàng không vũ trụ, đặt biệt trong
đó ngành y học cũng có những bước tiến lớn. Họ phát hiện ra ách chữa nhiều bệnh nan y ngặt
nghèo, và rất nhiều bệnh ung thư đáng quan tâm hiện nay (với nam: ung thư gan, phổi...; với nữ:
ung thư vú, cổ tử cung...). Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong đó phát hiện ra nhiều loại
cây (cây xả, lược vàng, trinh nữ hoàn cung,nấm linh chi, nấm lim xanh mới phát hiện gần đây, cỏ
lưỡi rắn trắng, bán chi liên, mãng cầu xanh,...) trị loại bệnh này. Bên cạnh đó nhờ vào các nhà
nghiên cứu nuôi cấy ghép tiên tiến, nên đã súc tiến được sản xuất ra nhiều hơn với số lượng lớn.
Ngày nay, có rất nhiều loại cây nấm dước liệu được phát hiện chữa bệnh ung thư: cây mã
tiên thảo, hạt sẻn, qua lâu, hoàng cầm, hàm ếch, rong mơ, kim anh, sắn dây, răm nước, rau đắng,
ích mẫu, phù dung, bông vải, cam thảo bắc, bồ kết, nấm linh chi, sung thằn lằn, cỏ mần trầu, cúc
áo, tơ hồng, nghệ, thài lài trắng, cúc hoa trắng, cây xả, lược vàng, trinh nữ hoàn cung,nấm linh
chi, nấm lim xanh mới phát hiện gần đây, cỏ lưỡi rắn trắng, bán chi liên, mãng cầu xanh...
Nấm lim xanh: Theo một


tạp chí y tế xuất bản tại Mỹ, trong
nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng,
bác sĩ Kerry Martain và các cộng
sự đã đạt hiệu quả khả quan khi sử
dụng nấm lim xanh Tiên Phước
làm thuốc chữa ung thư.

Nghiên cứu được tiến hành đối
chứng bởi hai nhóm bệnh nhân ung
thư, trong đó, một nhóm sử dụng chiết xuất nấm lim xanh Tiên Phước và nhóm kia dùng giả
dược trong một liệu trình 30 ngày.Hai nhóm bệnh nhân này mắc nhiều dạng ung thư khác nhau:
ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư buồng trứng… Kết quả thực nghiệm lâm sàng
cho thấy, nấm lim xanh Tiên Phước giúp kiềm chế đáng kể sự tiến triển của bệnh ung thư.Theo
bác sĩ Kerry Martain, trưởngnhóm nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng này mở đường cho một dự
án nghiên cứu sâu hơn về các tính năng, dược chất và tác dụng của nấm lim xanh Tiên Phước
trong ngăn ngừa và điều trị ungthư. Việc các bác sĩ đưa nấm lim xanh vào thử nghiệm điều trị
cũng hoàn toàn tình cờ. Bắt đầu từviệc một bệnh nhân gốc Việt Nam đang được điều trị ung thư
vú đã sử dụng nấm lim xanh Tiên Phước để tự chữa bệnh song song với phác đồ điều trị mà bác
sĩ Kerry Martain đã chỉ định. Sự tiến triển bất ngờ của bệnh nhân khiến bác sĩ Kerry Martain chú
ý, nhất là khả năng đáp ứng thuốc tốt của bệnh nhân. Sau một thời gian nằm điều trị tại đây, cô


gái người Việt đã xuất viện với thời gian rút ngắn hơn rất nhiều lần so với các bệnh nhân trước
đây.Nấm lim xanh có tên gọi là Ganoderma Lucidum (Leyss. Ex Fr.) Karst., còn có tên đồng
nghĩa là Polyporum lucidus W. Curt., thuộc họ Nấm Lim (Ganodermataceae).. Loại nấm đặc hữu
chỉ mọc trên cây lim xanh trong rừng nguyên sinh của Việt Nam và Lào. Trong tự nhiên, nấm
lim xanh chỉ phân bố ở khu vực rừng cây tán lớn, rừng nguyên sinh (còn gọi là rừng già). Đây là
những khu rừng chưa hoặc rất ít chịu các tác động của con người. Kiểu rừng mưa nhiệt đới
nguyên sinh với các loại cây tán lớn ở Việt Nam hiện nay còn rất hiếm.Nguồn nấm lim xanh mà
Tiên Phước sử dụng cho thử nghiệm y học trên đây cũng như cung cấp trên thị trường là nguồn

nấm lim xanh do đội ngũ thợ sơn tràng của công ty trực tiếp tìm hái ở khắp các cánh rừng
nguyên sinh ở Trường Sơn, Tây Nguyên và khu vực Nam Lào.Một số thanh niên ở xã Tiên Hiệp,
huyện miền núi Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, bị mắc những căn bệnh hiểm nghèo như: Viêm
gan B, xơ gan cổ trướng, ung thư gan... vào rừng lấy nấm mọc trên cây thiết lim (lim xanh) bị
chết, sắc lấy nước uống chữa hết bệnh, vẫn đang còn là vấn đề “nóng”, khiến dư luận đặc biệt
quan tâm.Dược sĩ Nguyễn Như Chính, Phó giám đốc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam cho hay, trước
tình hình hàng trăm người từ các nơi đổ xô về huyện Tiên Phước mua nấm mọc trên cây thiết lim
để sắc uống chữa các chứng bệnh hiểm nghèo, nhất là các chứng bệnh về gan, Sở Y tế tỉnh
Quảng Nam nhanh chóng cử đoàn công tác đến kiểm tra, khuyến cáo mọi người nên thận trọng
khi dùng nấm. Vì nếu bất cẩn trúng phải nấm độc ắt hậu họa khó lường. Tuy nhiên, trong suốt
một thời gian dài, rất nhiều người uống nước sắc từ nấm mọc trên cây thiết lim, không một ai bị
ngộ độc.Trong khi, có thông tin phản hồi từ một số người mắc bệnh về gan uống nước sắc từ
nấm thiết lim mua lại của anh Nguyễn Đình Hoa, bệnh tình có thuyên giảm rõ rệt. Rất nhiều
người bệnh uống nước sắc từ nấm lim xanh có tác dụng tốt trong quá trình điều trị ung thư gan,
xơ gan, gan nhiễm mỡ, nhiều bệnh nhân đã tìm đến nấm lim xanh Tiên Phước. Nhiều người bệnh
sau khi kiên trì sử dụng nấm lim xanh Tiên Phước đã khỏi bệnh. Những người bệnh bị các bênh
viêm gan siêu vi A, B và C: V Trong các chứng viêm gan trên thì bệnh viêm gan B là căn bệnh
nguy hiểm nhất có thể dẫn đến khả năng tử vong cao cho người bệnh. Những người bệnh bị mắc
chứng viêm gan siêu vi B tiến triển âm thầm, thường khi người bệnh phát hiện ra thì đã chuyển
sang giai đoạn xơ gan, bệnh gan mất bù và ung thư gan rất nguy hiểm đến tính mạng. Đặc biệt
đối với bệnh nhân bị ung thư gan, bệnh ung thư gan là loại bệnh ung thư có tỷ lệ tử vong cao
nhất trong các bệnh ung thư. Cách dùng của nấm lim chi xanh: hiệu quả nhờ dược chất
germanium trong nấm kháng nguyên lại các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phân chia mất kiểm
soát của chúng và ngăn ngừa sự tái phát trở lại. Các dược chất khác trong nấm như triterpene,
nhóm steroid, axit ganoderic…cũng giúp cơ thể người bệnh tăng sức đề kháng, tăng cường các
chức năng trong cơ thể, loại bỏ các tế bào quá hạn sử dụng, từ đó tiêu diệt các căn nguyên sâu xa
của thể bệnh. Với cơ chế như vậy, nấm có tác dụng hỗ trợ chữa trị ung thư nói chung, bao gồm
rất nhiều loại ung thư hiện nay như các bệnh ung thư hệ tiêu hóa (như ung thư dạ dày, đại
tràng.. ), ung thư hệ sinh dục (như ung thư vú, cổ tử cung, ung thư buồng trứng, hay ung thư



tuyến tiền liệt ), ung thư
hệ nội tiết và nội tạng
(như ung thư gan.. ), và
ung thư hệ vận động (như
ung thư xương..)…Nấm
lim xanh được phát hiện
trong núi, nấm mọc trên
cây thiết lim ở rừng Suối
Bùn,...
Cây trinh nữ
hoàng cung: thần dược
hỗ trợ điều trị bệnh ung
thư vú. Cây trinh nữ
hoàng cung Việt Nam có
chứa những hoạt chất sinh học với khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào u.

Trinh nữ hoàng cung hay Náng lá rộng, Tỏi lơi lá rộng, Tây nam văn châu lan, Tỏi Thái Lan, tên
hán văn là Vạn châu lan hay Thập bát học sỹ (danh pháp khoa học: Crinum latifolium) là một
loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ,
sau trồng ở các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Malaysia, Việt Nam và phía Nam
Trung Quốc. Công dụng Trinh nữ hoàng cung: Theo kinh nghiệm dân gian Chữa u xơ tử cung, u
nang buồng trứng, u vú và các loại u khác. Hạn chế đau đớn cho chị em phụ nữ sau phẫu thuật.
Hỗ trợ bệnh u xơ tiền liệt tuyến ( phì đại lành tính tuyến tiền liệt ) của nam giới. Theo y học hiện
đại cây trinh nữ hoàng cung Việt Nam có chứa những hoạt chất sinh học với khả năng ngăn chặn
sự phát triển của tế bào u và kích thích tế bào lympho T hoạt động và phát triển. Cây trinh nữ
hoàng cung Crinum latifolium L. mới có hoạt chất tác dụng hỗ trợ trị liệu chứng phì đại lành tính
tuyến tiền liệt và u xơ tử cung và hoạt chất ức chế sự tăng trưởng của tễ bào ung thư (antitumor)



như Crinafolidine, Crinafoline, Paratorimin. Các kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy cao
methanol của thân, rễ và cao chiết alkaloid toàn phần của trinh nữ hoàng cung đều có tác dụng
ức chế phân bào. Trong thử nghiệm Lycorin làm giảm khả năng sống của tế bào u, làm ngừng sự
phát triển của virus bại liệt, đó là ức chế các tiền chất cần thiết cho sự sinh trưởng của virus gây
bệnh bại liệt… Một số bài thuốc đơn giản từ cây trinh nữ hoàng cung
Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt:
Cách làm: Lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ. Đem sao vàng rồi sắc uống.
Liều dùng:
Mỗi ngày dùng từ 3-5 lá.
Khi sử dụng các bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung, bệnh nhân u xơ tử cung cần giữ tâm lý
thoải mái, lạc quan.Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để bác sĩ theo dõi và có hướng điều trị
thích hợp.
Cây Trinh nữ hoàng cung hay Náng lá rộng có thể trồng ở nhà, sân vườn hay là cây cảnh. Chúng
ta sử dụng lá của chúng.


Cỏ
lưỡi
rắn : Trong Đông
y, cỏ lưỡi rắn trắng
có tên là bạch hoa
xà thiệt thảo, còn có
tên là bồi ngòi bò,
xà thiệt thảo, xà
châm thảo, long
thiệt thảo. Tên khoa
học là Hedyotis
diffusa Willd, thuộc
họ cà phê. Đây là
loại cỏ mọc bò,

sống hàng năm, có
thể cao tới 30-40
cm. Lá mọc đối, hơi thuôn dài, không có cuống lá, có khía răng ở đỉnh. Hoa mọc đơn độc hoặc
thành đôi ở kẽ lá, có màu trắng. Quả nang khô dẹt ở đầu, có nhiều hạt màu nâu nhạt. Cây thường
mọc hoang nơi đất ẩm ướt. Ngay tại Hà Nội cũng thấy cây này. Nó được dùng toàn cây làm
thuốc. y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng chữa các bệnh viêm họng, viêm đường
tiết niệu, viêm gan, sỏi mật, lỵ trực trùng, mụn nhọt, rôm sảy, rắn cắn; dùng ngoài chữa vết
thương, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp… Thời xưa, Tuệ Tĩnh thường dùng nó chữa rắn cắn,
sởi…Theo y học hiện đại, do tăng cường khả năng của đại thực bào trong hệ thống lưới- nội mô
và bạch cầu nên bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống viêm. Cây này cũng ức chế tế bào ung
thư lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến
do aflatoxin B1 tạo ra. Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch. Trung
Quốc dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, bàng quang,
trực tràng, đại tràng, thực quản, hạch…Trong dân gian, cây chủ yếu được dùng dưới dạng thuốc
sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều dùng có thể tới 60g thuốc khô, tương đương với
khoảng 250g dược liệu tươi. Dùng ngoài không kể liều lượng. Ở nước ngoài, bạch hoa xà thiệt
thảo còn được bào chế thành dạng thuốc tiêm để chữa các bệnh ung thư và viêm nhiễm như viêm
phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm ruột thừa.


Mãng cầu xiêm chữa
bệnh ưng thư: Những nghiên
cứu về nước ép từ quả mãng
cầu xiêm cho thấy đây là
công cụ chữa ung thư an
toàn, hiệu quả và có sẵn. Nó
cũng bảo vệ hệ thống miễn
dịch, tránh được một số bệnh
truyền nhiễm. Ngoài việc
chống ung thư, nước ép mãng

cầu xiêm còn là tác nhân
chống vi khuẩn, nhiễm nấm,
chống ký sinh trùng đường
ruột và giun sán, hạ thấp
huyết áp, chống trầm cảm và
những
rối
loạn
tinh
thần. Những phần khác của
cây cũng rất hữu dụng.

Một nghiên cứu gần đây về nước ép từ quả mãng cầu xiêm cho thấy: Loại nước ép này là 1 liệu
pháp chữa ung thư an toàn và hiệu quả, hoàntoàn từ thiên nhiên nên không gây nôn ói, sụt cân và
rụng tóc. Bảo vệ hệ thống miễn dịch của bạn, tránh được một số bệnh truyền nhiễm..Giúp bạn
thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa ung thư hay các bệnh khác. Tăng năng lượng và giúp
bạn thấy lạc quan hơn. Thông tin này có làm bạn ngạc nhiên không? Nó đến từ một công ty dược
lớn nhất nước Mỹ, và trái mãng cầu xiêm đã là mục tiêu nghiên cứu của hơn 20 phòng thí
nghiệm khoa học từ những năm 1970. Nước ép mãng cầu xiêm có khả năng tiêu diệt các tế bào
ung thư cao hơn 1000 lần so với liệu pháp hóa trị.Kết quả nghiên cứu về loại quả này được đăng
trên tờ Journal of Natural Products do một trường Ðại học ở Hàn Quốc thực hiện. Nhưng tại sao
đến bây giờ chúng ta mới biết điều này? Các tập đoàn lớn bỏ ra mấy chục năm nghiên cứu là vì
họ
muốn
tổng
hợp

thành
thuốc
để thu lợi

nhuận...
Bây giờ bạn đã biết điều này thì hãy nói với những người bị ung thư mà bạn biết, và uống loại
nước ép này để bảo vệ chính bạn!Nước ép này có thể tìm thấy và tiêu diệt các tế bào của 12 loại
ung thư.Như là ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và ung thư tuyến tụy... Giúp làm
chậm sự phát triển của các tế bào ung thư nhanh gấp 10 000 lần so với Adriamycin (một loại
dùng trong liệu pháp hóa trị chữa ung thư).Nước ép này không hề làm hại gì đến các tế bào khỏe
mạnh cả !!! Theo các kết quả nghiên cứu, nước ép mãng cầu xiêm có thể tầm soát và tiêu diệt có
chọn lọc các tế bào ác tính. Nhưng tại sao đến bây giờ chúng ta mới biết về tác dụng “phép lạ”
của mãng cầu xiêm trong phòng chống ung thư? Và đã có bao nhiêu người thiệt mạng oan uổng
khi công cụ chống ung thư hiệu quả này bị các công ty dược che giấu? Mãng cầu xiêm thuộc
giống cây thân thấp có tên là Graviola ở Brazil, guanabana trong tiếng tây Ban Nha và Soursop
trong tiếng Anh. Quả lớn ngọt, có nhiều hột tách ăn dễ dàng và làm nước ép có mùi vị rất ngon.
Graviola là sản phẩm tự nhiên nên theo luật liên bang Mỹ không cần có bằng sáng chế. Như thế,
làm sao nó có thể mang lại lợi nhuận nếu các con cá mập dược phẩm công bố khả năng trị liệu
“phép lạ” của mãng cầu xiêm ra thị trường? Họ chờ cho đến khi chiết xuất được dưỡng chất
chống ung thư của Graviola và bào chế được loại thuốc chống ung thư bằng thành phần nhân tạo


từ chất này, xin bằng sáng chế và thu lợi. Tiếc thay khả năng chống ung thư của mãng cầu xiêm
có ngay trong cây, qủa mà không cần phải chiết xuất gì cả. Vì vậy để bảo vệ khả năng thu lợi của
các loại thuốc chống ung thư có sẵn, cách hay nhất là ém đi những nghiên cứu mang tính “cứu
mạng” của mãng cầu xiêm, không công bố nó cho dân chúng.May mắn, có một nhà khoa học bị
lương tâm cắn rứt đã làm lộ câu chuyện về “trái cây phép lạ” cho những người có trọng trách
trong y tế Mỹ. Khi viện Khoa học Y tế Mỹ nghe tin này, nó bắt đầu truy tìm những công trình
nghiên cứu chống ung thư liên quan đến cây Graviola lấy từ khu rùng mưa Amazon của Brazil.
Năm 1976, Viện Ung thư Quốc gia Mỹ tiến hành cuộc nghiên cứu đầu tiên về loại cây này và kết
quả cho thấy, lá và thân của Graviola tiêu diệt hữu hiệu các tế bào ác tính. Nhưng nghiên cứu vẫn
chỉ được lưu hành nội bộ chứ không công bố ra ngoài. Sau đó 20 nghiên cứu độc lập khác của
các công ty dược hay viện nghiên cứu ung thư do chính quyền tài trợ đều cho thấy khả năng trị
ung thư của Graviola. Tuy nhiên, vẫn không có ca thử nghiệm nào được tiến hành chính thức tại

các bệnh viện. Chỉ đến khi nghiên cứu của Đại học Cơ đốc giáo Hàn Quốc đăng trên tạp san
Journal of Natural Products khẳng định một hoá chất trong Graviola đã tiêu diệt các tế nào ung
thư ruột nhanh gấp 10.000 lần hoá chất Adriamycin thường dùng trong hoá trị ung thư người ta
mới vỡ lẽ. không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc. Điều quan trọng là không như các hoá chất
điều trị ung thư khác, Graviola và nước ép mãng cầu xiêm không hề làm hại gì cho các tế bào
khỏe mạnh và không có tác dụng phụ. Người bệnh thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa
ung thư và các bệnh khác; năng lượng được tăng cường và sống lạc quan hơn. Một nghiên cứu
tại Đại học Purdue University sau đó cũng phát hiện ra lá mãng cầu xiêm có khả năng giết các tế
bào ác tính của nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi
và tuyến tụy. 7 năm im lặng bị phá vỡ. Sự thật được phô bày. Hiện mãng cầu xiêm do thổ dân
Brazil trồng hoặc sản phẩm bào chế từ nó đã có mặt nhiều ở Mỹ như một công cụ điều trị và
ngăn ngừa ung thư. Một báo cáo đặc biệt có tên Beyond Chemotherapy: New Cancer Killers,
Safe as Mother's Milk, do Viện Khoa học Y tế Mỹ công bố về Graviola đã xem loại cây này là
“công cụ cách mạng hoá” chống ung thư. Vì vậy, nếu nhà bạn có vườn rộng và thổ nhưỡng thích
hợp, bạn nên trồng một cây mãng cầu xiêm trong sân. Nó sẽ có ích rất nhiều cho bạn và gia đình
bạn.


Cây sả trị bệnh ung thư: Sả không chỉ
là một loại gia vị mà còn có rất nhiều tác dụng trị
bệnh. Dùng sả thường xuyên có thể ngăn ngừa
ung thư - căn bệnh nguy hiểm nhất hiện nay. Các
nhà khoa học cho hay, cứ 100g sả cho 24,205 g
beta-carotene, những chất chống oxy hóa mạnh
mẽ có thể giúp ngăn ngừa ung thư.Năm 2006,
một nhóm nghiên cứu do giáo sư Yakov
Weinstein và bác sĩ Rivka Ofir thuộc Đại học
Ben Gurion (Negev- Israel) cho thấy trong cây sả
có chất citral, một hợp chất chính có tác dụng “tiêu diệt các tế bào chết trong các tế bào gây ung
thư và giữ lại tế bào bình thường".Cũng theo nghiên cứu này, nồng độ citral có trong sả cũng

tương đương với một tách trà. Uống nướcsả tươi làm cho tế bào ung thư tự tiêu hủy, uống một
liều lượng nhỏ chừng 1g cây sả tươi chứa đủ chất dầu làm cho tế bào ung thư tự tử trong ống
nghiệm. Với những người đang chữa bệnh bằng tia xạ thì mỗi ngày uống 8 ly cây sả tươi trụng
với nước sôi. Cây sả mọi người đều có thể trồng đươc ở nhà mình.
Cây Xạ đen hỗ trợ
điều trị ung thư bằng hóa
chất tia xạ
Cây Xạ đen có tên gọi khác
là Bách giải, Xạ đen cuống,
Xạ cái, cây Dót. Cây Xạ
đen có công dụng hỗ trợ
điều trị ung thư bằng hóa
chất, tia xạ. Tác dụng chữa
ung nhọt, lở loét, các
trường hợp gầy mòn, rối
loạn tiêu hóa, giúp ăn ngon, mát huyết, thông kinh lợi niệu. Chữa kinh nguyệt không đều, bế
kinh, viêm gan, trị mất ngủ, vàng da, chữa chứng vô sinh.


Cây Xạ đen có tên khoa
học là Ehretia asperula
Zoll. & Mor., họ Vòi
voi. Cây mọc hoang ở
nhiều vùng núi nước ta.
Mô tả: Dây leo thân gỗ
mọc thành bụi, nhánh
non tròn, không lông. Phiến lá to hình trái xoan ngược kích thước 6-11x2,5cm, mép có răng cưa
nhỏ. Chùm hoa ở ngọn hay nách lá,dài510cm. Cánh hoa trắng. Quả nang hình trứng, hạt có áo
hạt màu hồng.Bộ phận dùng: Thân, cành.Thành phần hóa học chính: Flavonoid, các polyphenol,
cyanoglycosid. Gần đây các nhà khoa học đã chiết ra từ vỏ thân cây 1 số chất thuộc nhóm

triterpen.Cách dùng: Ngày 15-20g dạng nước sắc, dùng riêng hay phối hợp với
các vị thuốc khác.

Bài thuốc:
-

Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư bằng hóa chất, tia xạ: Xạ đen 30g, Cỏ lưỡi rắn 20g, Cam

thảo dây 6g hãm uống như trà hàng ngày.
-

Bài thuốc thông kinh, lợi tiểu, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, chữa ung nhọt: Cây xạ đen 15g, Kim

ngân hoa 12g, các vị thuốc thái nhỏ, phơi khô, sao vàng hãm uống mỗi ngày 1 thang.
-

Bài thuốc tăng cường khả năng miễn dịch, giảm mệt mỏi căng thẳng, giảm đau, giúp bệnh

nhân ăn ngủ được, hỗ trợ điều trị ung thư, tiểu đường: Xạ đen, Nấm linh chi, Giảo cổ lam mỗi
thứ 15g, sắc uống hàng ngày.
Chú ý: Cây Xạ đen còn gọi là cây Cùm cụm răng. Trước đây 1 số tài liệu xác định tên khoa học
là Celastrus hindsii Benth, họ Dây gối (Celastraceae).
Cây Ba đậu tên khoa học là Croton tiglium L.
Cây Ba đậu là cây gỗ nhỏ, cao 3-7m. Vỏ cây màu xám tro, trơn nhẵn, cành non màu xanh, rất ít
lông hoặc không có lông, lá mọc so le, có cuống, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục, mép lá có
răng cưa nhỏ. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực hoa cái cùng gốc, hoa đực ở ngọn, hoa
cái ở gốc. Quả nang màu vàng nhạt, hình trứng hoặc thuôn dài, có 3 góc, 3 phòng có 1 hạt. Hạt
hình trứng, ngoài có vỏ cứng.



Dùng cây Ba đậu lấy độc trị độc chữa ung thư
Ở nước ta có nhiều ở Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, vùng Trung bộ.
Dùng hạt ép bỏ đầu.Công dụng: ba đậu vị cay, tính nóng, rất độc, vào 2 kinh vị, đại tràng. Tác
dụng tẩy trừ tích lạnh, trục đờm, hành thủy, chống ung thư. Trị ung thư dạ dày, hàn tích đình trệ,
huyết hà, tả lị, bụng đầy cấp tính do lạnh, dùng ngoài trị bạch cầu, tắc ruột, tê thấp.Liều dùng hạt
0,1-0,3g, phải ép bỏ dầu, làm thành viên.
Bài thuốc:
-

Ba đậu khử dầu chế thành dịch tiêm và uống, trị

ung thư dạ dày, thực quản, tuyến giáp.
-

Ba đậu khử dầu tán bột, dùng sáp

ong làm viên, ngày dùng 1-2 lần. Mỗi lần
0,01g, dùng 10 ngày là một liệu trình. Trị
ung thư dạ dày.
-

Ba đậu khử dầu, sao nghiền thành

cao bôi bên ngoài, trị u bướu vỡ loét.
-

Ba đậu bỏ vỏ 7 hạt, Hồng phàn 15g,

Đại táo 7 quả, Hành 40g Ba đậu, Hồng phàn nghiền nhỏ, Đại táo, Hành giã
nát, các vị trộn đều sao bằng vải đắp chỗ bệnh, cách 1 ngày đắp 1 lần, sau

đó rửa sạch. Trị ung thư mũi họng, trực tràng, bàng quang.
-

Ba đậu bỏ vỏ 3g, Hùng hoàng 3g, Sinh xuyên ô 3g, Nhũ hương 3g, Uất kim 3g, Binh lang 3g,

Chu sa 3g, Đại táo 7 quả. Ba đậu khử dầu, tán nhỏ, các vị khác tán bột làm viên, Chu sa làm áo.
Một ngày uống 1 lần, mỗi lần 0,1g, trị bệnh bạch huyết cấp tính.

Cây Mã tiền tử loại lấy độc trị độc chữa ung thư
Mã tiền tử tên khoa học là Strychnos wallichiana Steud. Ex DC. Trường tử mã tiền là loại dây
leo to, vỏ cây màu trắng tro, cành non hình trụ, tua cuốn sinh ở nách lá. Lá mọc đối, phiến lá
hình trứng hoặc bầu dục, mép nguyên. Mùa hạ mùa xuân ra hoa màu trắng, hình ống. Quả mọng
hình cầu, khi chín có màu đỏ, hạt hình dẹt tròn.


Mã tiền tử là cây gỗ cao 10-15m. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng, hoa mọc thành tán ở ngọn cây,
màu trắng. Quả mọng hình cầu, chín có màu da cam, hạt hình dẹt tròn.
Dùng hạt làm thuốc, hạt to dày, cứng là tốt.
Chế biến: Ngâm hạt Mã tiền 1 đêm cho mềm, bóc vỏ thái mỏng sấy khô, cho hạt đã thái, sấy khô
vào dầu vừng đun sôi, đến khi hạt nổi lên thì vớt ra ngay. Nếu để chậm sẽ bị cháy, mất tác dụng.
Đem sấy khô để dùng. Ngâm hạt Mã tiền trong nước vo gạo hoặc để nước lạnh cho mềm, vớt ra
bóc vỏ và bỏ riêng từng thứ. Phương pháp chế biến này dùng trị chó dại cắn.
Công dụng: Mã tiền tử được dùng cả trong Đông y và
Tây y. Mã tiền tử vị đắng tính hàn, rất độc. Tác dụng
thông kinh lạc giảm đau, tán kết tiêu sưng thũng. Trị tê
thấp, bại liệt, ghẻ lở, phong hủi, ung thư thực quản, dạ
dày, ung thư da, lao hạch lâm ba, gãy xương.
Liều dùng: 0,1-0,3g.
Bài thuốc:
-


Mã tiền tử 15g (rang dầu mè), Toàn yết 15g, Ngô

công 15g, Kê nội kim 15g, Hùng hoàng 30g, Đan sâm
150g. Các vị tán bột làm viên, 1 ngày dùng 2-3 lần, 1
lần 1-3g, uống với rượu, trị ung thư thực quản.
-

Mã tiền tử 24g, Ngô công 30 con, Hoa phấn 10g, Tế tân 10g, Bồ hoàng 4g, Bạch chỉ 4g, Tử

thảo 4g, Xuyên sơn giáp 2g, Hùng hoàng 2g, Mã tiền bóc lông, vỏ cắt lát phơi khô dùng 300g
dầu mè đun nóng, thêm các vị thuốc, còn lại đem sấy khô cháy, bỏ bã, thêm Mã tiền đun vàng,
lọc bỏ bã, dầu còn lại nhân lúc nóng thêm sáp ong (mùa đông 30g, mùa hè 60g) trộn đều để
nguội. Hoặc dùng Mã tiền tử 20g, Ngô công 20g, Tử thảo 20g, Bách yết thảo 20g. Chế thành
cao, bôi chỗ bệnh, trị ung thư da. Mã tiền tử 1g, ốc sên sống 0,5g, Ngô công 1,5g, Nhũ hương
0,1g, Phòng phong 0,5g, Toàn yết 0,3g. Mã tiền tử dùng nước ngâm 24 giờ, thay đổi nước ngâm
tiếp 7 ngày, bóc vỏ phơi khô. Dùng dầu mè sao vàng, đồng thời sao Ngô công, Toàn yết, Phong
phòng hơi vàng, tán bột, Oa ngưu(ốc sên) giã nát phơi khô tán bột. Các vị thuốc làm viên, 1 ngày
uống 3 lần, 1 lần 1,5g trị ung thư dạ dày, ung thư tuyến vú. Mã tiền tử 1,5g, Thất diệp nhất chi
hoa 12g, Hoàng kỳ 30g, Phượng vĩ thảo 16g, Sơn đậu căn 10g, Tử thảo 10g, Xạ can 6g, Đương
quy 16g, Đảng sâm 16g, Sinh cam thảo 6g, Tây hoàng phấn 0,6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thamg trị


bệnh bạch huyết cấp tính. Chích mã tiền 10g, Bào giáp 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 6g,
Tê giác 6g, Toàn yết 6g, Ngô công 6 con, Hùng hoàng 3g, Cam thảo 3g. Dùng dầu mè sao vàng,
mã tiền cùng các vị tán bột làm viên. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 lần 1,5g, trị ung thư mũi họng, ung
thư tuyến vú và thực quản.

Trạch tất hóa đàm tán kết chữa ung thư
Trạch tất tên khoa học là Euphorbia, là cây sống 1 năm hoặc 2 năm, cây cao 30mm, toàn thân có

nhựa mủ, thân nhẵn không có lông. Thân phân nhánh nhiều, phía trên màu lục nhạt. Lá mọc so le
không có cuống, hình trứng ngược hoặc hình thìa, mép có răng cưa nhỏ. Mùa hạ ra hoa màu
vàng lục họp thành tán ở ngọn cây, hoa hình chén hoặc hình chuông, quả nang không có lông,
hạt hình trứng, lồi thành nếp nhăn.
Dùng toàn cây làm thuốc. Công dụng: Trạch tất vị đắng,
hơi hàn, có độc. Tác dụng trục thủy, tiêu thũng, tán kết,
sát trùng. Trị ung thư, thủy thũng, xơ gan thủy thũng, lị
trực khuẩn. Đắp ngoài trị lao hạch lâm ba, lao sinh teo
ống

mạch,

viêm

da

thần

kinh.

Liều dùng: 5-10g.
Bài thuốc: Trạch tất 15g, Xà lục cốt (sắc trước) 30g,
Thổ phục linh 30g, Xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống mỗi ngày 1
thang, trị ung thư gan, u bướu hạch lâm ba.Trạch tất lượng vừa đủ,
phơi âm can tán bột, dùng táo làm viên uống với rượu. Trị ung thư
sinh thủy thũng.
Trạch tất 30g, Vương bất lưu hành 30g, Kim ngân hoa 30g, Tử
kim đỉnh 12g, Băng phiến 0,5g. Ba vị thuốc chế thành bột cao, thêm 2 vị sau trộn đều, uống 1-2
ngày. Trị ung thư thực quản.
Trạch tất 12g, Bồ công anh 12g, Xà môi 12g, Thất diệp nhất chi hoa 12g, Hải tảo 12g, Côn bố

12g, Địa long 12g, Hoàng dược 30g, Hạ khô thảo 30g, Mẫu lệ 30g, Xà lục cốc 120g. Sắc uống
mỗi ngày 1 thang, trị u ác tính hạch lâm ba.


Trạch tất 120g, Đình lịch tử 60g, Đại hoàng 60g. Các vị tán bột trộn đều, dùng mật làm viên,
mỗi lần uống 2-4g viên 1 ngày 2-3 lần. Trị ung thư dạ dày.
Trạch tất 120g, Bích hỗ 50g, Thiềm bì 50g, dùng rượu ngâm 5-10 ngày, lọc trong uống mỗi
ngày 2-3 lần, mỗi lần 10-30ml trước bữa ăn. Trị ung thư thực quản.
Trạch tất 50g, Hoàng độc 40g, Thiên quì tử 25g, Hồng mộc hương 25g, Thất diệp nhất chi hoa
15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị u hạch lâm ba ác tính.
Aloe Vera : Cây thuốc tuyệt diệu chữa nhiều bệnh ung thư
Từ nhiều năm nay, Linh mục Romano Zago, người Ba Tây (Brazil), rất nổi tiếng vì đã chữa rất
nhiều người khỏi bịnh ung thư, mặc dầu Linh mục không phải là Bác sĩ, cũng không phải là
Thầy Phép. Linh Mục Romano Zago sanh năm 1932 tại tỉnh Lajeado ở nước Ba Tây và được chỉ
định làm mục vụ tại Thánh địa Bethalem.
Linh mục nói, tôi đã học được của dân nghèo Ba Tây, họ đã sử dụng nhiều loại cây cỏ để chữa
bịnh rất tuyệt vời. Trong các loại cây cỏ đó, có cây Nha Đam hay Lô Hội (Aloe Vera) mọc khắp
nơi. Thật ra các dân tộc trên thế giới đều biết công dụng chữa bịnh của cây Lô hội. Lô Hội có tất
cả trên 300 loại. Nhưng các loại thường được công chúng dùng để chữa bịnh nhiều nhất là Aloe
Vera, Aloe ở đảo Socotra, Aloe ở vùng Cape Town bên Nam Phi, Aloe Saponaria, Aloe Sinesis,
Aloe của vùng Natale, và Aloe Forox. Loại thông dụng nhất là cây Aloe Vera. Cây Lô Hội (hay
Dứa kiểng ) này có lá hình thon, hai bên có gai nhọn nhưng rất mềm, lá dài trung bình từ 30 tới
50cm, chiều cao từ 60 tới 90, bên ngoài có lớp vỏ xanh, bên trong là chất thạch đắng. Theo bảng
phân chất của Linh mục Bác sĩ Grandi của dòng Phanxicô làm việc tại trung tâm nghiên cứu La
Torre, tỉnh Torino, trung bắc Ý Đại Lợi, thì cây Lô Hội có những chất như sau :

1.

13 chất khác nhau thuộc loại Lignin, Saponin và Antrachinoni chứa các chất trụ sinh
chống lại các loại vi khuẩn.


2.

Tám loại vitamins cần thiết cho sức lớn mạnh của các tế bào nuôi dưỡng cơ thể, chế tạo
ra máu điều hòa cơ thể và chữa lành các vết thương.

3.

Cây Lô Hội chứa trên 20 thứ muối đạm cần thiết cho cơ thể.

4.

Saccaridi đơn và đa dạng


5.

Aminoacidi chính yếu

6.

Aminoacidi phụ thuộc

7.

Chất men Oxýt của cây Lô Hội hút các yếu tố nòng cốt.

Việc chữa khỏi bịnh ung thư đầu tiên xảy ra hồi năm 1987. Năm đó tại Bethelam có một cụ già
bị ung thư nhiếp hộ tuyến vào thời kỳ cuối. Các bác sĩ thất vọng không chữa được, nên đã cho cụ
xuất viện để cụ được chết tại nhà trước mặt những người thân. Linh mục Romano được gọi tới

để ban bí tích, xức dầu kẻ liệt cho cụ ông. Rồi sau đó, vị Linh Mục đề nghị cụ thử chữa bịnh theo
phương thuốc cây Lô hội của Linh mục. Chữa được một thời gian, quả nhiên ông cụ khỏi bịnh và
hiện nay vẫn sống với con cháu, rất khỏe mạnh dù đã 85 tuổi. Tiếp theo có một ông Thư ký của
trường Thánh địa Bethelem bị ung thư cổ họng nói không ra tiếng. Linh mục Romano đến thăm
ông với một chai lớn Xi rô Lô Hội. Chỉ hai tháng sau, ông Thư ký khỏi bịnh, nói được và làm
việc bình thường trở lại. Tuy nhiên vụ chữa bịnh cảm động nhất mà Linh mục Romano Zago còn
nhớ là chuyện của chú bè Geraldito, người Á Căn Đình, chỉ mới 5 tuổi. Em bé này bị ung thư
máu. Sau khi tìm đủ cách chữa trị không hiệu quả, cha mẹ em đưa em sang thăm Thánh địa
Bethelem để cầu xin Chúa Giê Xu Cứu Thế, biết đâu hy vọng Chúa sẽ thương xót mà chữa lành
bịnh cho đứa con yêu. Tại đây song thân em tình cờ gặp Linh mục Romano. Linh mục đề nghị
cha mẹ của em sử dụng thử phương thuốc chữa bịnh của Linh mục trong vòng hai tháng. Bé
Géraldito đã ngoan ngoản uống xi-rô Lô Hội do Linh mục Romano xay cho em uống. Nhưng vào
trước khi tháng thứ hai chấm dứt, các bác sĩ chữa trị cho biết em đã hoàn toàn khỏi bịnh ung thư
máu. Chính Linh mục Romano Zago đã kể lại các vụ chữa bịnh công hiệu trên đây cho nguyệt
san Thánh Địa số ra cho hai tháng 11 và 12 năm 1993, để cho mọi người biết rằng có thể chữa
khỏi bịnh ung thư với các chất liệu đơn sơ mà Tạo Hóa đã dựng nên trong thiên nhiên để ban bố
cứu giúp con người.
Toa thuốc chữa bịnh gồm hai hoặc ba lá nhỏ cây Lô Hội, nửa kí (500g) mật ong và 3 hay 4
muỗng canh rượu trắng mạnh. Sau khi rửa sạch và gọt bỏ hai bìa có gai của lá Lô Hội, ba thứ cho
vào máy xay sinh tố xay nhuyễn ra thành một loại xi-rô. Trước khi uống phải lắc đều lên. Mỗi
ngày uống ba lần. Mỗi lần uống một muỗng canh xi-rô Lô hội. Phải uống trước mỗi bữa ăn sáng,
trưa, chiều từ 15 đến 20 phút mới công hiệu. Xin nói rõ mật ong là loại thực phẩm mà cơ thể con
người hấp thụ dễ dàng.
Chất rượu mạnh làm cho mạch máu nở lớn để cho mật ong pha lẫn với xi-rô Lô hội dẫn tới mọi
tế bào trong lục phủ ngũ tạng của cơ thể, vừa nuôi dưỡng tế bào, vừa chữa lành mọi vết thương


và vừa lọc máu. Bình thường việc chữa bịnh kéo dài khoảng 10 ngày. Uống trên 10 ngày nên đi
khám bịnh lại để xem bịnh tình ra sao, và so sánh kết quả trước và sau khi điều trị. Nếu cần thì
uống tiếp thêm 10, 20 hoặc 30 ngày nữa cho tới khi hoàn toàn khỏi bịnh. Bình thường bịnh nhân

cảm thấy khá ngay sau đó. Vì thuốc Cây Lô Hội này trị được tất cả mọi bịnh ung thư như : Ung
thư da, ung thư cổ họng, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư óc, ung thư bao tủ, ung thư
ruột và cả ung thư máu nữa……
Có tới 300 loại Lô Hội, nhưng loại tốt nhất để trị bịnh ung thư là loại lá có màu xanh lá cây tươi
và có đốm trắng, Không nên dùng loại lá có màu xám và đốm trắng. Lá Lô hội trung bình dài
khoảng 30cm tới 50cm.
Phương pháp chế biến
* Lấy 2 lá lớn hoặc 3 lá nhỏ rửa sạch (500 g), cắt bỏ hai bìa có gai (để nguyên vỏ), cắt nhỏ ra
từng miếng mỏng.
* Mật ong 500g và rượu trắng mạnh 3 hay 4 muỗng canh.
* Ba thứ cho vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn. Khi xay xong đổ vào chai thủy tinh có miệng
lớn. Sau vài giờ nước bọt của Lô hội lắng xuống, đem cất vào tủ lạnh. Mỗi lần uống lấy muỗng
khuấy đều.
Cách dùng:
Mỗi lần uống 1 muỗng canh, mỗi ngày uống 3 lần : sáng, trưa và chiều. Phải uống trước mỗi bữa
ăn từ 15 đến 30 phút, nghĩa là uống khi bụng còn đói.
Người khỏe mạnh và để ngăn ngừa bịnh ung thư, nên uống mỗi năm một lần với một loạt trị liệu
10 ngày như cách chỉ dẫn ở trên.
Ngoài ra Lô hội còn có hiệu năng để chữa chứng rụng tóc : Lấy chất nhờn của lá Lô hội thoa lên
đầu, cứ hai ngày thoa một lần nơi vùng tóc bị rụng, để cho nhựa khô lối hai hoặc ba giờ đồng hồ
rồi mới gội đầu cho sạch. Phải áp dụng từ 6 tháng trở lên tóc mới mọc trở lại khá rậm rạp.
Cây Lô Hội còn có công dụng khác như cầm máu, phỏng da, mụn ngứa, mụn sừng trâu. Ví dụ
chỗ phỏng da bị rát, lấy một miếng Lô hội cắt đôi đắp lên chỗ phỏng, lấy băng keo dán lại, qua


đêm sẽ hết đau. Về mụn thì phải đắp bốn năm ngày liên tiếp mới có kết quả. Ngoài ra nó còn trị
được bịnh nhức đầu và bịnh đau bụng ngầm ngầm cũng uống cách thức như áp dụng để chữa
bịnh ung thư cũng có kết quả hữu hiệu.
Bán hạ hóa đàm tán kết chữa ung thư
Cây Bán hạ là cây sống nhiều năm cao 15-30mm, rễ

phồng thành củ hình cầu, đường kính 1-2cm, có
nhiều rễ con, cây non lá mọc đơn, cây trưởng thành lá
mọc kép, phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn. Tháng 5-7
ra hoa, hoa đực màu trắng, hoa cái màu lục, tạo thành
bông mo, quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu
hồng.
Chưởng diệp bệnh, cây giống cây trên, củ to hơn
(đường kinh 3-4cm) cuống lá dài, phiến lá hình bàn
tay có 9-10 phiến (do đó gọi là Chưởng diệp, chưởng
là bàn tay, diệp là lá, cây có lá hình bàn tay).
Dùng rễ cây làm thuốc phải qua chế biến để giảm độc tính.
Công dụng: Bán hạ vị cay, tính ôn, bán hạ sống có độc. Tác dụng táo thấp hóa đàm, giáng nghịch
cầm nôn mửa, tán kết tiêu trừ tích bĩ. Trị ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, ho suyễn, nôn
mửa, phiên vị, ngực đầy tức, đàm ngực chóng mặt, dùng sống trị nhọt lở.
Liều dùng: 6-12g.
Bài thuốc:
-

Sinh chưởng diệp bán hạ 10g, thêm 0,5ml rượu, giã nát trộn lẫn bùn, cho vào bao vải, đặt vào

âm đạo trị ung thư cổ tử cung.
-

Bán hạ 2g, Một dược 2g, tán bột cho vào cọng hành đặt vào mũi cho ra mồ hôi. Hoặc sinh

bán hạ 3g, Đinh hương 3g, Mộc hương 3g, Xạ hương 0,3g. Các vị tán bột, cho vào bao vải, nhét
mũi. Trị ung thư vú (đau vú trái nhét mũi phải, đau vú phải nhét mũi trái).
-

Bán hạ 8g, Phục linh 16g, Hạnh nhân 8g, Chi tử 10g, Cam thảo 4g, Phụ tử 1g. Hoặc bán hạ


6g, Cát cánh 10g, Tiền hồ 10g, Miết giáp 12g, Đảng sâm 20g, Can khương 4g, Chỉ thực 4g, Ngô


thù du 4g. Hoặc bán hạ 6g, Đảng sâm 20g, Đinh hương 4g, Ngô thù du 4g hoặc Bán hạ 6g, Đảng
sâm 20g, Đinh hương 4g, Tô ngạnh 10g, Trúc nhự 10g, Toàn phúc hoa 16g, Đại giả thạch 24g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư dạ dày.
Thiên nam tinh hóa đàm tán kết chữa ung thư
Thiên nam tinh tên khoa học là Arisaema collsanguineun Schott, là cây thảo sống lâu năm, cao
60-100mm, thân rễ hình cầu, màu vàng, sẫm hoặc vàng nhạt, có nhiều rễ con. Thường chỉ có một
lá mọc từ cổ, cuống dài xẻ
thành nhiều chùy, hình mác
hẹp, mép nguyên, cụm hoa là
một bông không phân nhánh,
mọc ở nách lá màu tím nhạt
hay xanh nhạt, mang nhiều
hoa không cuống. Quả mọng
màu đỏ tươi.
Cây thường mọc ở Lâm
Đồng, Lào Cai. Cây sinh
trưởng ở nơi ẩm ướt, thu hái
rễ vào mùa đông khi cây tàn,
cắt cỏ rễ con, rửa sạch, đồ chín, phơi khô gọi là Sinh nam tinh. Khi dùng ngâm mềm, thái mỏng
ngâm phèn chua và nước gừng, phơi khô, lại tẩm nước gừng phơi khô, làm cho đến như hết ngứa
là được gọi là Chế nam tinh. Nếu tẩm với mật bò thì được Đởm nam tinh.
Công dụng: Nam tinh vị cay, đắng, tính ôn, có độc. Tác dụng trừ phong, trấn kinh, tán kết, tiêu
sưng thũng, hóa đàm dẹp yên phong, chống co giật. Đởm tinh có vị đắng tính mát. Tác dụng long
đờm, an thần, chống co giật. Trị đầy bụng, nhiều đờm, ăn không tiêu, trúng phong bất tỉnh cấm
khẩu, tích đờm ở phổi gây tức ngực, hạch bướu, rắn cắn, ghẻ lở, ngứa, bại liệt, động kinh, uốn
ván, ho đàm, liệt thần kinh, ung thư tử cung, ung thư tế bào não, phổi, thực quản, cao mỡ trong

máu.
Liều dùng: 10-15g.


Bài thuốc:
-

Thiên nam tinh giã nhỏ bọc vào túi vải, nhét ngoài ổ âm đạo hoặc trong cổ tử cung hoặc bôi

đắp cổ tử cung. Cách 1 ngày thay thuốc 1 lần. Trị ung thư cổ tử cung.
-

Nam tinh tươi 15g, Bạch anh 15g, Phượng vĩ thảo 15g, Hạ khô thảo 15g, Thổ phục linh 20g,

Tiên mao 15g, Dâm dương hoắc 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư cổ tử cung.
-

Sinh nam tinh 30g, giã nát, thêm giấm tốt lượng vừa đủ bôi đắp chỗ bệnh. Trị u bướu hạch

lâm ba và tuyến giáp trạng, da nổi u.
-

Thiên nam tinh 16g, Sinh bán hạ 10g, Xương nhĩ thảo 20g, Bạch tật lê 15g, Sinh khương 8g.

Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị u bướu hệ thần kinh cấp tính.
-

Sinh nam tinh 16g, Thạch thượng bá 20g, Sa sâm 20g, Qua lâu 10g, Xương nhĩ tử 15g. Sắc

uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư mũi họng.


Thạch vĩ hóa đàm tán kết chữa ung thư
Cây Thạch vĩ tên khoa học là Pyrrosia lingua (Thunb.), là cây sống nhiều năm, cao 10-30cm,
thân rễ bò ngang, có nhiều vảy to, mặt dưới từng quãng có nhiều rễ hình sợi. Lá có nhiều dạng
khác nhau tròn dài, nhỏ, hẹp thon dài, mặt dưới có lông hình sao màu vàng. Có ổ túi bao tử phủ
trọn mặt dưới, màu đỏ thẫm, bào tử hình trái xoan màu nâu nhạt.
Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Dùng toàn cây làm thuốc.
Công dụng: Thạch vĩ ngọt đắng, tính mát vào kinh phế, bàng quang. Tác dụng lợi tiểu, thông lâm
trừ thấp, thanh phế, bàng quang, cầm ho, tiêu trừ sỏi, cầm máu. Trị ung thư, viêm thận thủy
thũng, viêm bàng quang, ung nhọt, sỏi đường tiểu, viêm phổi, ho, nhọt phổi, các chứng chảy
máu.
Liều dùng: 5-10g.
Bài thuốc: Thạch vĩ 20g, Cù mạch 20g, Đạm trúc diệp 20g, Sinh ý dĩ 40g, Trư linh 30g, Vương
bất lưu hành 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang hoặc Thạch vĩ 20g, Đương quy 20g, Bồ hoàng 20g,
Bạch thược 20g. Các vị tán bột uống 1 ngày 2-3 lần, 1 lần 8-12g. Trị ung thư bàng quang.
-

Thạch vĩ 20g, Đại táo 15g, Cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư đã hóa trị

liệu bạch cầu giảm.


-

Thạch vĩ 20g, Bạch anh 20g, Thổ linh 20g. Hoặc Thạch vĩ 30g, Thảo hà sa 30g. Hoặc Thạch

vĩ 40g, Hải kim sa 40g. Sắc uống mỗi
ngày 1 thang, trị ung thư bàng quang,
thận, phổi.
-


Thạch vĩ 30g, Mã tiên thảo 20g,

Dương đề căn 30g, Bán chi liên 20g, Xà
môi 20g, Quỉ châm thảo 20g, Trúc diệp
20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 60g. Sắc uống
mỗi ngày 1 thang, trị ung thư thận, bàng
quang, tuyến tiền liệt.
-

Thạch vĩ 30g, Xa tiền tử 20g, Hoạt thạch 20g, Kim tiền thảo 20g, Xích tiểu đậu 30g, Bạch

mao căn 20g, Cù mạch 20g, Biển xúc 20g, Sơn đậu căn 15g, Hoàng bá 6g, Khổ sâm 10g, Trúc
diệp 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư bàng quang, tiểu tiện khó khăn.
Cây Lang độc hóa đàm tán kết chữa ung thư
Cây

Lang

độc

tên

khoa

học



Stellera


chamaejasine. Đây là loại cây nhỏ sống nhiều năm,
rễ thô cứng, màu nâu. Thân thẳng lá mọc so le,
không có cuống, phiến lá hình bầu dục nhọn, mép
nguyên không có lông. Mùa hạ nở hoa ở ngọn cây
hình đầu, tổng bao màu xanh. Quả thực hình chùy,
khô.
Dùng rễ làm thuốc, thu hái quanh năm.
Công dụng: Lang độc vị cay, đắng, tính bình, có
độc. Tác dụng trục thủy, tán kết, giảm đau, kháng
ung thư. Trị ung thư dạ dày, gan, thủy thũng, lao
hạch lâm ba, viêm phế quản mạn tính, trùng tích,
lao phần phụ cao hoàn. Dùng ngoài trị ghẻ ngứa, nhọt lở.
Liều dùng: 1-2g.


Bài thuốc:
-

Lang độc 3g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 15g, Hoàng kỳ 15g, Ý dĩ 20g, Bạt kế 15g, Trần bì

15g, Cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư dạ dày.
-

Lang độc chế thành dịch tiêm hoặc sắc uống dùng hàng ngày, trị ung thư gan, phổi, tuyến vú.

-

Lang độc 3g, Táo 10g. Sắc uống nước ăn táo hàng ngày, trị ung thư tuyến vú.


Mộc nhĩ trắng hóa đàm tán kết chữa ung thư
Mộc nhĩ trắng tên khoa học Tremella fuciformis Berk. Nấm
mộc nhĩ trắng là loại mềm, gồm những bản nhăn nheo, màu
trắng, nhiều nếp gấp, thịt nấm có chất keo nhầy. Nấm ký sinh
trên cây gỗ sồi ở Sapa, Quảng Ninh. Dùng thể quả làm thuốc.
Công dụng: Mộc nhĩ trắng vị ngọt, tính bình. Tác dụng tư âm
nhuận phế, dưỡng vị âm, ích khí, sinh tân nhuận táo. Trị ung
thư phổi, dạ dày, suy nhược cơ thể, phế hư ho mạn tính, chảy
máu mũi, băng lậu, cao huyết áp, đại tiện táo bí, xơ cứng
mạch máu.
Liều dùng: 10-20g.
Bài thuốc:
-

Mộc nhĩ trắng 10g, Trúc sâm 10g, Dâm dương hoặc 10g,

Đường vừa đủ. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư phổi.
-

Mộc nhĩ trắng 20g, Ý dĩ 30g, Thổ phục linh 30g, Đảng sâm 20g, Tam thất 5g. Sắc hoặc tán

bột uống mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 8-12g. Trị ung thư gan sau phẫu thuật.
-

Mộc nhĩ trắng 20g, Liên tử 20g, Đường vừa đủ. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư phổi,

hỗ trợ trị ung thư.
-

Mộc nhĩ trắng 30g, sắc đặc thêm đường và Tây qua hoặc nước Lê, nước Táo tây ăn hàng


ngày. Trị ung thư mũi họng, hoặc trị phóng xạ, điều trị ung thư dạ dày.
-

Mộc nhĩ trắng 15g, Tây dương sâm 15g, Đường phèn 15g. Sắc uống thay trà, trị ung thư dạ


dày.
-

Mộc nhĩ trắng 15g, Đại táo 10g, Thịt heo nạc 40g, nấu ăn hàng ngày, trị ung thư phổi.

Cây Trạch tả hóa đàm tán kết chữa ung thư
Trạch tả tên khoa học là Alisma orientalis (Sam.)
Juzep, là cây thảo sống nhiều năm, cao 50-100mm,
thân rễ hình cầu hoặc thuôn, da màu nâu có nhiều rễ
con. Lá mọc ở gốc hình trứng mọc thành cụm,
cuống lá hình tim hơi hẹp, mép nguyên. Mùa hạ nở
hoa màu xanh trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn
rời nhau, xếp xoắn ốc, quả bé đa thể hình trứng,
màu nâu.
Cây mọc ở vùng đầm lầy, ao ruộng, có nhiều ở
Sapa, Điện biên, Nam Định, Thái Bình. Dùng thân rễ làm thuốc.
Công dụng: Trạch tả có vị ngọt tính hàn. Tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, thẩm thấp. Trị ung thư,
viêm thận thủy thũng, viêm bể thận, viêm ruột tiêu chảy, tiểu tiện không lợi đàm ẩm, có thai thủy
thũng. Liều dùng 10-20g.
Bài thuốc: Trạch tả 15g, Xa tiền thảo 20g, Sinh địa 20g, Xà môi 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g,
Kim tiền thảo 30g, Thổ phục linh 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư bàng quang.

Cây Bạch tiễn bì thanh nhiệt giải độc chữa ung thư



Bạch tiễn bì tên khoa học là Dietamnus
dasycarpus Turcz, là cây sống nhiều năm, cao 50100m, toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Thân cây
mọc thẳng, rễ màu vàng nhạt. Lá kép lông chim
9-11 lá, phiến lá chét hình trứng dài, mép có răng
cưa nhỏ. Mùa hạ mùa thu ra hoa màu tím nhạt,
họp thành chum ở ngọn cành. Quả nang, khi chín
nứt 5 mảnh, có 2-3 hạt màu đen, gần như hình
cầu.
Dùng rễ làm thuốc, thu hái quanh năm.
Công dụng: Bạch tiễn bì vị đắng, tính hàn. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, khử phong trừ thấp,
làm hết ngứa. Trị ung thư, ngứa da, mày đay, eczema, hoàng thủy sang (lở loét chảy nước vàng),
ghẻ ngứa, viêm gan mạn tính, phong thấp xương khớp đau nhức. Dùng đắp ngoài rửa trị viêm
hạch lâm ba, bị thương chảy máu.
Bài thuốc:
-

Bạch tiễn bì 20g, Sơn đậu căn 120g, Bài tương thảo 120g, Hạ khô thảo 120g, Hoàng độc 60g,

Thảo hà sa 60g. Các vị tán bột làm viên, mỗi ngày uống 2-3 lần, 1 lần 6-12g. Trị ung thư thực
quản, dạ dày, ruột, phổi.
-

Bạch tiễn bì 50g, Thổ cận bì 50g, Địa cốt bì 50g, Hạ khô thảo 50g, Kê huyết đằng 25g, Tam

lăng 20g, Nga truật 20g. Sắc xông, rửa ngoài mỗi ngày 1-2 lần, 1 lần 20-30 phút. Trị ung thư da,
sừng hóa da.
-


Bạch tiễn bì 20g, Thất diệp nhất chi hoa 20g, Sơn đậu căn 20g, Bán biên liên 20g, Hạ khô

thảo 20g, Bại tương thảo 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị u hạch lâm ba.
-

Bạch tiễn bì 15g, Thổ phục linh 15g, Bạch mao căn 15g, Xa tiền thảo 15g, Tử kinh bì 10g,

Bán chi liên 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư thận.

Bạch Thảo Mai thanh nhiệt giải độc chữa ung thư
Cây Bạch Thảo Mai tên khoa học là Fragria nilgerrensis, Schlecht. Cây sống nhiều năm, rễ to
nhô, có vảy, nhiều rễ con. Lá mọc ở gốc trái rộng khép lông chim 2,3 lá, phiến lá hình trứng,


mép có răng cưa to. Ra hoa vào mùa xuân, hoa màu trắng họp thành chùm. Quả họp thành chùm,
hình cầu, quả con hình trứng, màu đỏ.
Dùng toàn cây và quả làm thuốc.
Công dụng: Bạch thảo mai vị đắng, tính
mát. Tác dụng khử phong thanh nhiệt
giải độc. Trị ho hen nhiệt, ung thư phổi,
ho gà, viêm khoang miệng, lị, tiểu tiện
ra máu, sang lở.
Liều dùng: 10-20g.
Bài thuốc:
Bạch thảo mai 30g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, phòng trị ung thư phổi, bệnh
bạch huyết.

Cây Rễ tranh thanh nhiệt giải độc chữa ung thư
Rễ tranh tên khoa học là Imperata cylindrica Beauv., là loại cỏ sống nhiều năm cao 20-100mm,
rễ bò lan trên mặt đất, màu trắng có nhiều đốt và vảy. Lá hẹp dài, đầu nhọn, mặt trên ráp mặt

dưới nhẵn, mép lá sắc. Hoa tự hình chùy thành bông nhỏ màu trắng.
Cây mọc hoang khắp nơi, dùng rễ làm thuốc, còn
gọi là Bạch mao căn.
Công rụng: Rễ tranh vị ngọt, tính hàn. Tác dụng
thanh nhiệt lợi thủy, mát máu, cầm máu. Trị tiểu
tiện khó, đái ra máu, thổ huyết chảy máu cam,
chảy máu mũi, khạc ra máu, tiểu tiện ra máu,
phiền khát, viêm gan dịch tễ cấp tính.
Liều dùng: 10-30g.


Bài thuốc:
-

Bạch mao căn 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Bán chi liên 20g, Tô đả diệp 20g, Miên hoa

căn 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư thực quản.
-

Bạch mao căn 20g, Thạch vĩ 30g, Xa tiền tử 30g, Đại kế 20g, Tiểu kế 20g. Sắc uống mỗi

ngày 1 thang, trị ung thư bàng quang.
-

Bạch mao căn 30g, Thiết biên đảm 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Đường đỏ 30g. Sắc uống

mỗi ngày 1 thang, trị ung thư trực tràng.
-

Bạch mao căn 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hạ khô thảo 20g, Bách hợp 20g, Tảo hưu


15g, Sinh mẫu lệ 10g, Phù dung 15g, Sa sâm 15g, Quất hồng 15g, Bối mẫu 10g, Hạnh nhân 10g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, trị ung thư phổi.
-

Bạch mao căn 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Lão quân tu 10g, Hải tảo 10g, Bạch cương

tàm 10g, Bạch tật lê 10g, Cảo bản 10g, Hợp hoan hoa 5g, Mã tiền chế 1,5g. Sắc uống mỗi ngày 1
thang, trị u thịt mông.
Khổ sâm và các bài thuốc thanh nhiệt giải độc chữa ung thư
Khổ sâm tên khoa học là Sophora flavescens Ait, là loại
cây nhỏ sống nhiều năm, cao 3m, rễ hình trụ dài, vỏ ngoài
màu vàng nhạt, thân thẳng, phân nhánh nhiều, cành non có
lông. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ 15-23 đôi lá chét,
phiến lá hình mác dài. Mùa hạ hoa nở màu vàng nhạt, mọc
thành chùm dài, có 3-7 hạt hình cầu màu xám.
Dùng củ làm thuốc.
Công dụng: Khổ sâm vị đắng, tính hàn, hơi có độc. Tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khứ phong sát
trùng. Trị ung thư ruột, cổ tử cung, phổi, gan, tuyến vú, lị, viêm ruột vàng da, viêm phúc mạc,
hung mạc thể lao, nhiễm khuẩn đường tiểu tiện, bạch đái, sưng lở. Rửa hoặc đắp ngoài trị âm đạo
ngứa, trích trùng âm đạo, bỏng nước sôi.
Liều dùng: 5-15g.
Bài thuốc:
-

Khổ sâm chế thành dịch tiêm, tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch, trị ung thư thực quản, cổ tử cung, đại

tràng, buồng trứng, phổi gan, tuyến vú.



×