Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Hoàn thiện về khuân mẫu báo cáo tài chính của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.57 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo
cáo tài chính cũng không nừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các
chuẩn mực chung của kế toán quốc tế.
Tuy nhiên, khi đối chiếu Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế, hiện nay tồn tại
một sự khác biệt giữa lập và trình bày kết quả lợi nhuận kế toán. Dẫn đến trình
bày sai lệch kết quả làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời, do môi trường kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của
nhà quản lý và các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài
chính cần thiết phải không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với
thông lệ quốc tế và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử
dụng.
Đặc biệt là khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập để khẳng định vị thế
của mình thì việc trình bày báo cáo tài chính sao cho hài hòa, phù hợp giữa nội
dung và hình thức, phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế lại càng quan trọng.
Nên việc hoàn thiệt khuân mẫu báo cáo tài chính là việc làm rất cần thiết.
Vì lý do này mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện về khuân mẫu báo cáo tài
chính của Việt Nam” làm đề tài tiểu luận của mình, để phân tích và so sánh nhằm
đưa ra một số ý kiếm để đưa khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt Nam tiến lại
gần với khuân mẫu báo cáo tài chính quốc tế.
Bài tiểu luận được chia thành những phần chính sau:
1: Khái quát chung về khuân mẫu về báo cáo tài chính
2: Phân tích và so sánh giữa IAS 01 và VAS 29
3: Những ý kiến đóng góp để hoàn thiện VAS 21 theo hướng chuẩn mực kế
toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính



2


TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TẠI VIỆT NAM
Với sức ép của quá trình hội nhập về kinh tế khu vực và thế giới, về đầu tư
nước ngoài, về thống nhất thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán, ... Đặc biệt, mục
tiêu của Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán; việc hoàn thiện khuân mẫu cáo tài chính là một yêu cầu tất yếu.
Nên trước tình hình đó, Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan
đến việc “Hoàn thiện về khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt Nam” để có thể đưa
ra những ý kiến đóng góp sao cho khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt Nam có
thể sát với khuân muẫn báo cáo tài chính của quốc tế. Để có thể đáp ứng nhu cầu
thông tin của người sử dụng và đáp ứng được sự phát triển kinh tế như:
PGS.TS Võ Văn Nhị & Ths. Lê Hoàng Phúc, Sự hoà hợp giữa VAS và IAS, Tạp chí
kiểm toán số 12/2011. Bài viết này bàn luận về mức độ hòa hợp giữa các chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong đó có bàn về khuân
mẫu báo cáo tài chính Viêt Nam và khuân mẫu báo cáo tài chính quốc tế.
TS. Trần Thị Cẩm Thanh, Hoàn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính của các DN
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán. Đánh giá tổng hợp
về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS /IFRS trên BCTC của các DN. Đưa ra một
số giải pháp góp phần gia tăng mức độ hòa hợp trên BCTC của các DN ở Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập
Trịnh Nhật Tuệ, 2014. hoàn thiện chuẩn mực kế toán báo cáo tài chính ở Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại Học Kinh Tế TP. Đà Nẵng
Đề cương bài giảng “ Lý Thuyết Kế Toán”, 12/2015. Hệ Cao Học. Trường Đại
Học Công Nghiệp Hà Nội. Cung cấp thêm nhiều kiến thức lý thuyết cơ bản về khuân
mẫu báo cáo tài chính.
Các công trình nghiên cứu đó đã có những đóng góp và đạt được thành tựu
nhất định đối với quá trình hoàn thiện về khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt

Nam. Sau đây em xin phép được đi nghiên cứu và khái quát lại về việc hoàn thiện về
khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt Nam theo khuân mẫu báo cáo tài chính quốc
tế. Sau đó em xin đưa ra thêm một vài ý kiến đóng góp để có thể hoàn thiện về
khuân mẫu báo cáo tài chính của Việt Nam một cách tốt hơn.
3


1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHUÂN MẪU VỀ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về khuân mẫu báo cáo tài chính quốc tế (IAS 01)
1.1.1 Khái quát về khuân mẫu báo cáo tài chính quốc tế (IAS 01)
IASB viết tắt của International Accounting Standards Board. Tổ chức tiêu
chuẩn kế toán quốc tế này được thành lập năm 1973, có trụ sở tại London.
Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế
toán. Trước năm 2001 IASB còn có tên gọi là ÍASC (International Accounting
Standards Committee). Tiêu chuẩn được IASC soạn ra có tên gọi: Chuẩn mực kế
toán quốc tế (International Accounting Standards (IAS)). Những tiêu chuẩn này
sau một thời gian lại được đổi tên thành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế (International Financial Reporting Standards (IFRS)).
Cho đến nay, IASC và IASB đã điều chỉnh và ban hành được 30 chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. Các chuẩn mực
này áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Trong đó chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 01 đưa ra những quy định về yêu cầu
tối thiểu cần thiết và các nguyên tắc chung trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính cho từng năm tài chính của mỗi Doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất
của tập đoàn, ngoài ra liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2 Nội dung của chuẩn mực IAS 01
 Mục đích của báo cáo tài chính
Cung cấp các tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng

trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính
cũng phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
+ Tài sản
+ Nợ phải trả
+Vốn chủ sở hữu
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ
+ Các luồng tiền
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và
4


đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Các thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách
kế toán chủ yếu và các thuyết minh khác.
 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
- Trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý
+ Báo cáo tài chinh phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên
quan hiện hành.
IAS 01 yêu cầu báo cáo tài chính của một doanh nghiệp phải phù hợp với IFRS
-


để tạo nên một bản báo cáo tài chính rõ ràng và trung thực.
Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính Giám đốc ( hoặc người đứng đầu )
doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu

-

hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ

-

các thông tin liên quan tới các luồng tiền
Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang liên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi
xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có

-

thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Trọng yếu và tập hợp


5


Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục
được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được
trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục ;à
trọng yếu thì cần đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tùy theo các tình huống
cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính
trọng yếu
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu thì nó được tập hợp với các
khoản mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản
mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo
tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần
-

thuyết minh báo cáo tài chính.
Bù trừ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không

-

được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
Có thể so sánh

Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các
kỳ kế toán phải được trình bầy tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo
cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin
diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được

báo cáo tài chính của kỳ hiện tại
 Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
- Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:
+Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
+ Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
+ Kỳ báo cáo;
+ Ngày lập báo cáo tài chính;
+ Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
6


-

Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp cần trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức
năng của chi phí. Trường hợp do tính chất của nghành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo bản chất của chi phí.
Các thông tin phải được trình bày hoặc trong báo cáo kết quả hoạt động kinh

-

-


doanh hoặc trong bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của IAS 07 “
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần phải
+ Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính
sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan
trọng
+ Trình bày báo cáo thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi
khoản mục trong bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong

Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2 Khái quát về khuân mẫu báo cáo tài chính Việt Nam
1.2.1 Khái quát về khuân mẫu báo cáo tài chính Việt Nam
Trước khi mở cửa và hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán, chỉ có
chế độ kế toán
+ Chế độ kế toán là những quy định do Bộ Tài chính ban hành, chủ yếu để
hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã thực hiện công tác kế toán
+ Cuối năm 2001 BTC ban hành lần đầu tiên 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam
+ Đến tháng 12 năm 2005, BTC đã ban hành được tất cả 26 chuẩn mực kế
toán
+ Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, gọi tắt theo tiếng Anh là VAS ( Vietnam
Accounting Standard), được BTC soạn thảo dựa theo các chuẩn mực kế toán quốc
tế, gọi tắt theo tiếng Anh là IAS
Hiện tại Bộ Tài chính đã ban hành 05 quyết định công bố 26 chuẩn mực kế
toán (VAS) thành năm đợt. Các chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc

và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
7


của doanh nghiệp. Trong đó chuẩn mực kế toán VAS 21 trình bày báo cáo tài chính
được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2.2 Nội dung chuẩn mực VAS 21
Mục đích của chuẩn mực VAS 21 là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và
nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài
chính.
 Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên
quan hiện hành.
8


- Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo
cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của
từng chuẩn mực và chế độ kế toánhiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế
toán Việt Nam của Bộ Tài chính
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực
và chế độ kế toánhiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán
cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
- Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu
hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến
các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu

báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần
được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh
nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

-

Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi
nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản
chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp
9


không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả
mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

-

Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc
khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi
để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.


-

Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

-

Bù trừ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không
được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
+ Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác
+ Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự
kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần
được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.

-

Có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa
các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong
báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các
thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử
dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực
hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính
chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại


10


lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do
và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
 Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
- Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải có các thông tin sau đây:
+ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
+ Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
+ Kỳ báo cáo;
+ Ngày lập báo cáo tài chính;
+ Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên mỗi báo cáo tài
chính. Tuỳ từng trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các
thông tin này. Trường hợp báo cáo tài chính được trình bày trên các trang điện tử
thì các trang tách rời nhau đều phải trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo
cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được cung cấp.

-

Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu
sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;

6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế
toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
11


15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.

Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:
+ Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách
kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan
trọng;
+ Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa
được trình bày trong các báo cáo tài chính khác;

+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

2: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH GIỮA IAS 01 VÀ VAS 29
2.1 Phân tích sự giống nhau giữa IAS 1 và VAS 21
a. Trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực

12


IAS 1 và VAS 21 quy định: Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung
thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền
của doanh nghiệp. Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm
bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. (Theo IAS 1, khoản
15, 16, 17) và (VAS 21, khoản 9).
VAS 21 nói rằng báo cáo tài chính cần trình bày một cách trung thưc và hợp
lý, và chỉ ra rằng muốn trình bày trung thực và hợp lý thì phải tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam, IAS 1 nói rõ hơn một chút là trình bày trung thực
và hợp lý là thể hiện một cách trung thực các nghiệp vụ, sự kiện tuân thủ các định
nghĩa và điều kiện ghi nhận trong khuôn khổ của các chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế.
Trung thực là phản ánh đúng bản chất các giao dịch, sự kiện và nghiệp vụ
(chứ không phải là phản ánh sai), và hợp lý là phản ánh một cách công bằng, khách
quan, không có thành kiến, định kiến, thiên vị. Khi người ta nói trung thực và hợp
lý, nghĩa là người ta nói phải tuân thủ với các chuẩn mực và chế độ, vì chuẩn mực
và chế độ là để nhằm có các trình bày một cách trung thực và hợp lý.
b. Các nguyên tắc cơ bản
IAS 1 và VAS 21 đều quy định: Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính, bao gồm:
- Hoạt động liên tục

- Cơ sở dồn tích
- Nhất quán
- Trọng yếu và tập hợp
- Bù trừ
- Có thể so sánh
(Theo IAS 1, khoản 27 đến 46) và (VAS 21, khoản 15 đến 32).
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải
ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình.
Cơ sở dồn tích: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế
toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.

13


Nhất quán: Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện
khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích
của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp
phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định
của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
Trọng yếu và tập hợp: Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của
các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này
không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các
khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Từng khoản
mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản

mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những
khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày
trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác qui
định hoặc cho phép bù trừ.
Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số
liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước.
c. Kỳ báo cáo
IAS 1 và VAS 21 đều quy định: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được
lập ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay
đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên
độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này
cần được thuyết minh. (IAS 1, khoản 60-65) và (VAS 21, khoản 35-36).
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán
năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ
: Lý do phải thay đổi và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài
chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các số liệu
của niên độ hiện tại.
14


Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua
lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu
hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này
không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm

mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày lập báo
cáo tài chính.
d. Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
IAS 1 và VAS 21 đều quy định: Doanh nghiệp cần trình hoạt động kinh doanh
theo chức năng của chi phí. Trường hợp do tính chất của ngành nghề kinh doanh
mà doanh nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo bản chất
của chi phí. Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh
doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. (IAS 1, khoản 84-87) và (VAS
21, khoản 57-60)
Chi phí được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp. Chính từ đặc điểm này, chi phí trên báo cáo kết quả kinh
doanh chỉ thể hiện một cách chung nhất những chi phí tương xứng theo từng chức
năng hoạt động doanh nghiệp để đạt được một nguồn thu nhập, lợi nhuận. Việc thể
hiện chi phí như vậy sẽ cung cấp thông tin phù hợp với những yêu cầu thẩm tra
hoạt động doanh nghiệp theo các chức năng từ các đối tác bên ngoài doanh nghiệp
như cơ quan quản lý chức năng, các tổ chức tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư
hiện tại và tương lai.
e. Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
IAS 1 và VAS 21 đều quy định : Việc trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế
toán, hoặc khi quy mô, bản chất hoặc chức năng của một khoản mục đòi hỏi phải
trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp;
Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được
sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của
doanh nghiệp. (IAS 1, khoản 57 đến59) và (VAS 21, khoản 53).
2.2 Phân tích sự khác nhau giữa IAS 01 và VAS 21.
Bảng 2.1 So sánh sự khác nhau giữa IAS 01 và VAS 21.

15


STT

1

2

3

Chỉ tiêu

IAS 01
Để đạt mục đích của mình báo
cáo tài chính phải cung cấp
Mục
những thông tin của một doanh
đích của nghiệp về tài sản, nợ phải trả,
Báo cáo vốn chủ sở hữu, doanh thu thu
tài chính nhập khác chi phí, các luồng tiền
và những thay đổi khác về vốn
chủ sở hữu
Hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán tại cuối
kỳ; - Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các thuyết minh báo cáo tài

chính, bao gồm thuyết minh về
các chính sách kế toán chủ yếu
và các thuyết minh khác.
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu
Hệ
thống
báo cáo - Bảng cân đối kế toán tại thời
tài chính
điểm đầu của kỳ so sánh gần
nhất khi doanh nghiệp áp dụng
hồi tố chính sách kế toán hoặc
thực hiện việc điều chỉnh hồi tố
đối với một số khoản mục trên
báo cáo tài chính hoặc khi
doanh nghiệp thực hiện phân
loại lại các khoản mục trênbáo
cáo tài chính.
Doanh nghiệp có thể đặt tên
khác cho các báo cáo thay vì sử
dụng tên trong chuẩn mực.
Trình
Doanh nghiệp phải trình bày các
bày báo khoản mục thu nhập và chi phí
cáo kết ghi nhận trong kỳ:
quả hoạt - Trong một báo cáo tổng hợp
động
các khoản thu nhập; hoặc
kinh
- Trong 2 loại báo cáo: Báo cáo

doanh trình bày lỗ/lãi (báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh riêng); báo
cáo trình bày các khoản lỗ/lãi và
16

VAS 21
Để đạt mục đích của mình báo
cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của doanh
nghiệp về các mục tương tự
như IAS 1 nhưng không có
mục những thay đổi khác về
vốn chủ sở hữu.
Hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp chỉ gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính.

-Báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu được trình bày ở phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Không có Bảng cân đối kế
toán tại thời điểm đầu của kỳ so
sánh gần nhất

Doanh nghiệp phải thực hiện
đúng tên gọi trong chuẩn mực.

Chuẩn mực chỉ yêu cầu trình
bày khoản mục thu nhập và chi
phí ghi nhận trong kỳ:
- Trong Báo cáo trình bày lỗ/lãi
(báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh riêng).


4

Mẫu
biểu
bảng
cân đối
kế toán

5

Cổ tức

6

Thay
đổi
nguồn
vốn
CSH

các khoản thu nhập khác (báo
cáo tổng hợp các khoản thu

nhập).
Không đưa ra bảng cân đối kế Bảng cân đối kế toán được lập
toán mẫu hoặc trình tự trình bày phù hợp với các quy định trong
các khoản mục.
văn bản hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực này.
Thông tin này có thể trình bày
trong thuyết minh báo cáo tài
chính hoặc trên báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu.
Được trình bày một báo cáo
riêng là Báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu

Thông tin này cần phải trình
bày trong Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Thông tin này được trình bày
trong thuyết minh báo cáo tài
chính.

2.3 Một số ưu và nhược điểm của VAS 21 Việt Nam so với IAS 01 Quốc tế.
a. Ưu điểm.
Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam
là tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS 21 cơ bản đã được xây dựng
dựa trên IAS 1, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS
21 đã cơ bản tiếp cận với IAS1, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh
tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh
nghiệp. VAS 21 quy định rỏ ràng các thông tin cần trình bày trên báo cáo tài chính,

giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở và phương pháp thực hiện các báo cáo kết quả
kinh doanh.
b. Nhược điểm.
 Hạn chế trong việc quy định hình thức biểu mẫu.
Khác với VAS 21, IAS 1 mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp
làm, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải có trong các báo cáo tài
chính nhưng họ không đưa ra những biểu mẫu báo cáo bắt buộc tất cả các công ty
phải tuân theo vì họ hiểu các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
rất khác nhau. Chế độ kế toán Việt Nam không những đưa ra một hệ thống tài
khỏan kế toán thống nhất bắt buộc mà còn đưa ra các biểu mẫu báo cáo tài chính
17


thống nhất bắt buộc, cứng nhắc, làm triệt tiêu tính linh hoạt và đa dạng của hệ
thống BCTC, cho tất cả các doanh nghiệp áp dụng (hầu hết các quốc gia trên thế
giới không làm như vậy).
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khác với IAS 1, Theo VAS 21 thì doanh thu và chi phí tài chính được tính vào
lãi/lỗ hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là không
phù hợp với thông lệ quốc tế, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của
hoạt động mang tính thường xuyên của doanh nghiệp lại được hiểu là kết quả hoạt
động kinh doanh chủ yếu.
Lãi từ hoạt động kinh doanh của một công ty rất quan trọng, nó là nguồn lãi
quan trọng nhất và ổn định nhất của một doanh nghiệp. Khác với các nguồn lãi từ
các hoạt động tài chính hay các hoạt động khác về nguyên tắc thường không ổn
định và khó có thể dự đoán. Việc doanh thu và chi phí tài chính được tính vào kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện kết quả kinh doanh không
chính xác, gây ra hiện tượng không đồng nhất trong các kỳ kinh doanh, bởi lẻ hoạt
động tài chính là hoạt động không thường xuyên.
 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1, ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc
phải trình bày như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, còn có Báo cáo tình
hình thay đổi vốn chủ sở hữu, còn VAS 21 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Báo cáo
tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu là một báo cáo được nằm trong thuyết minh báo
cáo tài chính.
Báo cáo vốn chủ sở hữu mang lại cho các nhà đầu tư thông tin về nguyên
nhân gây ra các biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Khi quyết định đầu
tư vào một doanh nghiệp thì nhà đầu tư thường quan tâm đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra họ còn chú ý đến nguồn vốn cổ phần của
công ty. Việc quy định Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu là một báo cáo
được nằm trong thuyết minh báo cáo tài chính làm hạn chế đi tầm nhìn cho các
nhà đầu tư về quá trình thay đổi vốn cổ phần của doanh nghiệp, mặt khác nó làm
hạn chế đi tầm quan trọng của nguồn vốn, tại sao không là một báo cáo riêng,

18


chính thống mà phải quy định trong báo cáo thuyết minh, khi đã nằm trong báo cáo
thuyết minh thì việc tìm hiểu và xem xét cũng trở nên phức tạp hơn.
 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Theo chế độ kế toán Việt Nam, các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán gồm:
tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hóa nhận
bán hộ, nhận ký gởi, ký cược; nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ các loại; dự toán chi sự
nghiệp, dự án.
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến tất cả các thông tin được trình bày trên
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp và đôi khi lại không hiểu hết ý nghĩa của
chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán này. Trong một số trường hợp việc ghi nhận các
chỉ tiêu này trên bề mặt báo cáo tài chính sẽ làm cho nhà đầu tư có cách đánh giá
không chuẩn xác về doanh nghiệp nếu thông tin trình bày các chỉ tiêu này không

tốt, đôi khi bỏ qua cơ hội đầu tư

3: NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỂ HOÀN THIỆN VAS 21 THEO HƯỚNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 01
Việc sử dụng thông tin trên các BCTC là một công cụ hữu hiệu trong quản lý
tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Để đánh giá chính xác hoạt động
của DN, đòi hỏi hệ thống BCTC phải thể hiện một cách tổng quát, đầy đủ và chính
xác các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của DN. Tuy vậy, hệ thống BCTC
hiện hành vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một số chỉ tiêu trên
BCTC vẫn còn quá chi tiết và thuộc phạm vi của báo cáo quản trị. Các chỉ tiêu phản
ánh trong từng báo cáo mặc dầu có sự tự sắp xếp lại nhưng vẫn chưa thật sự hợp
lý và không nhất quán, cách tính toán chỉ tiêu chưa thật chính xác, biểu mẫu vẫn
còn quá cồng kềnh, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt nam nên DN khó lòng
thực hiện .
Các DN Việt nam có trình độ và tổ chức khác nhau nhưng trong chuẩn mực số
21 “Trình bày báo cáo tài chính” lại quy định áp dụng cho tất cả các loại hình DN.
Có nghĩa là tất cả các loại hình DN, từ công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô
vừa và nhỏ cho đến các DN Nhà nước đều áp dụng một hệ thống BCTC giống như
19


nhau. Phải chăng, do các nhà soạn thảo biểu mẫu BCTC quá lạc quan trong việc
đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ quản lý của các DN nước ta hiện nay
nên dẫn đến tình trạng hàng loạt DN không thể lập và nộp BCTC cho các cơ quan
quản lý đúng hạn được chứ chưa nói BCTC đó có chính xác hay không. Chúng ta
phải thẳng thắng thừa nhận là hệ thống BCTC hiện hành đang là một bài toán đố
khó so với trình độ của hầu hết DN ở nước ta. Và trên thực tế, để có BCTC nộp cho
các cơ quan quản lý, các DN vừa và nhỏ phải chọn một trong hai cách: Hoặc là phải
thuê các chuyên gia lập BCTC hoặc là tự lập cho có để nộp.
Trong quá trình xây dựng hệ thống BCTC, cần quán triệt một số quan điểm và

phương hướng sau:
- Tuân thủ luật pháp: Xuất phát từ môi trường kinh tế và luật pháp của Việt
nam hiện nay, nhà nước luôn quan tâm đến các hoạt động kinh tế và kế toán thông
qua việc ban hành các văn bản pháp qui về tài chính kế toán cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Đặc biệt, Việt nam đang hội nhập với nền kinh tế
thế giới và các nước trong khu vực, thì việc xây dựng hệ thống BCTC phải dựa trên
quan điểm tuân thủ luật pháp nhưng vẫn đảm bảo tính trung thực và hợp lý của
các thông tin.
- Phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, đảm bảo có tiếng nói
chung và đặc điểm nền kinh tế của Việt Nam.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ có những
thay đổi lớn lao trong xu hướng tự do thương mại. Nước ta đã và đang tham gia
các tổ chức: Asean, Apec, WTO.. Do vậy, kế toán với tư cách là công cụ quản lý nền
kinh tế cũng phải đổi mới, nhằm tạo tiền đề cho việc thương mại hóa Thế giới.
- Phù hợp với tính đa dạng hóa các loại hình DN.
- Chủ trương phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hóa các
hình thức sở hữu đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng thật linh hoạt, phù
hợp sao cho đáp ứng yêu cầu thông tin hữu ích của những người sử dụng bên trong
và ngoài DN.
- Để đạt được các tiêu chuẩn và chất lượng phù hợp với yêu cầu sử dụng
thông tin trong nền kinh tế thị trường, hệ thống BCTC cần phải có một cấu trúc
hoàn chỉnh và đạt được các mục tiêu sau đây:

20


- Đảm bảo thông tin trình bày trong BCTC phải hữu ích cho việc đề ra các
quyết định. Nó phải hội tụ đủ phẩm chất: Dể hiểu, thích hợp, thỏa đáng, có thể so
sánh được và nhất quán. - Xây dựng một mô hình BCTC linh hoạt phù hợp với nhu
cầu sử dụng, nhu cầu thực hành kế toán của các đối tượng khác nhau và phù hợp

với tương quan Lợi ích – Chi phí trong việc soạn thảo và phổ biến thông tin kế toán.
- Các thông tin, các yếu tố trong BCTC phải được đo lường theo nguyên tắc
thích hợp, cho phép hạn chế ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả (hoặc lạm phát)
trong việc trình bày các thông tin tài chính

KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tài chính nhất định một cách có hệ thống do kế toán soạn thảo theo
định kỳ được trình bày dưới dạng báo cáo tổng hợp theo cấu trúc nhất định, phù
hợp với những nguyên tắc và quy định của kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu
ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán không chỉ giới hạn là những người quản lý ở bên trong các doanh nghiệp hay
phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả các đối tượng, các thể nhân, pháp nhân bên ngoài doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các đối tác kinh
doanh… mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích rất khác nhau. Nên
nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu được trong sự vận
hành của nền kinh tế..
21


Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường quốc tế ngày càng phát triển, đặt ra
yêu cầu hoanft thiện khuân mẫu về báo cáo tài chính của Việt Nam cũng phải thay
đổi và không ngừng hoàn thiện theo khuân mẫu báo cáo tài chính cũng là điều vô
cùng quan trọng. Để có thể hướng tới sự hòa hợp và hội tụ kế toán trong tương lai
đi theo xu thế phát triển của thị trường thế giới.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em mong rằng đã đưa ra được một số
giải pháp thích hợp nhằm đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế
toán quốc tế, để các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có thể áp dụng linh hoạt một hệ thống chuẩn mực hoàn thiện vào

quá trình kinh doanh của mình.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên bài trình bày
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chân thành từ phía cô.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Tài Chính (2006), Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính,

2.

theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, Bộ Tài Chính, Hà Nội.
Đề cương bài giảng “ Lý Thuyết Kế Toán”, 12/2015. Hệ Cao Học. Trường Đại

3.

Học Công Nghiệp Hà Nội.
Ngân Trần Thị Lê, 22/2/2010. IAS 01 – Trình bày báo cáo tài chính ( Bản tiếng

4.

Việt ), academia.edu ( )
PGS.TS Võ Văn Nhị & Ths. Lê Hoàng Phúc, Sự hoà hợp giữa VAS và IAS, Tạp chí
kiểm toán số 12/2011.

22


5.


TS. Trần Thị Cẩm Thanh, Hoàn thiện hệ thống Báo Cáo Tài Chính của các DN
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số 24/2014.

6.

Trịnh Nhật Tuệ, 2014. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán báo cáo tài chính ở Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại Học Kinh Tế TP. Đà Nẵng

23



×