Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội –chi nhánh chợ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
CHỢ LỚN
SVTH: Phan Đồng Thủy Tiên
MSSV: 1254030431
Ngành: Ngân hàng
GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

LỜI CẢM ƠN
--------
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự giảng dạy nhiệt tình,
cũng như sự giúp đỡ của thầy cô trường Đại Học Mở thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là các thầy cô Khoa Đào tạo đặc biệt, ngành Tài chính- Ngân hàng
cùng với thời gian hai tháng thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) Quân Đội- chi nhánh Chợ Lớn (sau đây xin được gọi tắt là MB Chợ


Lớn), em đã học được rất nhiều những kiến thức bổ ích cũng như những kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân, để nay em có thể hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội -chi
nhánh Chợ Lớn”. Em xin chân thành biết ơn sự tận tâm, nhiệt huyết giảng dạy
của các thầy, cô Khoa Đào tạo đặc biệt, ngành Tài chính- Ngân hàng, Trường
Đại Học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã truyền thụ kiến thức bổ ích cho em,
giúp em có đủ khả năng thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin
gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Thạc sĩ Phan Ngọc Thùy Như (Giảng viên khối
ngành Ngân hàng) và chị Lê Thùy Bảo Ngọc (Chuyên viên khách hàng doanh
nghiệp- Tài trợ thương mại của MB Chợ Lớn) đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Cuối
cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo MB Chợ Lớn, cùng toàn thể các
anh chị nhân viên trong ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đặc biệt là
các anh chị Phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ để em hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong suốt thời gian thực tập của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên Khóa luận
tốt nghiệp này khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận
được sự góp ý của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên trong
MB Chợ Lớn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng
em xin kính chúc Quý thầy cô Khoa Đào tạo đặc biệt trường Đại học Mở thành
phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các anh chị nhân viên trong MB Chợ
Lớn dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành
cảm ơn!
Ngày 04 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Đồng Thủy Tiên

i
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên



Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
----
WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MB Chợ Lớn

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- chi nhánh Chợ Lớn

HSX

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM

APQO

Tổ chức Chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương

CNTT

Công nghệ thông tin

TSĐB

Tài sản đảm bảo


PGĐ

Phó Giám Đốc

P.Kế toán & Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng
DVKH
P.Hỗ trợ NV

Phòng Hỗ trợ Nghiệp vụ

P.KHDN

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

P.KHCN

Phòng Khách hàng cá nhân

TĐTD

Thẩm định tín dụng

iv
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn


2016

QHKH

Quan hệ khách hàng

Spot

Hợp đồng giao ngay

Future

Hợp đồng tương lai

Option

Hợp đồng quyền chọn

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTM

Tài trợ thương mại

TTR

Thanh toán theo phương thức Chuyển tiền


D/P

Thanh toán theo phương thức Nhờ thu trả ngay

D/A

Thanh toán theo phương thức Nhờ thu trả chậm

L/C

Thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ

VND

Việt Nam Đồng

USD

Đô la Mỹ

UCP600

Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ

URC522

Quy tắc thống nhất về Nhờ thu

Incoterm2010 Các điều khoản thương mại quốc tế
DN


Doanh nghiệp

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất- nhập khẩu

HSBC

Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

ANZ

Tập đoàn ngân hàng Australia và New Zealand

v
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn


2016

DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tình hình huy động vốn của MB Chợ
Lớn 2012-2014

31

2

Bảng 3.2

Tình hình hoạt động cho vay của MB
Chợ Lớn 2012-2014

33

3


Bảng 3.3

Chất lượng nợ cho vay của MB Chợ
Lớn

34

4

Bảng 3.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của MB
Chợ Lớn 2012-2014

35

5

Bảng 3.5

Thu nhập của MB Chợ Lớn 2012-2014

36

6

Bảng 3.6

Chi phí của MB Chợ Lớn 2012- 2014


37

7

Bảng 3.7

Lợi nhuận của MB Chợ Lớn 2012-2014

39

8

Bảng 4.1

Số bộ hồ sơ TTQT tại MB Chợ Lớn từ
2012-2014

55

9

Bảng 4.2

Doanh số thanh toán của các phương
thức TTQT tại MB Chợ Lớn từ 20122014

59

10


Bảng 4.3

Thu nhập và tỷ trọng phí dịch vụ từ hoạt
động TTQT tại MB Chợ Lớn từ 20122014

62

11

Bảng 4.4

Tỷ trọng các phương thức TTQT tại MB
Chợ Lớn từ 2012-2014

64

12

Bảng 4.5

Thị phần TTQT trong nước của các
NHTM Việt Nam từ năm 2012-2014

66

13

Bảng 4.6


Mức phí dịch vụ TTQT của MB, VCB,
BIDV

68

14

Bảng 4.7

Quan hệ đại lý với các ngân hàng nước
ngoài của MB

70

vi
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MB

27

2

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại MB Chợ Lớn

28

3

Hình 3.3

Cơ cấu vốn huy động của MB Chợ Lớn

32

4

Hình 3.4


So sánh cơ cấu Doanh thu và Chi phí
của MB Chợ Lớn năm 2014

38

5

Hình 4.1

Mô hình tổ chức hoạt động TTQT tại
MB

40

6

Hình 4.2

Quy trình chuyển tiền cho khách hàng
xuất khẩu tại MB

41

7

Hình 4.3

Quy trình chuyển tiền cho khách hàng
nhập khẩu tại MB


43

8

Hình 4.4

Quy trình nhờ thu xuất khẩu tại MB

45

9

Hình 4.5

Quy trình nhờ thu nhập khẩu tại MB

47

10

Hình 4.6

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
xuất khẩu tại MB

49

11

Hình 4.7


Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu tại MB

51

12

Hình 4.8

Cơ cấu tổng thu nhập của MB Chợ Lớn
năm 2014

63

13

Hình 4.9

Cơ cấu doanh số của các phương thức
TTQT tại MB Chợ Lớn từ 2012-2014

65

vii
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn


2016

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU ........................................................................... 4

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 5
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................... 5
1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 6

1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 6

1.4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................. 6
1.4.1.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 6

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7

1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.................................... 7
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 8
2.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ .................... 8
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ............ 9
2.2.1.
quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự chi phối của luật pháp
..................................................................................................... 9

2.2.2.

Hoạt động thanh toán quốc tế chịu rủi ro cao ............................ 10

2.2.3.
Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế có thể là nội tệ hoặc
ngoại tệ ................................................................................................... 10
2.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ .............. 10
2.3.1.

Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế ..................................... 10

2.3.2.

Thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại ................... 11

2.4. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 11
2.4.1.

Phương thức chuyển tiền ........................................................... 12


2.4.2.

Phương thức nhờ thu.................................................................. 13

2.4.3.

Phương thức tín dụng chứng từ ................................................. 14
1

Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

2.5. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 15
2.5.1.
Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại ................................................................................................. 15
2.5.2.
Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sự phát triển thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại......................................................................... 16
2.5.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thanh
toán quốc tế................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN ........................................................... 24
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI........................................................................................ 24
3.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển ................................................ 24

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 26

3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH
CHỢ LỚN ..................................................................................................... 28
3.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ......................... 28

3.2.2.

Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 28

3.2.3.
Các hoạt động chính tại ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh
Chợ Lớn ................................................................................................... 30
3.2.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân độichi nhánh Chợ Lớn .................................................................................... 30
3.2.5.
Mục tiêu của ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Chợ Lớn
trong năm 2015 .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN .............. 40
4.1. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN ................... 40
4.1.1.

Phương thức chuyển tiền ........................................................... 41

4.1.2.

Phương thức nhờ thu.................................................................. 44

4.1.3.

Phương thức tín dụng chứng từ ................................................. 48

2
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN ................... 54
4.2.1.

Số bộ hồ sơ thanh toán quốc tế .................................................. 54


4.2.2.

Doanh số thanh toán quốc tế...................................................... 58

4.2.3.

Thu nhập phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế ............. 61

4.2.4.

Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế ........................... 64

4.2.5.

Thị phần thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Quân đội... 65

4.2.6.

Mức phí thanh toán quốc tế ....................................................... 67

4.2.7.

Thời gian phục vụ ...................................................................... 69

4.2.8.

Mạng lưới đại lý của ngân hàng TMCP Quân đội..................... 69

CHƯƠNG 5:


ĐÁNH GIÁ, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ......................... 72

5.1. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN: .................. 72
5.1.1.
Điểm mạnh của ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Chợ Lớn
trong hoạt động TTQT .............................................................................. 72
5.1.2.
Điểm yếu cần khắc phục trong hoạt động TTQT tại ngân hàng
TMCP Quân đội- chi nhánh Chợ Lớn: ...................................................... 74
5.1.3.

Bối cảnh và thời cơ phát triển dịch vụ TTQT tại Việt Nam ...... 76

5.1.4.
Thách thức cho hoạt động TTQT của ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn............................................................................. 77
5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ LỚN ........... 78
5.2.1.
Định hướng phát triển TTQT của ngân hàng TMCP Quân độichi nhánh Chợ Lớn .................................................................................... 78
5.2.2.
Giải pháp phát triển TTQT của ngân hàng TMCP Quân đội- chi
nhánh Chợ Lớn đến năm 2020 .................................................................. 80
5.3. KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH CHỢ
LỚN .............................................................................................................. 83
5.3.1.

Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................... 83


5.3.2.

Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Quân đội .......................... 85

3
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và
đang hội nhập nhanh chóng kinh tế khu vực và quốc tế. Ngày 11/01/2007, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Không dừng lại ở đó, ngày 22/11/2015, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) chính thức thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC). Đặc biệt, Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP) có 12 nước thành viên bao gồm các nước thuộc khu vực châu Mỹ, châu
Úc, châu Á trong đó có Việt Nam, đã chính thức kết thúc đàm phán vào tháng
10/2015 và thống nhất sẽ ký kết vào năm 2016. “Đây được xem là hiệp định
tiêu biểu của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Hiệp định được đánh
giá là sẽ có nhiều tác động đến nền kinh tế Việt Nam ở nhiều khía cạnh, đặt nền
kinh tế nước ta trước những cơ hội và thách thức mới” (“Hiệp định TPP và
những “cú hích” cho kinh tế Việt Nam”, 21/04/2015, Tạp chí tài chính). Trước
tác động của các hiệp định thương mại quốc tế, các hoạt động kinh tế đối ngoại

nói chung và hoạt động thương mại đầu tư nói riêng của nước ta với các nước
trên thế giới ngày càng phát triển hết sức phong phú, khẳng định đầy đủ hơn vị
trí và vai trò của Việt Nam trong cộng đồng thế giới.
Do đó, việc mở rộng các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế đòi hỏi phải
phát triển không ngừng các hoạt động thanh toán quốc tế như: kinh doanh
ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, chuyển tiền, v.v… và các dịch vụ
ngân hàng khác thông qua các ngân hàng thương mại (NHTM). Hệ thống các
NHTM ở Việt Nam đã và đang được đầu tư, phát triển lớn mạnh cả về quy mô,
số lượng và chất lượng. Hiện nay, ngân hàng thực sự là ngành tiên phong trong
quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Các NHTM đóng vai trò là cầu nối cho các
mối quan hệ kinh tế trong xã hội. Có thể nói, ngân hàng là mạch máu nuôi sống
nền kinh tế, là công cụ hỗ trợ đắc lực của Nhà nước trong việc kiềm chế, ổn
định hoặc đẩy lùi lạm phát, bình ổn giá cả, v.v… Bên cạnh đó, từ ngày
01/04/2007, thực hiện lộ trình theo cam kết gia nhập WTO, các ngân hàng
nước ngoài được thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
“Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã hướng tới mục tiêu hội nhập ngành
ngân hàng nội khối vào năm 2020, xóa bỏ mọi rào cản và khác biệt trong ngành
giữa các quốc gia trong khối để tạo ra một hệ thống ngân hàng mở cho phép
các ngân hàng ASEAN được hoạt động một cách bình đẳng với ngân hàng sở
tại của bất kỳ quốc gia thành viên nào trong khối” (Lan Hương (23/11/2015),

4
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016


“Hệ thống ngân hàng Việt Nam trước thềm AEC”, Trung tâm thông tin và dự
báo Kinh tế- Xã hội quốc gia). Điều này đã đặt các NHTM Việt Nam trước
nguy cơ, thách thức lớn về cạnh tranh ngay tại Việt Nam. Trước tình hình này,
để có thể đứng vững và thực hiện tốt vai trò là cầu nối của nền kinh tế, Ngân
hàng thương mại cổ phần (TMCP) Quân đội (tên viết tắt là MB) – một trong
những ngân hàng TMCP lớn trực thuộc Bộ Quốc Phòng đã coi việc phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế là một trong số những nhiệm vụ quan trọng trong
những năm sắp tới. Ngân hàng TMCP Quân đội đã và đang thực hiện nhiều
chính sách nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán quốc tế
của mình, thực hiện tốt điều này chính là bước tạo đà cho ngân hàng trong cuộc
chạy đua gay gắt giành thị phần giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài
tại Việt Nam. Để làm được điều đó, cần có sự đồng bộ thực hiện của toàn bộ hệ
thống ngân hàng TMCP Quân đội, mà điểm mấu chốt chính là các chi nhánh
cuả ngân hàng.

1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức cơ bản về ngân hàng
thương mại. Đến khi thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Chợ
Lớn (sau đây xin gọi tắt là MB Chợ Lớn), em nhận thấy thanh toán quốc tế
đang được chi nhánh xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán
quốc tế của MB Chợ Lớn rất phát triển. Tuy nhiên, hoạt động này hiện nay vẫn
còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục cũng như chưa phát huy được
hết tiềm năng phát triển của mình, trong khi sự cạnh tranh của các ngân hàng
trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, việc nghiên cứu để
nâng cao, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MB Chợ Lớn là vô cùng
cần thiết.
Với những lý do trên cùng với quá trình thực tập tại MB Chợ Lớn, em quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân

hàng TMCP Quân đội -chi nhánh Chợ Lớn” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.

1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

5
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

1.3.1.

2016

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MB Chợ Lớn, nhận xét
hiệu quả hoạt động của từng phương thức thanh toán từ đó đưa ra kiến nghị và
giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh.

1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu

Khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, em đã đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu,
cụ thể như sau:
-


Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của
NHTM là gì?
Thực trạng tình hình hoạt động TTQT tại MB Chợ Lớn giai đoạn 20122014 như thế nào?
Làm thế nào để phát triển hoạt động TTQT tại MB Chợ Lớn?

1.4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1.
a)

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu

Các số liệu trong khóa luận chủ yếu được cung cấp bởi phòng Khách hàng
doanh nghiệp của MB Chợ Lớn, số liệu bao gồm:
-

Tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012, 2013, 2014.
Bảng báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm 2012,
2013, 2014.
Các thông tin khác về MB Chợ Lớn.
Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng một số thông tin từ các nguồn khác
như: sách báo, tạp chí kinh tế, website, ….
b)

-

Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị

số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế:
∆y = y1 – y0

-

Trong đó: y0: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau; ∆y: là phần chênh
lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
6

Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

∆y = (y1/y0) * 100% - 100%

-

-

-

Trong đó: y0: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau; ∆y: là biểu hiện
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp đồ thị: là phương pháp dùng đồ thị để biểu diễn từng đối

tượng phân tích, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác từng
chỉ tiêu phân tích trên đồ thị.
Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp tập hợp các chỉ tiêu phân
tích để tổng hợp đưa ra những nhận xét, đánh giá từng đối tượng có liên
quan đến quá trình nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản
mục, chỉ tiêu trong bảng số liệu (bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh).

1.4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về thời gian: số liệu thứ cấp được cập nhật từ năm 2012 đến
năm 2014.
Giới hạn về không gian: ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Chợ
Lớn.

1.5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận tốt nghiệp này gồm có năm chương, bao gồm:
-

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại
Chương 3: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- chi
nhánh Chợ Lớn
Chương 4: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội- chi nhánh Chợ Lớn

Chương 5: Đánh giá, Giải pháp và Kiến nghị

7
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ
Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, thật hiếm khi một quốc gia lại tự sản xuất
mọi thứ mình cần. Mỗi nước đều có lợi thế so sánh hơn về một mặt hàng nào
đó so với nước khác và họ sẽ sản xuất mặt hàng này để đổi lấy những mặt hàng
khác không có lợi thế. Việc trao đổi vượt ra khỏi biên giới một quốc gia hình
thành nên hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), kết quả của hành vi này là việc chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Từ đó hình thành nghiệp
vụ TTQT, trong đó NHTM là cầu nối trung gian.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.” (Nguyễn Văn Tiến, 2014).
Khái niệm trên cho thấy TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế
và phi kinh tế. Vì vậy, trong quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM,

người ta thường phân TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong
ngoại thương (còn được gọi là thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại
thương (tức là thanh toán phi mậu dịch):
-

-

TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng
hoá XNK và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá
cả thị trường quốc tế. Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để các bên tiến
hành mua bán và thanh toán cho nhau.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thanh toán không liên quan tới hàng
hoá XNK cũng như cung ứng các dịch vụ cho nước ngoài, nghĩa là
thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Ví dụ như:
trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước; nguồn trợ
cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức đoàn thể trong
nước; hay việc chi trả các chi phí của cơ quan ngoại giao ở nước
ngoài…

8
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

Nhìn chung hoạt động ngoại thương có một số điểm khác cơ bản so với hoạt
động nội thương, trong đó hoạt động ngoại thương liên quan đến:

-

Người mua và người bán ở hai nước hoặc hai quốc tịch khác nhau.
Đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là đồng tiền của một trong hai
nước hoặc đồng tiền của nước thứ ba.
Hàng hoá mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước, đi
từ nước người bán đến nước người mua.
Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng yếu
tố quốc tế.
Kiểm soát ngoại hối, tỷ giá và các chính sách hạn chế ngoại thương của
chính phủ.

Có thể nói, TTQT phát sinh dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, thanh toán
là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, là cầu nối
giữa người sản xuất và tiêu dùng thông qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ
TTQT. Vì hoạt động TTQT được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng nên
khi nói đến hoạt động TTQT là nói đến hoạt động thanh toán của NHTM, và
các NHTM đang nỗ lực phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, trong đó
lấy hoạt động TTQT làm trọng tâm phát triển.

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
2.2.1.

Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự chi phối
của luật pháp quốc tế

Các chủ thể tham gia hoạt động TTQT là các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia
khác nhau. Do đó có sự khác biệt về địa lý, phong tục tập quán, ngôn ngữ, luật
pháp... nên dễ dẫn đến các bên không thống nhất cách hiểu và khả năng xảy ra

tranh chấp và rủi ro rất lớn. Vì vậy, hoạt động TTQT chịu sự điều chỉnh của
nhiều qui phạm, nguồn luật khác nhau như: luật quốc tế, tiêu chuẩn pháp lý của
nước đối tác… Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, không thể xử lý đơn giản
như trong nước mà phải dựa vào những qui định pháp lý chung. Các đối tác
tham gia hoạt động TTQT cần thỏa thuận với nhau những qui định rõ ràng và
bao quát trong phạm vi có hiệu lực pháp lý. Thêm vào đó, một vài nước có
những qui định rất đặc biệt về các điều kiện thanh toán và khả năng cung ứng
những chứng từ cần thiết, do đó NH và các doanh nghiệp XNK cần phải tìm
hiểu và xem xét kỹ càng, đầy đủ mọi yếu tố để thực thi trôi chảy các nghiệp vụ
ngoại thương.

9
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2.2.2.

2016

Hoạt động thanh toán quốc tế chịu rủi ro cao

Trong hoạt động TTQT, hành vi mua bán hay trao đổi hàng hóa và dịch vụ diễn
ra giữa các quốc gia khác nhau, do đó nó chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với
thanh toán nội địa. Những rủi ro mà thanh toán nội địa thường gặp phải như:
lừa đảo, mất khả năng thanh toán... cũng luôn tiềm ẩn trong hoạt động TTQT,
nhưng với qui mô và mức độ nguy hiểm hơn nhiều lần. Một phần là do đặc thù
của hoạt động TTQT là hầu hết các giao dịch TTQT đều tách rời giữa khâu

thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, đồng nghĩa với việc thanh
toán tiền không diễn ra đồng thời với việc giao hàng. Mặt khác, trong hoạt
động TTQT còn phát sinh một số loại rủi ro khác mà thanh toán nội địa không
có như: rủi ro chính trị, rủi ro pháp lý, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá... lại càng
làm cho hoạt động TTQT trở nên rủi ro hơn.

2.2.3.

Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế có
thể là nội tệ hoặc ngoại tệ

Trong quan hệ TTQT, các bên đối tác cùng quan tâm đến những vấn đề có lợi
nhất cho mình, bởi vậy các bên phải tiến hành đàm phán về các vấn đề như:
điều kiện tiền tệ, điều kiện đảm bảo hối đoái, điều kiện về thời gian thanh toán.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gặp nhiều rủi ro do sự biến động
của tiền tệ, sự bất ổn chính trị của một quốc gia, do vị trí địa lý của các bên
tham gia cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng thanh toán của con
nợ. Do vậy, các nghiệp vụ đảm bảo, bảo lãnh của NH, hoạt động tín dụng của
các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra đời như một yếu tố không thể thiếu để
hỗ trợ hoạt động TTQT.

2.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ
2.3.1.

Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế

Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, TTQT ngày càng
đóng vai trò hết sức quan trọng, nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với kinh tế thế giới, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK

hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài
chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định
trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói
riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế
đối ngoại lên hàng đầu, coi đây là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển

10
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

kinh tế của mỗi nước. Vì vậy, hoạt động TTQT có vai trò rất quan trọng với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

2.3.2.

Thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương
mại

Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của NHTM. TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận
không nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp
dịch vụ TTQT cho khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền,
nhờ thu, phí thanh toán L/C, phí bảo lãnh…Thực tế cho thấy, đối với các
NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số

lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. TTQT không chỉ là một
nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn đóng vai trò là khâu trung tâm không
thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các mặt
hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ
các mặt hoạt động này. Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần
phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ XNK, kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh..., từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng.
TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế
giới trong hoạt động ngân hàng, thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và
ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo
kịp với sự phát triển công nghệ của thế giới. Phát triển TTQT tạo điều kiện cho
các ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, từ đó khai thác
được các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân
hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh. TTQT phát triển
góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị
trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia
và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.

2.4. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHỔ BIẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Các hình thức hay phương thức TTQT là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách
thức để NH tiến hành việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giữa cá nhân, tổ chức
ở những quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Lựa chọn phương thức thanh toán sao
cho thích hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp đồng là một
yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT. Các phương thức thanh toán phổ
biến hiện nay trong các NHTM là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
11
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên



Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2.4.1.
a)

2016

Phương thức chuyển tiền
Khái niệm:

“Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian
nhất định.” (Nguyễn Văn Tiến, 2014)
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, người chuyển tiền
và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau thông qua trung gian
là ngân hàng. Trong phuơng thức này áp dụng cho hoạt động XNK, việc có trả
tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà NK. Chuyển tiền thường được
áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch hoặc để thanh toán hàng hoá XNK trong
trường hợp có sự tín nhiệm cao giữa người mua và người bán. Có 2 hình thức
chuyển tiền:
-

Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer-M/T)
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer-T/T)
b)

Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền:


 Ưu điểm:
- Đối với người chuyển tiền: thông thường trong ngoại thương chuyển
tiền được thực hiện sau khi đã nhận xong hàng hoá, chính vì vậy nhà
nhập khẩu có thể tận dụng được vốn của nhà xuất khẩu do chưa phải
thanh toán ngay. Bên cạnh đó chi phí để thực hiện chuyển tiền bao giờ
cũng rẻ hơn chi phí để thực hiện phương thức khác như tín dụng chứng
từ.
- Đối với người nhận tiền: cũng như người chuyển tiền, người nhận tiền
sẽ mất ít chi phí hơn, thời gian và thủ tục nhanh gọn hơn các phương
thức khác do vậy tiết kiệm được công sức và tiền bạc.
 Nhược điểm:
Bên chuyển tiền có thể chiếm dụng vốn của bên nhận tiền trong quan hệ
thương mại do việc thực hiện chuyển tiền thường diễn ra sau khi đã giao nhận
hàng hoá xong.

12
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2.4.2.

2016

Phương thức nhờ thu
a)

Khái niệm:


“Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, nhà XK (người bán hàng) sau
khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình chứng từ thông
qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.” (Nguyễn Văn Tiến,
2014)
Phương thức nhờ thu được tiến hành trên cơ sở văn bản pháp lý quốc tế thông
dụng của nhờ thu. Đó là “Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC)" số 522 của
Phòng Thương mại quốc tế, bản sửa đổi 1995.
Có hai hình thức nhờ thu phổ biến là:
-

-

Nhờ thu trơn (Clean collection): đơn vị XK sau khi giao hàng và BCT
cho đơn vị NK, chỉ kí phát hối phiếu (hoặc nhờ thu tờ Séc) đòi tiền đơn
vị nhập khẩu và yêu cầu ngân hàng thu số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó,
không kèm theo một điều kiện nào cả của việc trả tiền.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): đơn vị XK nhờ ngân
hàng thu hộ tiền từ đơn vị NK không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ (BCT) hàng hóa gửi kèm hối phiếu, với điều
kiện nếu đơn vị NK đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận lên hối phiếu thì
ngân hàng mới giao BCT hàng hóa cho đơn vị NK để nhận hàng.
b)

-

-


Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu:

Nhờ thu trơn: Sử dụng phương thức này, đơn vị xuất khẩu không được
đảm bảo quyền lợi liên quan đến lô hàng đã giao. Ngân hàng chỉ đóng
vai trò trung gian đơn thuần, thu tiền thanh toán được hay không ngân
hàng cũng thu thủ tục phí, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu đơn vị
nhập khẩu không thanh toán. Vì vậy, nếu là đơn vị xuất khẩu, chỉ nên sử
dụng phương thức này trong trường hợp tín nhiệm hoàn toàn đơn vị
nhập khẩu, hoặc giá trị xuất khẩu nhỏ, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ
đọng, khó tiêu thụ.
Nhờ thu kèm chứng từ: Sử dụng phương thức này thì quyền lợi của đơn
vị xuất khẩu được đảm bảo hơn, không bị mất hàng nếu đơn vị nhập
khẩu không thanh toán, vai trò của ngân hàng được nâng cao thêm trách
nhiệm. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho đơn vị xuất
khẩu vẫn lớn. Do đó, chỉ nên sử dụng phương thức này trong trường hợp

13
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

tín nhiệm cao giửa đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu, hoặc dùng để thanh
toán cước phí vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức…

2.4.3.


Phương thức tín dụng chứng từ
a)

Khái niệm:

“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng L/C) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng
(người xin mở L/C) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp
thuận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong
thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.”(Nguyễn Văn Tiến, 2014)
Theo điều 2 UCP 600 thì: “Tín dụng là một thoả thuận, dù cho được mô tả hay
đặt tên như thế nào, nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc
chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.”
So với các phương thức thanh toán khác, thanh toán bằng L/C được xem là
phương thức đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà XK và nhà NK, thông
qua việc có một bên thứ ba là ngân hàng đứng ra kiểm tra, cam kết thanh toán
khi BCT xuất trình phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Đây là
phương thức thanh toán sử dụng phổ biến trong trường hợp hai bên chưa có tín
nhiệm nhau hoặc lần đầu tiên giao dịch hay trị giá hợp đồng lớn.
b)

Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:

 Ưu điểm:
 Đối với nhà xuất khẩu:
- Khi nhận được L/C thì nhà XK an tâm vì có được sự cam kết
thanh toán của ngân hàng phát hành. Nếu vì nguyên nhân nào đó
mà nhà NK không đủ khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản
thì ngân hàng phát hành L/C vẫn đảm bảo thanh toán L/C. Ngay
cả khi người mua muốn trì hoãn hoặc ngăn cản việc thanh toán

thì người bán vẫn có thể được đảm bảo thanh toán nếu thực hiện
đúng các điều khoản và điều kiện mà L/C quy định.
- Nhà XK trong trường hợp nghi ngờ khả năng thanh toán của NH
phát hành L/C thì có thể thóa thuận với người mua áp dụng L/C
xác nhận. Nếu trong trưởng hợp NH phát hành không thanh toán
L/C thì ngân hàng xác nhận sẽ đảm bảo thanh toán L/C.
 Đối với nhà nhập khẩu:

14
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

Người mua có thể chủ động mở L/C để mua hàng hóa theo yêu
cầu của mình, và được ngân hàng cam kết thanh toán lô hàng
nhập khẩu.
- Khi vận dụng phương thức thanh tooán bằng L/C, người mua
được yên tâm hơn vì người bán sẽ phải tuân thủ những điều
khoản và điều kiện kể cả những chứng từ theo quy định trong
L/C. Ngân hàng mở L/C thay mặt đơn vị NK kiểm tra BCT hoàn
hảo thì ngân hàng mới thanh toán.
- Thông qua việc mở và điều chỉnh L/C, cho phép các doanh
nghiệp XNK có thể bổ sung và điều chỉnh một số điều khoản
trong hợp đồng ngoại thương phù hợp với thực tiễn.
- Thông qua phương thức tín dụng chứng từ, các doanh nghiệp
XNK có thể nhận được sự tài trợ của NH khi thiếu vốn.

 Nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
- Thủ tục rườm rà, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, phí cao.
- Doanh nghiệp XNK khi sử dụng phương thức này cần am hiểu kỹ
thuật ngoại thương và thanh toán quốc tế. Nếu sự hiểu biết không
nhất quán hoặc không thể đáp ứng một số điều kiện hoặc điều
khooản của người mua được quy định trong L/C thì người bán có
thể không được đảm bảo thanh toán hoặc có thể bị trì hoãn thanh
toán.
-

2.5. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.5.1.

Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại

Để hiểu rõ phát triển TTQT là gì, phải bắt đầu từ khái niệm thế nào là phát
triển. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, phát triển được hiểu là biến đổi hoặc
làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Từ khái niệm này cho thấy muốn đề cập đến phát triển một đối
tượng nào đó là thể hiện sự gia tăng cả về mặt chất lượng và số lượng đối
tượng ấy.
Vậy khái niệm phát triển TTQT là một chuỗi các hoạt động có định hướng, có
kế hoạch nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT tại NHTM sao cho hoạt động này
trở nên nhanh chóng, thuận tiện mang lại nhiều lợi nhuận cho NH, nhiều lợi ích
cho khách hàng và nền kinh tế.

15
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên



Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

Như vậy, thì phát triển TTQT gần như là việc mở rộng quy mô hoạt động, phát
triển theo chiều rộng. Tuy nhiên, phát triển TTQT theo chiều rộng không thể
nói lên chất lượng và độ an toàn của hoạt động này. Do đặc thù của TTQT có
liên quan đến yếu tố nước ngoài nên mức độ rủi ro lớn, chính vì lẽ đó ngoài
việc mở rộng quy mô hoạt động các NHTM không thể bỏ qua khâu chất lượng.
Và đó chính là việc phát triển TTQT về mặt chất. Để nâng cao chất lượng
TTQT, các NHTM có nhiều biện pháp hữu hiệu, có thể nêu ra một số biện pháp
như:
-

-

-

Thiết lập các NH đại lý ở các nước, vùng, lãnh thổ trên thế giới và coi
đây như là một mắt xích quan trọng giúp NH trong nước tìm hiểu rõ đối
tượng KH tại nước có đặt NH đại lý.
Xây dựng một quy trình TTQT phù hợp với luật pháp trong nước và các
tập quán, luật pháp quốc tế. Điều này giúp cho hệ thống hoạt động trơn
tru hơn, chuyên nghiệp hơn và do đó hạn chế được những rủi ro.
Một yếu tố vô cùng quan trọng khác chính là nguồn nhân lực. Bố trí,
phân công cán bộ làm nghiệp vụ TTQT ngoài những tiêu chuẩn chung
phải là những người có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ.


Ngày nay, TTQT là một dịch vụ quan trọng đối với các NHTM, nó đem lại
nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà còn cả về tỷ trọng.
TTQT còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát
triển các hoạt động kinh doanh khác của NH như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh
NH, kiều hối, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.
Việc hoàn thiện và phát triển TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động NH, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần tuý mà còn là khâu
trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và
hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của NH.

2.5.2.

Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sự phát triển
thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Để đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT một cách đầy đủ và toàn diện, cần
xem xét sự phát triển ở góc độ riêng NH và cả góc độ kinh tế, xã hội. Vì vậy,
để đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT có thể đưa ra hai nhóm: Nhóm chỉ
tiêu đánh giá định lượng và nhóm chỉ tiêu đánh giá định tính.
a)

Các chỉ tiêu định lượng:

 Sự gia tăng doanh số TTQT

16
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên



Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

Doanh số TTQT là toàn bộ số tiền tham gia thực hiện hoạt động này. Nó bao
gồm tổng số tiền thanh toán của các phương thức TTQT như chuyển tiền, tín
dụng chứng từ, nhờ thu..
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán hàng NK + Doanh số thanh toán hàng
XK
Đo lường sự gia tăng doanh số TTQT theo thời gian bằng hai cách: Thứ nhất,
tính thành số tuyệt đối trong thời gian này rồi đem so với thời gian trước. Theo
cách này không nói lên được tốc độ tăng trưởng thực tế. Khắc phục hạn chế
này có cách thứ hai, tính mức gia tăng theo tỷ lệ phần trăm. Công thức tính:
𝐻1 =

𝐻𝑡 − 𝐻𝑡−1
× 100%
𝐻𝑡−1

Trong đó:
H1:sự gia tăng doanh số TTQT của năm t
Ht: Doanh số TTQT của năm t
Ht-1: Doanh số TTQT của năm t-1
Mức gia tăng theo tỷ lệ % phản ánh chính xác nhất doanh số mà TTQT đem lại
tăng hay giảm và tốc độ tăng, giảm là nhanh hay chậm.
Để biết được hoạt động TTQT có phát triển hay không phải xem xét chỉ tiêu H1
trong một giai đoạn nhất định. Nếu H1 tăng trưởng liên tục chứng tỏ hoạt động
TTQT của NH ngày càng phát triển.
 Sự gia tăng của số bộ hồ sơ xuất- nhập khẩu thực hiện TTQT:

Để phản ánh sự phát triển TTQT bên cạnh mức gia tăng về doanh số còn phải
đề cập đến việc tăng lên của số bộ hồ sơ xuất- nhập khẩu thực hiện TTQT. Số
bộ hồ sơ thực hiện TTQT tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng vào
dịch vụ TTQT của ngân hàng và tìm đến ngân hàng để thực hiện giao dịch
nhiều hơn.
 Sự gia tăng của thu nhập phí dịch vụ hoạt động TTQT:
NHTM bản chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, tạo giá trị gia tăng cao nhất cho cổ đông là mục tiêu, tiêu chí hoạt động
cho toàn bộ NH. Việc đánh giá mức độ phát triển của hoạt động TTQT của một
NHTM trước hết sẽ phải nhìn vào hoạt động ấy đem lại thu nhập bao nhiêu cho
NHTM đó.

17
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

Đây là một tiêu chí tổng quát nhất đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nỗ lực
để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ TTQT có chất lượng, nhằm thu hút
thêm thật nhiều khách hàng mới và giữ chân được những khách hàng vốn đã
trung thành của NH mình.
𝑛

𝑇𝑁 = ∑ 𝑃𝑖 × 𝑄𝑖
𝑖=1


Trong đó:
DT: Thu nhập từ phí hoạt động TTQT
Pi: Giá cả dịch vụ thứ i
Qi: Số lượng dịch vụ thứ i thực hiện trong kỳ
n: Số lượng dịch vụ
 Sự gia tăng của thị phần:
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà DN chiếm lĩnh. Vậy, có thể
hiểu thị phần TTQT của NH chính là phần thị trường của hoạt động TTQT mà
NH đã thực hiện. Vậy động cơ nào khiến các NH phải mở rộng thị phần của
mình? Đó là vì NH có khả năng sinh lời cao bằng cách mở rộng thị phần cho
dù quy mô thị trường không thay đổi. Tuy nhiên các NH cần hiểu rõ không
phải cứ tăng được thị phần trên thị trường mà mình phục vụ là mặc nhiên sẽ
tăng được khả năng sinh lời. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào chiến lược tăng
thị phần của NH, chi phí cho việc tạo ra một thị phần và giá trị thu nhập của nó.
Thị phần càng lớn sẽ có xu hướng tạo ra càng nhiều lợi nhuận trong hai trường
hợp:
-

-

Giá cả đầu vào giảm khi thị phần tăng: Giá cả đầu vào của NH được
hiểu là lãi suất cho vay, là phí dịch vụ... giảm. Như vậy, khi thị phần
tăng lên với mức lớn hơn phần mất đi do sự giảm giá cả đầu vào sẽ làm
tăng lợi nhuận NH và kết quả là phát triển các hoạt động NH, trong đó
có TTQT.
Sản phẩm dịch vụ có chất lượng cực tốt được định giá cao hơn để trang
trải chi phí cho việc tạo ra chất lượng cao hơn.

Tóm lại, chỉ tiêu gia tăng thị phần TTQT là một trong các chỉ tiêu đo lường sự
lớn mạnh về quy mô của hoạt động này. Thị phần gia tăng sẽ đem lại cho NH

nhiều lợi ích, mà trước hết là lợi nhuận tăng, cải thiện nguồn thu nhập cho nhân

18
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Chợ Lớn

2016

viên. Do tầm quan trọng như vậy nên cần phải có chiến lược để gia tăng thị
phần NH trong thị trường NH trong nước và quốc tế.
 Sự gia tăng số lượng các ngân hàng đại lý:
Khi số lượng các ngân hàng đại lý tăng lên thể hiện khả năng mở rộng thị
trường hoạt động TTQT của NHTM, giảm bớt thời gian và tính phiền phức khi
khách hàng muốn giao dịch thanh toán ở những quốc gia mà ngân hàng chưa
đặt mối quan hệ.
 Phí dịch vụ:
Đây cũng là một tiêu chí để các DN xuất nhập khẩu quyết lựa chọn NHTM nào
khi tham gia thực hiện TTQT. Mức phí phù hợp phải nằm trong giới hạn chi trả
của khách hàng và phải mang lại lợi nhuận cao cho NH (lợi nhuận trên quy mô
chứ không xét lợi nhuận trên một giao dịch, hợp đồng). Biểu phí của mỗi
NHTM phụ thuộc vào quy định của NHNN quyết định, do vậy ở mỗi NH có sự
khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay do sự cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường
giữa các NHTM nên hầu hết mức phí của các NH đều không khác nhau nhiều.
b)

Các chỉ tiêu định tính:


 Sự hài lòng của khách hàng:
Các NHTM ngày nay ngoài chức năng đi vay để cho vay còn quan tâm đến mở
rộng các hoạt động dịch vụ. Chính những hoạt động dịch vụ đem lại nguồn thu
lớn cho NH. Các NHTM cạnh tranh nhau bằng cách đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, NH nào cung cấp được nhiều dịch vụ với chất lượng tốt hơn sẽ là NH
giành được nhiều thị phần hơn. Như đã biết TTQT là hoạt động dịch vụ mang
lại nguồn thu lớn cho NH nên các NHTM luôn hoàn thiện sản phẩm dịch vụ
này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng của KH. Khoa học công
nghệ phát triển cũng là điều kiện tốt giúp NH nâng cao khả năng hiện đại hoá
TTQT. Nếu như trước đây việc truyền một bức điện từ hệ thống NHTM trong
nước ra nước ngoài phải bằng con đường thư tín (thời gian tính bằng ngày) thì
ngày nay mạng SWIFT cho phép chuyển điện từ quốc gia này sang quốc gia
khác với tốc độ rất nhanh chóng (tính bằng phút). Khi có sự trợ giúp của CNTT
rõ ràng là độ an toàn, chính xác sẽ cao hơn và bên cạnh đó sẽ tiết kiệm thời
gian hơn. Tiết kiệm thời gian chính là tiết kiệm chi phí, sức lực con người. Và
đó cũng chính là những yếu tố tạo nên doanh số TTQT gia tăng.
 Thời gian thanh toán:
Yếu tố thời gian thực hiện quy trình TTQT rất quan trọng vì nó đảm bảo tiến
độ thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Nếu ách tắc ở khâu thanh toán
19
Sinh viên thực hiện: Phan Đồng Thủy Tiên


×