Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu trích ly các hoạt chất chống oxy hóa từ nấm Linh chi bằng sóng siêu âm ứng dụng cho thực phẩm chức năng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 81 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

3333333333333333333

NGUYỄN VĂN DUNG

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VIÊN NANG THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG TỪ NẤM LINH CHI ỨNG DỤNG SÓNG SIÊU ÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành/Ngành
Lớp: 43CNTP Khoa
Khóa học

: Chính quy
: CNSH-CNTP
: CNTP
: 2011-2015

Thái Nguyên năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận này là
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin đƣợc trích dẫn trong chuyên đề này đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Có đƣợc kết quả nghiên cứu này, tôi xin trình bày lòng biết ơn sâu sắc đến:
ThS. Nguyễn Đức Tiến - Trƣởng Bộ môn Nghiên cứu Phụ phẩm và Môi
trƣờng nông nghiệp thuộc Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi rất tận
tình và chu đáo trong những lúc khó khăn, truyền cho tôi kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
ThS. Trần Thị Lý và các thầy cô giáo khác trong Bộ môn Công nghệ thực
phẩm - Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm - trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, hỗ trợ về phƣơng tiện nghiên cứu, kiến thức và có
những góp ý sâu sắc trong thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và những ngƣời thân đã
luôn ở bên động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi, chia sẻ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Thái nguyên,ngày tháng năm 2015


Sinh viên
Nguyễn Văn Dung


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về nấm Linh chi ........................................................................4
2.1.1. Nguồn gốc của nấm Linh chi ............................................................................4
2.1.2. Phân loại nấm Linh chi .....................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm thực vật của nấm Linh chi ................................................................5
2.2 Thành phần hóa học và các nhóm hoạt chất sinh học của nấm Linh chi………..6
2.2.1. Thành phần hóa học của nấm Linh chi .............................................................6
2.2.2. Các nhóm hoạt chất có trong nấm Linh chi ......................................................6
2.3. Giới thiệu về Beta- Glucal và Triterpenoid..........................................................9
2.3.1. Beta-glucal ......................................................................................................10
2.3.2. Triterpenoid .....................................................................................................11
2.3.3 Ứng dụng điều trị các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi ........................13
2.4. Ứng dụng sóng siêu âm trong trích ly các hoạt chất sinh học ...........................15
2.4.1. Cơ sở khoa học trích ly các hoạt chất trong nấm Linh Chi ............................15
2.4.2. Phƣơng pháp trích ly Beta - Glucal và Triterpenoid trong nấm Linh chi…...17
2.4.3. Ứng dụng sóng siêu âm trích ly các hoạt chất sinh học từ nấm Linh chi…...18
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................20

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Thiết bị và vật tƣ hóa chất nghiên cứu ...............................................................20
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ ..........................................................................................20
3.3.2. Hóa chất nghiên cứu........................................................................................20
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20


iv

3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................21
3.5.1. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................21
3.5.2. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................26
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................32
4.1. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến khả năng trích lyTriterpenoid từ nấm Linh 32
4.1.1. Ảnh hƣởng của nồng độ dung môi đến khả năng trích lyTriterpenoid từ nấm
Linh chi .....................................................................................................................32
4.1.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng trích ly Triterpenoid từ nấm Linh chi33
4.1.3. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly triterpenoid
trong nấm Linh Chi ...................................................................................................35
4.1.4. Ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng trích ly tritecpenid từ
nấm Linh chi .............................................................................................................36
4.1.5. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly
Triterpenoid từ nấm Linhc chi ..................................................................................37
4.1.6. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly triterpenoid trong nấm
Linh Chi.....................................................................................................................39
4.2. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến khả năng trích ly Beta-glucal từ nấm Linh chi
...................................................................................................................................41
4.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng trích ly Beta-glucal từ nấm Linh chi .41
4.2.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly Beta-glucal

từ nấm Linh chi .........................................................................................................43
4.2.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng trích ly Beta-glucal từ
nấm Linh chi .............................................................................................................45
4.2.4. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly Betaglucal từ nấm Linh chi ..............................................................................................46
4.2.5. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly Beta-glucal từ nấm
Linh chi .....................................................................................................................47
4.3. Ứng dụng chế phẩm trích ly sản xuất viên nang ................................................49
4.3.1. Tỉ lệ phối chế ...................................................................................................49


v

Thang điểm đƣợc xây dựng cho từng chỉ tiêu cảm quan bằng thực nghiệm ............50
4.3.2. Xác định các thông số thích hợp trong quá trình sấy tạo sản phẩ m ................51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................53
5.1 kết luận ................................................................................................................53
5.2 kiến nghị ..............................................................................................................53


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi và công dụng ..........................9
Bảng 3.1 Công thức phối chế của viên nang Linh Chi .............................................31
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của nồng độ dung môi(ethanol) tới khả năng trích ly
triterpenoid trong nấm Linh Chi. ..............................................................................32
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly triterpenoid trong nấm Linh
Chi .............................................................................................................................34
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly các
triterpenoid trong nấm Linh Chi ...............................................................................35

Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng trích ly các
triterpenoid trong nấm Linh Chi ...............................................................................36
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly các
triterpenoid trong nấm Linh Chi ...............................................................................38
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly các triterpenoid
trong nấm Linh Chi ...................................................................................................39
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly Beta-glucal trong nấm Linh
Chi .............................................................................................................................42
Bảng 4.7. Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa của dịch trích ly Triterpenoid từ
nấm Linh chi .............................................................................................................41
Bảng 4.7. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của dịch trích ly Triterpenoid từ nấm
Linh chi .....................................................................................................................41
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly Beta-glucal trong nấm Linh
Chi..........................................................................................................44
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly Beta-glucal trong nấm Linh
Chi .............................................................................................................................43
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm tới khả năng trích ly Beta-glucal
trong nấm Linh Chi..............................................................................47
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly Betaglucal từ nấm Linh chi ..............................................................................................46


vii

Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly Beta-glucal từ
nấm Linh chi .............................................................................................................47
Bảng 4.13. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của dịch trích ly Beta-glucal từ nấm
Linh chi .....................................................................................................................48
Bảng 4.14. Tỉ lệ phối chế tạo ra sản phẩm viên nang ...............................................50
Bảng 4.15. . Kết quả điểm đánh giá cảm quan cho các chỉ tiêu ...............................50
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng thời gian sấy tới độ ẩm của viên nang Linh chi ..................51



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các loại nấm Linh chi .................................................................................5
Hình 2.1. Công thức cấu tạo Beta-glucal ..................................................................10
Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của lanosterol và ba trong số nhiều hợp chất phân lập từ
Ganoderma lucidum ..................................................................................................12
Hình 3.1. Công thức DPPH .......................................................................................25
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nồng độ dung môi ethanol đến khả năng
trích ly triterpenoid trong nấm Linh Chi ...................................................................32
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly triterpenoid
trong nấm Linh Chi ...................................................................................................34
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng
trích ly triterpenoid trong nấm Linh Chi ...................................................................35
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng
trích ly triterpenoid trong nấm Linh Chi ................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả
năng trích ly triterpenoid trong nấm Linh Chi ..........................................................38
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly
triterpenoid trong nấm Linh Chi ...............................................................................40
Hình 4.7. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng trích ly Beta-glucal trong nấm Linh
Chi .............................................................................................................................42
Hình 4.8. Ảnh hƣởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi tới khả năng trích ly Betaglucal trong nấm Linh Chi ........................................................................................44
Hình 4.9. Ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm tới khả năng trích ly Beta-glucal
trong nấm Linh Chi ...................................................................................................45
Hình 4.10. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly Betaglucal từ nấm Linh chi ..............................................................................................46
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa của dịch trích ly Triterpenoid
từ nấm Linh chi .........................................................................................................49

Hình 4.12. Ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly Beta-glucal từ
nấm Linh chi .............................................................................................................48


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cm

: Centimet

CT

: Công thức

Da

: Dalton

g

: Gam

kHz


: Kilohec

mm

: Minimet

pa

: Áp suất

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt nam

W

: Woat


1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nấm Linh chi đƣợc xếp hàng đầu trong danh mục nấm dƣợc liệu và từ lâu đã
đƣợc xem là dƣợc liệu quý trong đông y. Biết đƣợc những tác dụng quý của các
hoạt chất trong nấm Linh chi, ngày càng nhiều nơi trên thế giới quan tâm nghiên
cứu và bào chế các sản phẩm có thành phần hoạt chất từ nấm Linh chi, trong đó có
Việt Nam. Ngày nay, qua nhiều công trình nghiên cứu khoa học hiện đại đã xác
định đƣợc trên 100 hợp chất, dẫn xuất của nấm Linh chi và đã đƣợc chứng minh có
tác dụng chữa bệnh, hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch, thần kinh, phòng chống bệnh,
bồi bổ sức khỏe và kéo dài tuổi thọ [27].

Trong nấm Linh chi có rất nhiều hoạt chất sinh học khác nhau. Các hoạt chất
sinh học có tác dụng dƣợc lý mạnh của nấm Linh chi đều có bản chất Triterpennoid
và polysacharide kể cả Beta-glucal. Các polysacharide có thể ở dạng tự do hoặc liên
kết với protein có tác dụng chống ung thƣ, chống oxy hóa, kháng khuẩn... Do có các
tính chất quý báu nhƣ vậy mà nhu cầu sử dụng nấm Linh chi và các sản phẩm
thƣơng mại có bổ sung hoạt chất từ nấm Linh chi trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm, y tế và mỹ phẩm ngày càng tăng[11].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về trích ly và ứng dụng các hoạt chất sinh
học từ nấm Linh chi. Việc trích ly các hoạt chất sinh học bằng công nghệ sử dụng
dung môi có hỗ trợ xử lý bằng sóng siêu âm, enzyme và các điều kiện nhiệt độ, áp
suất…. đã phát triển ở quy mô công nghiệp ở một số nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Trung
Quốc, Nhật Bản, Mỹ,… Trong thời gian gần đây, ở trong nƣớc đã có một số nghiên
cứu đƣợc tiến hành nhằm phát triển công nghệ và sản phẩm mới từ nấm Linh chi.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ trích ly
có hỗ trợ bằng siêu âm để trích ly các hoạt chất sinh học từ nấm Linh chi vẫn còn
rất hạn chế. Việc nghiên cứu ứng dụng sóng siêu âm để trích ly các hoạt chất sinh
học từ nấm Linh chi nhằm tạo ra các sản phẩm thƣơng mại có ý nghĩa khoa học và
có tính thiết thực vì có thể mang lại lợi ích về kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Việt Nam có tiềm năng lớn về sản xuất nấm Linh chi, do có điều kiện thời tiết
thuận lợi, nguồn nguyên liệu trồng nấm phong phú, nguồn lao động dồi dào nên có


2
thể trồng nấm quanh năm. Tuy nhiên, lĩnh vực chế biến nấm Linh chi cũng nhƣ các
loại nấm thuốc hay nấm thực phẩm khác của Việt Nam chƣa đƣợc phát triển phù
hợp với tiềm năng về nguyên liệu. Sản phẩm nấm Linh chi của Việt Nam trên thị
trƣờng vẫn chủ yếu là nấm quả thể khô nguyên thể, có rất ít sản phẩm chế biến tinh
sâu. Các sản phẩm cao cấp ở dạng cao, bột, trà, …đều đƣợc nhập khẩu từ Hàn Quốc
và Trung Quốc với giá thành cao.
Vì những lý do nêu trên và để góp phần thúc đẩy phát triển công nghệ trích ly

nấm Linh chi trong nƣớc, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu trích ly các hoạt chất
chống oxy hóa từ nấm Linh chi bằng sóng siêu âm ứng dụng cho thực phẩm
chức năng ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu trích ly các hoạt chất chống oxy hóa từ nấm Linh chi bằng sóng siêu
âm ứng dụng cho thực phẩm chức năng
1.2.2. Yêu cầu
Nội dung 1: Xác định ảnh hƣởng của một số điều kiện đến khả năng trích ly
Triterpenoid từ nấm Linh chi
- Xác định ảnh hƣởng của nồng độ ethanol đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly
- Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của dịch trích ly
Nội dung 2: Xác định ảnh hƣởng của một số điều kiện đến khả năng trích ly
Beta-glucal từ nấm Linh chi
- Xác định ảnh hƣởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của thời gian xử lý sóng siêu âm đến khả năng trích ly
- Xác định ảnh hƣởng của cƣờng độ sóng siêu âm đến khả năng trích ly


3
- Xác định ảnh hƣởng của thời gian trích ly đến khả năng trích ly
- Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa dịch trích ly
Nội dung 3: Ứng dụng chế phẩm trích ly bổ sung vào viên nang thực phẩm
chức năng



4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về nấm Linh chi
2.1.1. Nguồn gốc của nấm Linh chi
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) đƣợc tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Nó
thƣờng mọc trên những thân cây mục hay còn gọi là Linh chi thảo, do vậy nhiều tác
giả đã cho rằng đây là một loại cây cỏ thực ra Linh chi là một loại nấm. Trong tự
nhiên, nấm Linh chi chỉ mọc ở rừng rậm, ít ánh sáng và có độ ẩm cao, thƣờng thấy
xuất hiện trên những thân cây mục [5].
Trung Quốc đƣợc coi là cái nôi phát hiện nấm Linh chi, từ đầu thế kỷ 17 nấm
Linh chi đã đƣợc biết đến, nuôi trồng và sử dụng nhƣ nguồn dƣợc liệu quý. Tại
Nhật Bản, đến năm 1971, hai giáo sƣ của trƣờng đại học Kyoto là Yukio Naoi và
Zenzabuno Kasai đã nghiên cứu thành công công nghệ gây giống và từ đó nấm Linh
chi mới sản xuất đƣợc ở quy mô lớn [7].
2.1.2. Phân loại nấm Linh chi
Tên gọi: Nấm Linh chi, Nấm lim, Nấm trƣờng thọ…
Tên khoa học: Ganoderma lucidum
Nấm Linh chi có vị trí phân loại đƣợc thừa nhận rộng rãi hiện nay [4]:
Giới (regnum): Nấm (Fungi)
Ngành (phylum): Nấm đảm (Basidiomycota)
Lớp (class): Agaricomycetes
Bộ (ordo): Polyporales
Họ (familia): Nấm gỗ (Ganodermataceae)
Chi (genus): Ganoderma
Loài (pecies): Ganoderma. Lucidum
Linh chi đƣợc chia thành hai nhóm là Cổ Linh chi và Linh chi
- Cổ Linh chi: Tên khoa học là Ganoderma applanatum (Pers) Past, còn gọi là
Linh chi đa niên nhiều tầng và có hàng chục loài khác nhau. Đây là các loài nấm gỗ

không cuống hoặc cuống rất ngắn, có nhiều tầng, mỗi năm thụ tầng lại phát triển
thêm một lớp mới chồng lên. Mũ nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, bề
mặt trên sù sì thô ráp. Nấm rất cứng, cứng nhƣ gỗ lim nên còn gọi là nấm lim.


5
- Linh chi: Tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex fr) kart, có nhiều
loài khác nhau. Kết quả thống kê cho thấy, chủng loại Linh chi rất phong phú, ƣớc
tính thống kê trên thế giới có trên 200 loài nấm Linh chi, có loài hình nấm nhƣng
mũ không tròn mà nhăn nheo, có loài hình giống nhƣ trái thận, có loài giống nhƣ
sừng hƣơu.

Hình 2.1. Các loại nấm Linh chi
2.1.3. Đặc điểm thực vật của nấm Linh chi
Nấm Linh Chi là một trong những loại nấm phá gỗ, nó thƣờng ký sinh trên các
cây gỗ lâu năm. Ngoài ra còn gặp chúng trên các cây Lim, Phƣợng Vĩ, So Đũa và
một số loài cây chết, mục hoặc trên cây sống nhƣ Xoài, Mít, Mãng Cầu…Nấm
thƣờng có ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong tự nhiên, nấm thƣờng chỉ có ở
nơi rừng rậm, ít ánh sáng và có độ ẩm cao [6].
Linh Chi có cấu tạo 2 phần: Phần cuống và mũ nấm. Cuống nấm biến dị rất
lớn từ rất ngắn 0,5cm; cho đến dài cỡ hàng 5 - 10 cm hoặc rất dài 20 - 25cm. Cuống
có thể đính ở bên hoặc đính gần tâm do quá trình lên tán mà thành.
Mũ nấm dạng thận gần tròn, đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng.
Trên mặt mũ có vân gợn đồng tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu vàng nâu, vàng
cam, đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím hoặc nâu đen, nhẵn bóng nhƣ láng vecni. Kích
thƣớc tán biến động từ 2 - 30cm; dày 0,8 - 2,5cm.


6
Thịt nấm dày từ 0,4 - 1,8cm; màu vàng kem, nâu nhạt hoặc trắng. Nấm mềm,

dai khi tƣơi và trở nên chắc cứng và nhẹ khi khô, hệ sợi kiểu trimitic, đầu tận cùng
của sợi phình hình chuỳ, màng rất dày đan khít vào nhau tạo thành lớp vỏ láng phủ
trên mũ và bao quanh cuống [8].
2.2. Thành phần hóa học và các nhóm hoạt chất sinh học của nấm Linh chi
2.2.1. Thành phần hóa học của nấm Linh chi
Cho đến nay đã xác định đƣợc trên 90 nguyên tố hóa học trong nấm Linh chi,
trong đó hai nhóm đƣợc quan tâm nhất là polysacharide và triterpenoide. Trong các
hợp chất trên thì polysacharide chứa hàm lƣợng cao nhất, chiếm từ 50-60%, là hợp
chất quyết định chất lƣợng của nấm Linh chi. Nấm Linh chi có hàm lƣợng
polysacharide càng cao thì đƣợc đánh giá là chất lƣợng càng tốt. Trong số các
nghiên cứu về thành phần hoá học của nấm Linh chi đầu tiên đƣợc tiến hành vào
đầu thế kỷ 20, khi các nhà khoa học quan tâm đến lớp vỏ láng của nấm và đã phát
hiện các chất nhƣ esgosterol, các enzyme. Nấm Linh chi nuôi trồng thì hàm lƣợng
polysacharide và polysacharide liên kết protein đƣợc nghiên cứu nhiều nhất, chúng
có tác dụng tăng cƣờng miễn dịch, tiêu diệt tế bào khối u thông qua kích hoạt các tế
bào miễn dịch. Hàm lƣợng một số thành phần hợp chất chính trong nấm Linh chi
gồm: nƣớc 12-13%; cellulose 54-56%; lignin 13-14%; hợp chất có ni tơ 1,6-2,1%;
hợp chất phenol 4-5%; chất béo 1,9-2%; kali 1,9-2%; natri 0,08-0,12%; canxi 11,2%.
2.2.2. Các nhóm hoạt chất có trong nấm Linh chi
- Nhóm có bản chất protein
Nhóm này do các nhà khoa học Nhật Bản tìm ra, đƣợc chứng minh là có tác
dụng chống dị ứng và điều hoà miễn dịch rất hữu hiệu, đồng thời duy trì tạo kháng
thể hỗ trợ chống các kháng nguyên viêm gan B [30].
-

Nhóm nucleoside
Nhóm này có đặc trƣng bởi dẫn xuất của adenosine với tác dụng hỗ trợ thƣ giãn

cơ, giảm đau và ức chế sự kết dính tiểu cầu.
-


Nhóm alcaloide

Nhóm này có tác dụng trợ tim.


7
-

Nhóm steroide

Ergosterol (tiền vitamin D2) có khoảng 0,3-0,4% trong nấm Linh chi. Steroid có
tác dụng chủ đạo là ức chế sinh tổng hợp cholesterol bởi các lacton A, B và các
sterol [21].
-

Các hợp chất lanostanoide có cấu trúc kiểu triterpen

Các hợp chất lanostanoide có cấu trúc kiểu triterpen đƣợc phát hiện ngày một
nhiều, một số cấu trúc nhƣ:
Ganodermenonol: : 26 - hydroxy - 5 alpha - lanosta - 7,9 (11).24 - trien -one
Ganodermadiol: 5 alpha-lanosta-7,9 (11).24-trien-3 beta.26-diol
Ganodermatriol: 5 alpha-lanosta-7,9 (11).24-trien-3 beta.26,27-triol.
- Nhóm các este với acid béo không no linoleic
Nhóm các este với acid béo không no linoleic đƣợc ghi nhận vào năm 1991, có
hoạt tính chống ƣng thƣ, đó là 2 ergosterol mới [16]:
Steryl este 1: Ergosta-7.22-dien-3beta-yl-linoleate
Steryl este2: 5alpha. 8alpha- epidioxyergosta- .22-dien-3 beta-yl-lino leate.
đồng thời các tác giả còn tìm ra một lanostanoid và một steroid mới cũng có tác
dụng ức chế các tế bào ƣng thƣ.

- Nhóm polysacharide
Nhóm polysacharide cũng rất phong phú ở nấm Linh chi và có hoạt lực mạnh.
Hee và cộng sự đã khảo cứu nhóm polysacharide và phát hiện có hoạt tính tăng
miễn dịch. Polysacharide có nguồn gốc từ nấm Linh chi dùng điều trị ung thƣ đã
đƣợc công nhận sáng chế ở Nhật Bản năm 1976. Công ty Kureha Chemical Industry
sản xuất chế phẩm trích ly từ nấm Linh chi có tác dụng kháng các tác nhân gây ung
thƣ. Công ty Teikoko Chemical Industry sản xuất sản phẩm từ nấmLinh chi có gốc
glucoprotein làm chất ức chế tế bào ung thƣ. β-D-glucan của nấm Linh chi là
polysacharide liên kết với các acid amin, kích thích hay điều hòa hệ thống miễn
dịch bằng cách hoạt hóa các tế bào, đại thực bào, tăng hàm lƣợng glolubin giúp tăng
miễn dịch đối với các tế bào lạ nhƣ vi khuẩn, vi rút hay tế bào khối u [22].
-

Các phức hợp polysacharide-proteine


8
Đặc biệt các phức hợp polysacharide-proteine có hoạt tính hỗ trợ chống khối u
và tăng miễn dịch đã đƣợc chỉ ra từ lâu.
-

Nhóm triterpennoid
Đa dạng nhất và có tác dụng dƣợc lý mạnh là nhóm saponinetriterpennoids. Giai đoạn

từ năm 1984-1987, lần đầu tiên chứng minh các acid ganoderic C mới đƣợc tìm
thấy trong tự nhiên. Sau đó đến năm 1986, Morigiwa tìm ra thêm acid Ganoderic B
. Ngày nay nhóm acid ganoderic đã đƣợc phát hiện có tới hàng chục dẫn xuất khác
nhau. Đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải phóng
histamin, tăng cƣờng hấp thụ oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay đã tìm thấy
trên 80 dẫn xuất từ acid. Trong đó ganodosteron đƣợc xác định là chất kích thích

hoạt động của gan và bảo vệ gan. Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh chi
còn phát hiện thấy có khoảng 40 nguyên tố, trong đó có germanium. Germanium có
liên quan chặt chẽ với khả năng lƣu thông khí huyết, tăng cƣờng vận chuyển oxy
vào mô, đặc biệt là giảm bớt đau đớn cho ngƣời bị ung thƣ giai đoạn cuối.


9
Bảng 2.1. Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi và công dụng
Hoạt chất

Nhóm

Cyclooctasulfur

Hoạt tính dƣợc lý
Ức chế giải phóng histamine
Ức chế kết dính tiểu cầu, thƣ giãn cơ,

Nucleotid

Adenosine và dẫn xuất

Protein

Lingzhi-8

Chống dị ứng phổ rộng, điều hoà miễn dịch.

Alcaloide


***

Trợ tim

Ganodosteron

Giảm độc gan

Lanosporeric A

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Lonosterol

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Compounds I, II, III, IV, V

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Ganoderans A, B, C

Hạ đƣờng huyết

Beta-D- glucan

Chống ung thƣ, tăng tính miễn dịch

BN-3B:1, 2, 3, 4


Tăng tính miễn dịch

D-6

Tăng sinh tổng hợp protein

Ganoderic R, S

Ức chế giải phóng histamine

Ganoderic B, D, F, H, K, Y

Giảm huyết áp

Ganoderic s

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Ganodermadiol

Giảm huyết áp

Ganodermic Mf

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Ganodermic T.O

Ức chế sinh tổng hợp cholesterol


Lucidone A

Tăng cƣờng chức năng gan

Lucidenol

Tăng cƣờng chức năng gan

Ganosporelacton A

Chống khối u

Ganosporelacton B

Chống khối u

Oleic

Ức chế giải phóng histamine

Steroid

Polysacharide

Triterpenoid

giảm đau

2.3. Giới thiệu về Beta- Glucal và Triterpenoid
Trong nấm Linh chi có rất nhiều hoạt chất sinh học khác nhau, nhƣng chiếm

nhiều nhất và có hoạt tính mạnh nhất là Beta-Glucal và Triterpenoid.


10
2.3.1. Beta-glucal
2.3.1.1 Định nghĩa về Beta-glucal
Beta-Glucal là một polysaccarit của D-glucose với các liên kết glicozit, có trọng
lƣơ ̣ng phân tƣ̉ khoảng 321000 – 1560000 Da.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Beta-Glucal với liên kết (1,3/1,6) có hoạt tính
sinh học cao hơn Beta-Glucal với liên kết (1,4/1,6). Sự khác nhau giữa các mối liên
kết và cấu trúc hóa học Beta-Glucal sẽ ảnh hƣởng đến tính hòa tan, hoạt động và
hoạt tính sinh học của chúng. Beta-Glucal càng phân nhánh mạnh hoạt tính sinh học
càng cao [19].

Hình 2.1. Công thức cấu tạo β-glucan
Beta-Glucal thƣờng có trong tế bào thực vật, hạt ngũ cốc, nấm men, nấm và
vi khuẩn. Nấm mộc nhĩ trắng có hàm lƣợng Beta-Glucal cao nhất là 2,5% trọng
lƣợng khô. Nấm mỡ trung bình có hàm lƣợng Beta-Glucal khoảng 42mg/100g nấm
khô, nấm hƣơng có hàm lƣợng Beta-glucal là 22mg/100g nấm khô. Đậu nành có
chứa 0,8% Beta-1,3-glucal so với trọng lƣợng khô, trong cần tây, củ cải, cà rốt cũng
chứa gần 20% Beta-1,3-glucal trong thành phần cacbonhydrat tổng số [16]. Ngoài
ra, theo các nghiên cứu của viện thực phẩm Nhật Bản thì trong 100g nấm Linh chi
khô có khoảng 52,8 mg Beta-glucal.
2.3.1.2. Cơ chế tác động của Beta-glucal
Beta-Glucal kết hợp với các thụ thể bên ngoài màng của đại thực bào và những
tế bào bạch cầu khác (bao gồm cả những tế bào thực bào tự nhiên và những tế bào
tạo độc tố của cơ thể). Với sự kết hợp đặc hiệu giữa các thụ thể trên bề mặt đại thực
bào với tác nhân lạ, Beta-glucal có tác dụng phát hiện sự xâm nhập hoặc bám vào
cơ thể của các nhân tố bất lợi và cảnh báo cho cơ thể biết [21]. Beta-Glucal kết hợp



11
rất đặc hiệu với các bạch cầu và gây ra phản ứng chuỗi dẫn đến việc gia tăng hoạt
tính miễn dịch:
- Sản xuất ra những tế bào bạch cầu từ tủy xƣơng bao gồm: Đại thực bào, bạch
cầu trung tính và hồng cầu.
- Huy động các tế bào bạch cầu máu có khả năng nhận diện “kẻ thù” và di
chuyển đến nơi có tác nhân lạ.
- Hoạt tính thực bào của bạch cầu tiêu diệt các tế bào bên ngoài xâm nhập vào.
- Sản xuất ra các tác nhân kháng vi sinh vật tăng cƣờng sự đặc hiệu của hệ thống
miễn dịch.
2.3.2. Triterpenoid
Theo các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng hàm lƣợng các hợp chất có
trong nấm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giống, điều kiện nuôi trồng...
Các nghiên cứu cũng chi ra rằng trong nấm Linh chi có rất nhiều dƣợc chất.
Trong đó triterpenoid là một trong số những dƣợc chất quý đƣợc phát hiện đầu tiên
và có nhiều tác dụng đã đƣợc ứng dụng trong y học. Ở hầu hết các nƣớc phát triển,
triterpenoid là chất chính đƣợc lấy làm tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng của các
loài nấm Linh Chi khác nhau. Bởi vì tác dụng của chất này đƣợc các nhà khoa học
thế giới đánh giá rất cao. Các triterpenoid đầu tiên đƣợc phân lập từ Linh chi là acid
ganoderic A và B. Đến hiện nay các nghiên cứu cho thấy đã có hơn 100
triterpenoid. Trong số đó có hơn 50 triterpenoid đã đƣợc tìm thấy trong Linh Chi.
Phần lớn đó là acid ganoderic và lucidenic, những triterpenoid khác nhƣ ganoderals,
ganoderiols, và acid ganodermic cũng đã đƣợc xác định [5].
2.3.2.1. Định nghĩa
Triterpenoid là những hợp chất đƣợc tổng hợp từ 6 đơn vị isopren. Các
triterpenoid có bộ khung chính từ 27 - 30 nguyên tử carbon rất thƣờng gặp trong
thực vật. Các triterpenoid tồn tại dƣới dạng tự do (không có phần đƣờng), có cấu
trúc vòng, mang một số nhóm chức nhƣ: -OH; ; eter -O-; C=O; nối đôi C=C. Đặc
tính chung là tan tốt trong eter dầu hỏa, ethanol, methanol, hexan, chloroform, ít tan

trong nƣớc ngoại trừ khi chúng kết hợp với đƣờng để tạo thành glycosid [12].


12
2.3.2.2. Cấu trúc của triterpenoid
Cấu trúc hóa học của triterpenoid dựa trên cấu trúc của lanostane, nó là một chất
chuyển hóa của lanosterol, sinh tổng hợp dựa trên sự tạo vòng của các squalene

Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của lanosterol và ba trong số nhiều hợp chất phân
lập từ Ganoderma lucidum
Cấu trúc của triterpenoid đƣợc phát hiện ngày một nhiều, năm 1986, Arisawa
và cộng sự đã xác định cấu trúc của một số triterpenoid:
+ Ganodermenonol: 26 - hydroxy - 5 alpha - lanosta - 7,9 (11).24 - trien -one
+ Ganodermadiol: 5 alpha - lanosta - 7,9 (11).24 - trien - 3 beta.26 - diol
+Ganodermatriol: 5 alpha - lanosta - 7,9 (11).24 - trien - 3 beta.26,27 – triol.
Trong các nhóm Ganodermic acid, Wang và cộng sự đã chứng minh đƣợc hiệu
lực ức chế kết tụ cầu ở ngƣời và xác định cấu trúc phân tử của Ganoderic acid S: Lanosta
- 7,9 (11).24 - trien - 3 beta, 15 alpha - diacetoxy - 26 - oic acid.
2.3.2.3. Đặc điểm
Dựa vào cấu trúc của triterpenoid ta thấy hầu hết các triterpenoid là những hợp
chất không phân cực và phân cực trung bình vì vậy chúng có đặc tính chung là tan
tốt trong eter dầu hỏa, ethanol, methanol, hexan, chloroform, ít tan trong nƣớc ngoại
trừ khi chúng kết hợp đƣờng để tạo thành glycoside. Triterpenoid là hợp chất tao
nên vị đắng trong nấm Linh Chi..


13
2.3.3 Ứng dụng điều trị các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi
2.3.1.1. Ứng dụng điều trị ung thư các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi
Ung thƣ là một căn bệnh rất nguy hiểm và mặc dù có những tiến bộ toàn diện

trong chẩn đoán và điều trị nhƣng nó vẫn là một thách thức lớn. Nấm Linh chi có
tác dụng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thƣ. Trong nấm Linh chi, một số lƣợng
lớn các hoạt chất sinh học có thể đƣợc trích ly từ quả thể nấm, sợi nấm, hoặc bào
tử. Một số mô hình thí nghiệm trên động vật đã phát hiện ra tác dụng ức chế sự hình
thành mạch vào và di căn. Tuy nhiên, bằng chứng từ các thử nghiệm trên con ngƣời
vẫn còn hạn chế.
-

Thử nghiệm trên động vật

Trong một nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Kim và cộng sự (1980) một số hoạt
chất của polysacharide và protein từ nấm đã đƣợc tìm thấy chứng tỏ hoạt động
kháng u đáng kể. Một phần ba động vật trong thí nghiệm đã giảm tăng trƣởng khối
u. Trong một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành bởi Hyun, Choi, và Kim (1990) , sử
dụng nấm Linh chi đƣợc trích ly polysacharide bằng nƣớc nóng với thử nghiệm
2mg/1 cá thể chuẩn trong 5 tuần, tỷ lệ ức chế khối u đạt 52-81% so với cá thể chuột
không sử dụng dịch trích ly.
-

Thử nghiệm trên người

Trong một nghiên cứu của Gao, Sai và cộng sự (2003). Đã có 134 bệnh nhân ung
thƣ tự nguyện tiến hành bổ sung viên nang Nấm Linh chi với liều 1800 mg / ngày
trong 12 tuần. Khả năng miễn dịch tế bào ở 80% số bệnh nhân này đã đƣợc tăng
cƣờng đáng kể về huyết tƣơng. Ngoài ra, chất lƣợng cuộc sống đƣợc cải thiện
khoảng 65% ở số bệnh nhân này. Những kết quả này cho thấy các hiệu ứng chống
khối u của nấm Linh chi đƣợc tác động vào hệ thống miễn dịch[25].
2.3.1.2. Ứng dụng điều trị đối với hệ thống miễn dịch các hoạt chất sinh học trong
nấm Linh chi
Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có tác dụng tăng cƣờng các chức

năng của hệ thống miễn dịch, tăng cƣờng sức khỏe, cải thiện sức đề kháng. Do đó,
loại bỏ các tế bào ác tính hay tiền ác tính. Nhiều sản phẩm nấm Lịnh chi trên thị
trƣờng công bố có tác dụng miễn dịch. Những polysacharide cũng có tác dụng ức


14
chế sự phát triển tế bào khối u trong cơ thể đồng thời tăng cƣờng phản ứng miễn
dịch ở cả ngƣời và động vật.
2.3.1.3. Ứng dụng chống oxy hóa của các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi
Theo Collins (2005) các chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn ngừa ung thƣ và
các bệnh mãn tính khác. Chất chống oxy hóa cũng bảo vệ các thành phần tế bào,
trong đó có khả năng làm giảm nguy cơ đột biến và gây ung thƣ và bảo vệ các tế
bào miễn dịch. Trong một nghiên cứu của Lee và cộng sự (2011) chứng tỏ các
thành phần trong nấm Linh chi có khả năng chống oxy hóa trong đó có
polysacharide và Triterpenoid.
2.3.1.4. Ứng dụng kháng vi rút của các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi
Mục tiêu của nghiên cứu trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus và vi
khuẩn là việc phát hiện ra tác dụng cụ thể ức chế virus và vi khuẩn mà không ảnh
hƣởng đến các tế bào bình thƣờng. Các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc
kháng sinh, thuốc chống virus và sự xuất hiện các chủng kháng thuốc đột biến đã
khiến các nhà nghiên cứu điều tra về hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus của nấm
Linh chi. Hijikata và Yamada (1988 ) trong một nghiên cứu dịch trích ly bằng nƣớc
nóng của nấm Lihh chi (tƣơng đƣơng với 36 hoặc 72 g nấm khô mỗi ngày) đƣợc sử
dụng nhƣ điều trị cho 4 bệnh nhân cao tuổi bị đau dây thần kinh. Cách điều trị này
đã làm giảm đáng kể cơn đau và thúc đẩy việc chữa lành các tổn thƣơng, mà không
phát hiện bất cứ độc tính ngay cả ở liều rất cao.
Để đánh giá các tác dụng kháng khuẩn của nấm Linh chi, một số nghiên cứu
trên động vật sử dụng nấm Linh chi đã đƣợc thực hiện. Theo Ohno và cộng sự
(1998) Những con chuột đƣợc tiêm dịch trích ly của nấm Linh chi với liều lƣợng (2
mg /1 cá thể chuột) cho thấy mức độ cải thiện tỉ lệ sống rõ rệt (> 80% so với 33% ở

nhóm đối chứng).
2.3.1.5. Ứng dụng điều trị đái tháo đường của các hoạt chất sinh học trong nấm
Linh chi
Các thành phần của nấm Linh chi đã đƣợc chứng minh là có tác dụng hạ đƣờng
huyết ở động vật với (liều 100 mg/kg). Theo Seto và cộng sự (2002) khi uống dịch
nƣớc Linh chi trích ly bằng nƣớc nóng (0,03 mg/1cá thể chuột) trong 4 tuần đã thấy


15
đƣợc mức độ giảm glucose trong máu ở những con chuột béo phì và đái tháo
đƣờng. Trong một nghiên cứu khác những con chuột bị tiểu đƣờng đƣợc điều trị
bằng nấm Linh chi trong 30 ngày. Sau khi điều trị, phát hiện nồng độ insulin huyết
thanh tăng (so với nhóm bệnh tiểu đƣờng nontreated) và mức độ glucose giảm một
cách phụ thuộc vào liều lƣợng uống dịch trích ly nấm Linh chi. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này đƣợc thực hiện chủ yếu ở động vật.
2.3.1.6. Ứng dụng điều trị gan và tổn thương dạ dày của các hoạt chất sinh học
trong nấm Linh chi
Dịch trích ly bằng nƣớc và nƣớc nóng của nấm Linh chi đã đƣợc tìm thấy có
tác dụng mạnh về tổn thƣơng gan. Trong một nghiên cứu của Shieh và cộng sự
(2001) khi trích ly nấm Linh chi bằng nƣớc đã đƣợc đƣa vào đƣờng miệng chuột
thấy có tác dụng ức chế chống lại sự hình thành của malondialdehyde (MDA), trong
gan và thận chuột.
2.4. Ứng dụng sóng siêu âm trong trích ly các hoạt chất sinh học
2.4.1. Cơ sở khoa học trích ly các hoạt chất trong nấm Linh Chi
Theo các nghiên cứu thì Beta-Glucal trong nấ m Linh Chi thuô ̣c nhóm
polysacharidee - là nhóm chất hữu cơ phổ biến và có khối lƣợng lớn nhất trong nấm
Linh Chi. Polysacharide có thể không tan nhƣ cellulose nhƣng có những loại có độ
trƣơng nở và hoà tan tốt trong nƣớc nóng và nƣớc lạnh nhƣ tinh bột, guaran gum,
lenantin, ergothioneine... Cenllulose chiếm một lƣợng khá lớn và có độ nhớt vừa
phải nên các chất trong nấm Linh Chi dễ hòa tan khi đƣợc trích ly bằng nƣớc, mà

không bị mất hoạt tính của các chất sinh học. Theo nghiên cứu để nâng cao hiệu
suất trích ly polysacharide trong nấm Linh Chi thì có thể sử dụng sóng siêu âm có
tần số 8 kHz trong nƣớc ở 950C trong 3h với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi(nƣớc) là
1/12. Trong điều kiện này hiệu suất trích ly polysacharide có thể tăng lên 42% đến
75% [25]. Cũng trong một nghiên cứu khác của Huang Sheng Quan và cộng sự
(2010) đã tiến hành xử lý nguyên liệu với sóng siêu âm với công suất 50W trong
701s với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi(nƣớc) là 1/11,6 cho hiệu suất trích ly tăng
115,56% so với trích ly thông thƣờng


×