Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CẤU TẠO SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LOẠI RỄ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 26 trang )

RỄ CÂY

Giaó viên HD: TỪ BÍCH THỦY
NHÓN THỰC HIỆN: Nguyễn thành trí
Châu Thái Huy
Trần An Ninh

1


Mục lục:

1. giới thiệu về rễ cây.

2. Phân loại rễ cây.

3. Các bộ phận của rễ cây.

4. Cấu tạo giải phẩu về rễ cây.

4.1. Cấu tạo sơ cấp.
2


4.2. Cấu tạo thứ cấp.

5. So sánh.

6. Các dạng biến thái của rễ.

Rễ cây là một cơ quan sinh dưỡng của thực vật, thực hiện


các chức năng thực thụ như bám cây vào đất và bản thể, rễ cây
hút nước và các chất khoáng, hô hấp. Ngoài ra rễ cây còn là cơ
quan dự trữ các chất dinh dưỡng, là cơ quan sinh sản sinh dưỡng
3


của thực vật. Ở thực vật có mạch, rễ là một cơ quan của thực vật
thông thường nằm dưới mặt đất (khi so sánh với thân). Tuy
nhiên, nó vẫn có ngoại lệ, chẳng hạn ở một số loài có rễ
khí (nghĩa là nó mọc trên mặt đất) hoặc thông khí (nghĩa là mọc
trên mặt đất hoặc trên mặt nước). Rễ cũng đóng vai trò quan
trọng trong tổng hợp cytokynin, một dạng hooc-môn tăng trưởng
của thực vật, một trong các nhu cầu để phát triển các chồi và
cành cây.

2. Để phân loại rễ người ta căn cứ theo nhiều tiêu chí .
Nếu trong quá trình sinh trưởng vòng đời của thực vật thì sẽ có hai
loại: rễ sơ sinh và rễ thật
Rễ sơ sinh: Là rễ của thực vật phát triển đầu tiên khi hạt cây
(hoặc cơ quan sinh sản) nảy mầm. Sau đó thì rễ này có thể là tiêu biến đi
hoặc phát triển tiếp gắn bó với vòng đời sinh trưởng của thực vật.
Rễ thực thụ: Là những rễ cây sinh ra trong quá trình phát triển
của cây, chúng có thể là mới hoàn toàn hoặc phát triển từ rễ sơ sinh.

4


Nếu phân loại vào vị trí của rễ cây thì chúng ta có thể phân loại thành 3 loại chính:
Rễ chính, rễ phụ, rễ bên.
Rễ chính: Chính là rễ sơ sinh phát triển thành. Việc tồn tại loại rễ này là

tùy từng loài thực vật.
Rễ phụ: Ở nhiều loài thực vật, sau khi rễ sơ sinh hoàn thành nhiệm vụ
phát triển của giai đoạn nảy mầm thì sẽ tiêu biến đi, và thay vào đó là phát triển từ
cổ rễ ra các rễ mới đảm bảo quá trình phát triển của cây.
Rễ bên: Là các rễ phát triển trong quá trình phát triển của cây khi chúng
được mọc ra, phân nhánh từ rễ chính hoặc rễ phụ mà không phải mọc ra từ cổ rễ của
cây.

5


Rễ cây được dựa vào nhiều tiêu chí được phân làm nhiều loại. Nhưng nói
chung, rễ thường phân ra:

Rễ trụ (rễ cọc): đặc trưng cho lớp
cây thuộc lớp hai lá mầm gồm các rễ
chính và các rễ bên. Rễ chính phát triển
từ mầm rễ, dâm thẳng xuống đất. Rễ
chím là rễ cấp 1 phân nhánh ra rễ cấp 2,
cấp 2 phân ra cấp 3,…

6

Rễ chùm: đặc trưng cho cây 1 lá mầm,
không có rễ chính, nhiều rễ con, không
có sinh trưởng thứ cấp. Và rễ phụ sinh
ra từ thân hoặc lá, cành. Mọc từ thân
gần đất ẩm.



Rễ cọc

Rễ chùm

7

Rễ phụ


3. Các bộ phân của rễ:
Chóp rễ: là bộ phận tận cùng bao bọc bên
ngoài đầu rễ, có tác dụng che chở cho mô phân
sinh đầu rễ khỏi bị tổn thương khi đâm sâu vào
đất.
Miền sinh trưởng: là phần nằm ngay trong
chop rễ -đó chính là mô phân sinh đầu rễ, cấu
tạo bởi những tế bào phân chia mãnh liệt làm
cho rễ dài ra, trongmiền này người ta phân biệt
thành các phần.
Miền hấp thụ (vận chuyển): miền quan
trọng nhất vì miền này hấp thụ nước và muối
khoáng, có mang nhiều lông hút, và hoạt động
trong một thời gian nhất định và chế đi. Miền
này đã có cấu tạo thứ cấp.
Miền trương thành: có lớp bao bì ngoài
hóa bần, trong trụ có các mạch dẫn làm chức
năng dẫn truyền.

8



CẤU TRÚC CHUNG CUA RỄ9 MỘT LÁ MẦM VA HAI LÁ MẦM


10


4. Cấu tạo giải phẩu của rễ:

4.1 Cấu tạo sơ cấp của rễ cây (cấu tạo miền hấp thu):
Khi cắt ngang qua tầng lông hút
(miền hấp thu) của rễ cây, người ta phân
biệtđược các phần chính sau đây:
Lớp biểu bì Biểu bì của rễ gồm
các tế bào dài, có màng mỏng thường
xếp sát nhau, màng của tế bào biểu bì có
thể hóa cutin hoặc hóa bần.Biểu bì của
rễ thường gồm 1 lớp tế bào.Các tế bào
biểu bì có khả năng hình thành lông rễ,
nên miền này còn gọi là miền lông rễ,
lông rễ thường có mặt ở phần rễ nằm
cách đỉnh một đoạn. Độ dài của miền
lông rễ thường không đổi và có tính đặc
trưng loài.

11


Lông rễ cây


12


Cấu tạo sơ cấp rễ cây si

13

Vỏ trụ có nhiều lớp tế bào, đai caspari kém phát triển


14


Vỏ sơ cấp của rễ cây cấu tạo gồm nhiều lớp tế bào nhu mô và có cấu tạo tương đối
đồng đều. Đối với những rễ cây có sinh trưởng thứ cấp (cây Hạt trần và cây 2 lá
mầm) thì vỏ sơ cấp của rễ chỉ cấu tạo bởi những tế bào nhu mô và có thể sớm bị
bong đi, đối với rễ cây thực vật 1 lá mầm (rễ cây không có cấu tạo thứ cấp) thì
trong vỏ sơ cấp còn có các tế bào cương mô nằm rải rác (rễ Cau, Dừa...).Khi quan
sát từ ngoài vào, vỏ sơ cấp của rễ gồm có các phần chính sau đây:

-Ngoại bì: nằm ngay dưới lớp biểu bì, có thể gồm 1 hoặc nhiều lớp tế
bào.Sau khi tầng lông hút rụng đi, ngoại bì sẽ hóa
-Hệ thống dẫn: các bó gỗ và libe nằm riêng biệt, sắp xếp xen kẽ
nhau theo kiểu bó dẫn xuyên tâm. Libe sơ cấp cũng phân hóa theo
hướng hướng tâm (libe trước xuất hiện đầu tiên nằm ở phía ngoài, libe
sau nằm ở phía trong).
-Tủy (Ruột): là phần trong cùng của rễ cây, gồm những tế bào có màng mỏng,
hình tròn hoặc đa giác. Ở một số rễ cây (rễ phụ của si) phần tủy thường không có do
các mạch gỗ phát triển mạnh chiếm cả phần tủy. Ở thực vật 2 lá mầm, ngoại bì sẽ
được thaythế bởi mô bì thứ cấp.

Trụ giữa (trung trụ):

15


Vỏ trụ: ở rễ non, có các tế bào mô mềm, vách mỏng. Ở cây hạt
trần-kín, tế bào vỏ có khả năng phân chia thành rễ bên. Vỏ tr5 có thể hóa cứng
thành một phần hay toàn bộ.

Cấu tạo rễ sơ16cấp 1 lá mầm
Phần vỏ chiếm tỉ lệ lớn hơn phần
Đaitrụ
caspari rấtCấu
pháttạo
triển,
sơ cấp
trụ rễ
vỏcây
có nhiều
2 láCấu
mầm
lớptạo
tế rễ
bào
sơ cấp 2 lá mầm


17



-Nhu mô vỏ: gồm nhiều
lớp tế bào có màng mỏng bằng
cellulose sắp xếpđồng đều
thành vòng hoặc dãy xuyên
tâm. Ở các rễ cây sống dưới
nước, phần mô mềm ở phía
trong sắp xếp đồng đều thành
vòng đồng tâm, còn ở phía
ngoài có các khoảng gian bào
lớn, có tác dụng như mô thông
khí.Tế bào của nhu mô vỏ
thường không chứa diệp lục, có
chứa tinh bột, các loại tinh thể
và hệ thống bài tiết ở rễ
Cau,Dừa...
-Nội bì: là lớp trong cùng của vỏ sơ cấp, thường gồm một lớp tế bào hình
khối chữ nhật, sắp xếp sít nhau, thường có cấu tạo đặc trưng bởi khung caspari.Ở
rễ thực vật 2 lá mầm, khung caspari được hình thành do sự hóa bần của vách
xuyên tâm của các tế bào nội bì.
Ở rễ thực vật 1 lá mầm, sự hóa bần xảy ra không những ở vách xuyên tâm mà cả
ở vách tiếp tuyến phía trong cũng hóa bần, do đó khung caspari thường có dạng
hình chữ U.

18


4.2 Cấu tạo rễ thứ cấp( Chỉ xuất hiện ở cây hạt trần và cây hai lá mầm)

Tầng phát sinh vỏ: ở phía ngoài lớp bần và phía trong lO7p1 tế bào
vỏ lục. Bần hoạt động làm cho nội bì và vỏ sơ cấp chết đi, bong ra và

được thay thế bằng lớp chu bì. Chúng chỉ hoạt động một thời gian rồi
dừng lại, sau đó xuất hiện tầng sih vỏ khác, sau đó tạo thành thụ bì.
Tầng phát sinh trụ: chúng được hình thành bởi lớp libe thứ cấp ngoài
ra, còn sinh ra tia ruột thứ cấp để trao đổi chất và không khí với môi
trường bên ngoài
Cấu tạo thứ cấp của rể gồm: vỏ - gỗ thứ cấp
Vỏ thứ cấp: là toàn bộ phần tách ra từ gỗ, giới hạn trong cùng là tầng
phát sinh trụ, có thành phân là libe thứ cấp và chúng có kích thướt lớn,
chứa tinh bột, tinh thể… ngoài ralibe thứ cấp có các sợi mô cứng.
Gỗ thứ cấp: gồm các yếu tố mạch, quản bào, sợi gỗ, mô mềm gỗ. Các
yếu tố mô mềm phát triển hơn các yếu tố hóa học, chứa nhiều chất dự trữ,
có chứ năng dẫn nước, muối khoáng, có chức năng chống đỡ…

19


Cấu tạo thứ cấp cây 2 lá mầm

Rễ cây hướng dương

Rễ cây bầu (libe sơ cấp
biến mất- gỗ sơ cấp còn lại
dấu vết)

20


5. So sánh cấu tạo rễ

Rễ cây 1 lá mầm


Rễ cây 2 lá mầm

21


Điểm khác nhau của cây 1 lá mầm so với cấy 2 lá mầm

Ngoại bì của rễ cây 1 lá mầm gồm nhiều lớp tế bào có màng hóa bần

Nội bì của cây 1 lá mầm sự hóa bần không những ở vách xuyên tâm mà cả ở ách tiếp
tuyến, nên khi cắt ngang ta thấy có khung hình chữ U, gọi là khung sube.
Bó mạch của rễ cây 1 lá mầm có số lượng trên 8 bó.
Nhu mô ruột của cây 1 lá mầm có nhiều mạch hậu mộ (đôi khi có hậu libe như ở rễ
chuối), tế bào nhu mô ruột ở rễ già thường tẩm chất gỗ.
Không có cấu tạo cấp 2 như ở rễ cây 2 lá mầm

22


6.BIẾN DẠNG CỦA RỂ
Rễ củ ( Ví dụ: củ cải, cà rốt )
Củ ( Ví dụ: củ cải, cà sắn, củ khoai mì … )
Rễ chống ( Rễ nạng, Rễ cà kheo) ( Ví dụ: đước, sú… )
Rễ bạnh ( Ví dụ: đa, sấu )
Rễ khí sinh ( Ví dụ: phong lan, tiêu, trầu )
Rễ cột ( Ví dụ: Si, đa )
Rễ bám ( Ví dụ: Trầu, tiêu )
Rễ hô hấp ( Ví dụ: Cây bụt mọc, bần, vẹt )
Rễ phao ( Ví dụ: Rau dừa nước )

Rễ giác mút ( Ví dụ: Tầm gửi )

23


Hình ảnh của một số loại rễ biến dạng

Rễ bành

Rễ củ

Rễ chống

Rễ sinh khí
24


Một số hình ảnh về rễ biến dạng

Rễ hô hấp

Rễ cột

Rễ bám

Rễ phao

25

Rễ giác mút



×