Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh quận 10 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẬN 10
TP.HCM
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÙY TRANG
MSSV: 1254030445
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GVHD: ThS. PHAN THỊ MINH HUỆ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 03 năm được học những kiến thức lý thuyết cơ bản về ngành Tài chính –
Ngân hàng ở trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, đến nay sau khi được tham gia
thực tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quận 10 đã giúp
em có những cơ hội được thâm nhập thực tế với ngành nghề chính của mình nhiều hơn, đó
như là một cơ hội mới mở ra cho sinh viên chúng em tiếp tục bước trên con đường mơ ước
của mình, cũng như đánh dấu sự trưởng thành của một người sinh viên về nhận thức và kỹ
năng để chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai.
Để hoàn thành được chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này này, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Quý thầy cô thuộc khoa Đào Tạo Đặc Biệt, chuyên ngành Tài Chính, trường
Đại học Mở TP.HCM, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Phan Thị Minh Huệ.


Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc ngân hàng TMCP Eximbank –
Chi nhánh Quận 10 và các anh chị phòng Khách hàng doanh nghiệp đã luôn giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc thực tế và hoàn thành chuyên đề này một cách tốt
nhất.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên
thực tập nên đề tài khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến từ các thầy, cô để em có điều
kiện được bổ sung cũng như nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công việc
thực tế sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành một lần nữa.
TP.HCM, ngày…tháng…năm 2016

Nguyễn Ngọc Thùy Trang

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BO

Bộ phận hỗ trợ tín dụng

CN

Chi nhánh

CIEM

Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương


DNĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

EXIMBANK

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FO

Bộ phận quan hệ khách hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HO


Hội sở

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế tại Việt Nam ...................................... 7
Bảng 2.2: Tình hình phát triển DNVVN trên địa bàn TP.HCM ....................................... 14
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số vốn đăng ký kinh doanh trên
địa bàn TP.HCM .............................................................................................. 16
Bảng 3.1: Tỷ lệ cho vay tối đa đối với một số tài sản đảm bảo thông dụng tại Eximbank chi
nhánh Quận 10 ................................................................................................. 28
Bảng 3.2: Cơ cấu tài sản đảm bảo tại Eximbank Quận 10 đối với DNVVN từ năm 20122014 .................................................................................................................. 30
Bảng 3.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10 từ năm 2012-2014 ...
.......................................................................................................................... 31
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn từ năm 2012 đến năm 2014 tại
Eximbank chi nhánh Quận 10 .......................................................................... 32
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo cơ cấu ngành nghề tại Eximbank chi nhánh
Quận 10 ............................................................................................................ 33
Bảng 3.6: Doanh số cho vay DNVVN từ năm 2012 đến năm 2014 tại Eximbank chi nhánh
Quận 10 ............................................................................................................ 35
Bảng 3.7: Doanh số cho DNVVN vay phân theo cơ cấu ngành nghề tại Eximbank chi nhánh
Quận 10 ............................................................................................................ 37
Bảng 3.8: Doanh số thu nợ của DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10 từ năm 20122014 ................................................................................................................. 39
Bảng 3.9: Nợ xấu của DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10 từ năm 2012-2014 .... 41
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát nhân viên tín dụng phòng KHDN các chi nhánh Eximbank
trên địa bàn TP.HCM về nguyên nhân chủ yếu DNVVN không được chấp thuận
cho vay............................................................................................................. 44
Bảng 3.11: Nguồn vốn và vốn chủ sở hữu Eximbank từ 2012-2014 ................................ 47

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu DNVVN tại TP.HCM theo ngành nghề kinh doanh năm 2014 ...... 15
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu DNVVN tại TP.HCM theo loại hình doanh nghiệp năm 2014 ....... 15

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu bình quân của một DNVVN từ năm
2012-2014 tại TP.HCM ............................................................................... 17
Biểu đồ 3.1: Dư nợ cho vay DNVVN từ năm 2012 đến năm 2014 tại Eximbank chi nhánh
Quận 10 ........................................................................................................ 33
Biểu đồ 3.2: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo cơ cấu ngành nghề tại Eximbank chi nhánh
Quận 10 ........................................................................................................ 35
Biểu đồ 3.3: Doanh số cho vay phân theo cơ cấu ngành nghề tại Eximbank chi nhánh Quận
10 ................................................................................................................. 39
Biểu đồ 3.4: Doanh số thu nợ của DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10 từ năm 20122014 ............................................................................................................. 41
Biểu đồ 3.5: Tình hình nợ xấu của DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10 từ 2012-2014
..................................................................................................................... 42

v


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI................................................................................ 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................ 1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 1
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ................................................................................. 2
1.7 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ ................... 4
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................... 4
2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp ................................................................................... 4
2.1.2 Tiêu chuẩn ở một số nước trên thế giới ................................................................. 5
2.1.3 Tiêu chuẩn ở Việt Nam.......................................................................................... 6
2.1.4 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................ 7

2.1.5 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................................. 10
2.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ .......................................................................................................... 11
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................................. 11
2.2.2 Đặc điểm và rủi ro tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.......... 12
2.3 THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................... 13
2.3.1 Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nói chung và tại
TP.HCM nói riêng ...................................................................................................... 13

vi


2.3.2 Thực trạng nhu cầu về nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
TP.HCM ...................................................................................................................... 16
2.3.3 Các kênh huy động vốn hiện nay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 17
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.................. 19
2.4.1 Kết luận chương 2................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẬN 10 TP.HCM.......................................................................................... 21
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM . 21
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 21
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh ....................................................................................... 21
3.1.3 Địa bàn hoạt động ................................................................................................ 22
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 10......................................................... 22
3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ ....................................................................................... 23
3.2.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 23
3.3 GIỚI THIỆU PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ............................... 24

3.3.1 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 24
3.4 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẬN 10.................................................................................................... 25
3.4.1 Đặc thù hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................ 25
3.4.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................. 25
3.4.3 Các hình thức đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Quận 10 .................................................................. 27
3.5 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 10 ................... 31
vii


3.5.1 Tình hình tăng trưởng dư nợ ................................................................................ 31
3.5.2 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................... 35
3.5.3 Về chất lượng tín dụng ........................................................................................ 39
3.5.4 Một số nguyên nhân chính................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẬN 10 ................................................... 49
4.1 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 49
4.1.1 Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 49
4.1.2 Đối với ngân hàng ............................................................................................... 50
4.1.3 Về phía chính sách Nhà nước .............................................................................. 51
4.2 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 53
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................... 54
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................... 56

viii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những trung tâm kinh tế, tài chính
lớn của cả nước nên tập trung rất nhiều tổ chức tín dụng cùng các định chế tài chính
trung gian, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương mại. Mà hầu hết các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân đều được tập trung thông qua hệ thống này, do đó có
thể nói hệ thống các ngân hàng thương mại luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động
và cung ứng vốn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
Bên cạnh đó, với vai trò quan trọng và sự phát triển không ngừng về số lượng
DNVVN hiện nay, các DNVVN đóng vai trò như là xương sống trong sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, cũng như sự vươn mình của riêng TP.HCM.

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) luôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt đối với nước phát triển như Việt Nam
ta. Ngày nay, với sự hội nhập kinh tế sâu rộng làm cho số lượng DNVVN tăng lên một
cách nhanh chóng dẫn đến nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này cũng tăng theo. Tuy
nhiên, việc tiếp cận vốn đối với các DNVVN lại gặp không ít khó khăn như: Kênh huy
động vốn trực tiếp thông qua thị trường chứng khoán thì hầu như bị đóng; việc tiếp cận
vốn vay từ ngân hàng vẫn tồn tại một số khó khăn nhất định (chi phí giao dịch cao, tình
trạng thông tin bất cân xứng,…) khiến cho các ngân hàng luôn đưa ra những điều kiện
tín dụng khắt khe mà bản thân doanh nghiệp khó đáp ứng được, làm cho việc cấp vốn

vay luôn trong tình trạng không đáp ứng đủ hoặc kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp
trong khi ngân hàng lại luôn thừa vốn.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại phòng Khách hàng doanh nghiệp
(KHDN), ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quận 10, em nhận
thấy đây tuy là vấn đề cũ nhưng hiện đang nhận được nhiều sự chú ý trở lại và đó chính
là lý do em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quận 10
TP.HCM” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nêu ra được thực trạng nhu cầu vốn của các
DNVVN tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Quận 10 đồng thời đưa ra
những giải pháp giúp DNVVN có thể nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
của mình, góp phần giải quyết vấn đề khó khăn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó tiếp tục phát huy vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
1


trên địa bàn và trên cả nước cũng như đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay DNVVN tại Eximbank chi nhánh Quận 10.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài này được nghiên cứu những vấn đề
cụ thể sau:
 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nhu cầu vốn của các DNVVN trên địa
bàn TP.HCM tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Quận 10.
 Xác định nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của DNVVN.
 Tìm kiếm một số giải pháp giúp cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các

DNVVN dễ dàng hơn.

1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngoài việc tiếp cận thực tế ở đơn vị thực tập, đề tài này còn vận dụng thêm nhiều
phương pháp trong quá trình nghiên cứu và phân tích như: Thu thập số liệu, bình luận,
khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và cơ
sở nền tảng kiến thức về ngành Tài chính – Ngân hàng đã được học ở trường để đánh
giá khả năng tiếp cận nhu cầu về vốn của các DNVVN tại ngân hàng Eximbank chi
nhánh Quận 10, trong đó tập trung phân tích các nguyên nhân từ phía ngân hàng và cơ
quan quản lý Nhà nước.

1.5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Báo cáo này chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng tại phòng Khách hàng
doanh nghiệp – Ngân hàng Eximbank chi nhánh Quận 10 TP.HCM.
 Các DNVVN trên địa bàn TP.HCM – Khu vực kinh tế năng động, nơi tập trung
nhiều DNVVN nhất trên cả nước.
 Sử dụng các số liệu thống kê của các cơ quan quản lý Nhà nước như: Tổng cục
thống kê, Cục thống kê TP.HCM.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014.

1.6

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được chia làm 04 phần
chính như sau:
 Chương 1: Giới thiệu đề tài. Bao gồm lý do chọn đề tài, tổng quan về vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu và những phương pháp sử dụng trong nghiên cứu.
 Chương 2: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nêu lên những cơ sở lý luận chung, những lý thuyết được sử dụng trong đề
tài một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.
2


 Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Quận 10
TP.HCM. Giới thiệu sơ bộ về Eximbank cũng như Eximbank chi nhánh Quận
10 và hoạt động của phòng khách hàng doanh nghiệp. Nêu lên những đặc điểm
cho vay đối tượng khách hàng DNVVN tại chi nhánh. Để thuyết phục hơn,
chương còn cung cấp những số liệu thống kê, phân tích về dư nợ, doanh số cho
vay DNVVN, nợ xấu,… trong những năm gần đây để có cái nhìn tổng quan về
thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh.
 Chương 4: Kết luận và một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi
nhánh Quận 10. Chương 4 nêu lên một số kiến nghị dành cho ba đối tượng: Các
DNVVN, ngân hàng và chính sách của Nhà nước giúp cho hoạt động tiếp cận
vốn của DNVVN không chỉ tại Eximbank Quận 10 mà tại các NHTMCP trên địa
bàn TP.HCM được nâng cao hơn.

1.7

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Như vậy, chương 1 của khóa luận đã đề cập đến việc tìm hiểu đến bối cảnh chung

và thực trạng tiếp cận nhu cầu vốn tín dụng của DNVVN hiện nay. Từ đó đề ra mục
tiêu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn của đề tài và cuối cùng là kết cấu của khóa luận
tốt nghiệp. Đây sẽ là định hướng cơ bản cho những chương tiếp theo.

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT LIÊN
QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
2.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ

2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Võ Đức Toàn (2012), doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là
một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc
dịch vụ trên thị trường.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005,
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định
các hoạt động kinh doanh”.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy được doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản như
sau: Trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách
pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Tiếp theo, tùy theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có
mục đích hoạt động khác nhau nhưng trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công ích còn mục đích các doanh nghiệp đều là tối đa hóa lợi nhuận.
Trên thực tế, căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thường có những loại hình

doanh nghiệp khác nhau và một số tiêu chí riêng dùng để phân loại doanh nghiệp như:
 Phân loại theo hình thức pháp lý (gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài).
 Phân loại dựa vào chế độ trách nhiệm (gồm doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn).
 Phân loại dựa vào quy mô doanh nghiệp (gồm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ).

2.1.1 Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào trong việc quy định rõ đâu là tiêu
chuẩn cụ thể để phân loại DNVVN, theo khảo sát cho thấy tùy theo đặc trưng của từng
quốc gia hay định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ mà khái niệm này được
thay đổi để phù hợp. Tuy nhiên nhìn chung, tiêu chí phân loại DNVVN có thể được
4


phân thành hai nhóm chính gồm nhóm các tiêu chí định lượng và nhóm các tiêu chí định
tính.
 Nhóm các tiêu chí định lượng: Thường dựa trên các chỉ tiêu có thể đo lường
được về quy mô của doanh nghiệp như: Số lượng lao động, tài sản hay vốn, doanh
thu. Cách phân loại này tuy dễ dàng cho các cuộc nghiên cứu thực nghiệm nhưng
các nhà chuyên môn cho rằng những tiêu chí này không đủ để phân biệt với những
doanh nghiệp lớn (Trương Quang Thông, 2010).
 Nhóm các tiêu chí định tính: Bao gồm các yếu tố như: Hệ thống quản lý của
doanh nghiệp, chiến lược hay mục tiêu của doanh nghiệp, đặc điểm về tăng
trưởng và phát triển, văn hóa doanh nghiệp, vấn đề sở hữu, mức độ chuyên môn
hóa hay thị trường tiêu thụ,... (Trương Quang Thông, 2010). Các tiêu chí này có
thể phản ánh đúng bản chất của loại hình DNVVN, tuy nhiên lại rất khó để dùng
đo lường trong thực tế.

Nhìn chung, đa số các quốc gia trên thế giới thường dựa vào các tiêu chí sau để phân
loại DNVVN: Tổng nguồn vốn (vốn), số lượng cán bộ công nhân viên bình quân (lao
động) và doanh thu tiêu thụ (doanh thu) và tùy vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi nước
có thể chọn một, hai hoặc cả ba yếu tố này hoặc có thể quy định các tiêu chí khác nhau
cho từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

2.1.2 Tiêu chuẩn ở một số nước trên thế giới
Tại khu vực Châu Âu (Khối EU) quy định rõ DNVVN là các doanh nghiệp có ít
hơn 250 lao động, doanh số không quá 50 triệu euro hoặc tổng tài sản không quá 43
triệu euro (trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, doanh
số hoặc tổng tài sản không quá 2 triệu euro. Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50, doanh số hoặc tổng tài sản từ từ 2 đến dưới 10 triệu euro. Doanh nghiệp
vừa có số lượng lao động từ 50 đến dưới 250 người, doanh số không quá 50 triệu euro
hoặc tổng tài sản không quá 43 triệu euro) (Trương Quang Thông, 2010).
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và công ty tài chính quốc tế, DNVVN là những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN
có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa (doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng
lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50
người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động) (Trương Quang Thông, 2010).
Trong các nước thuộc khối APEC, tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nước, hay dựa trên
cơ sở đặc tính kinh tế kỹ thuật của từng ngành. Chẳng hạn:

5


 Tại Nhật Bản, Theo quy định của Bộ luật cơ bản về DNVVN, DNVVN ở quốc
gia này được phân loại theo từng khu vực kinh doanh.
Đối với khu vực sản xuất, DNVVN là doanh nghiệp có dưới 300 lao động và

vốn đầu tư là 1 triệu USD.
Đối với khu vực thương mại và dịch vụ, DNVVN là doanh nghiệp có dưới
100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với doanh
nghiệp bán lẻ và dịch vụ), vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh
nghiệp bán buôn) hay 100.000 USD (đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ)
(Boocock, G & M. Shariff, 1996).
 Tại Malaysia: Cũng tương tự như Nhật Bản, tiêu chí phân loại DNVVN tại nước
này là theo từng khu vực kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp khu vực nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, doanh
nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có từ 5 – 30 lao động, doanh thu từ 300.000 MYR
đến 3 triệu MYR; doanh nghiệp vừa có từ 30 – 75 lao động và doanh thu từ
3 triệu MYR đến không quá 20 triệu MYR.
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, doanh nghiệp
nhỏ là doanh nghiệp có từ 5 – 75 lao động và doanh thu từ 300.000 MYR đến
15 triệu MYR; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có 75 – 200 lao động và
doanh thu từ 15 triệu MYR đến không quá 50 triệu MYR (Nguyễn Đức Tâm,
2014).
 Tại Hàn Quốc:
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
doanh nghiệp có dưới 300 lao động thường xuyên và tổng vốn đầu tư dưới
600.000 USD (trong đó doanh nghiệp nào có dưới 20 lao động được coi là
doanh nghiệp nhỏ).
Trong lĩnh vực thương mại: Doanh nghiệp có dưới 20 lao động thường xuyên
và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000
USD/năm (nếu là bán buôn) được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó
doanh nghiệp nào có dưới 5 lao động thường xuyên được coi là doanh nghiệp
nhỏ).

2.1.3 Tiêu chuẩn ở Việt Nam
Riêng ở Việt Nam ta hiện nay thì căn cứ vào hai tiêu chí chính là lao động và vốn để

phân loại doanh nghiệp thành ba loại hình: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa, cụ thể:

6


Bảng 2.1: Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế tại Việt Nam

Ngành

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn


Số lao
động

Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

< 10
người

< 20 tỷ
đồng

Từ 10 –
200 người

Từ 20 –
100 tỷ
đồng

Từ 200 –
300 người

Công nghiệp và xây
dựng

< 10
người

< 20 tỷ
đồng


Từ 10 –
200 người

Từ 20 –
100 tỷ
đồng

Từ 200 –
300 người

Thương mại và
dịch vụ

< 10
người

< 10 tỷ
đồng

Từ 10 –
50 người

Từ 10 – 50
tỷ đồng

Từ 50 –
100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/06/2009


Việc phân loại theo tiêu chí như trên có thể giúp cho Nhà nước ta có những chiến
lược và những chính sách quản lý hợp lý, hỗ trợ các DNVVN phát triển kịp thời trong
từng thời kỳ, phát triển của nền kinh tế xã hội đặc biệt là những giai đoạn khó khăn như:
Lạm phát hay khủng hoảng kinh tế trầm trọng.

2.1.4 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Ưu điểm
Thuận lợi trong việc thành lập và tổ chức hoạt động do vốn đầu tư ban đầu
ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất
kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này. Chỉ với một số vốn
nhỏ, diện tích mặt bằng không quá lớn, số lượng lao động ít, các điều kiện
sản xuất đơn giản, có thể khởi nghiệp, bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông thường, DNVVN sẽ tham gia vào những lĩnh vực có chu kỳ sản xuất
ngắn, không đòi hỏi đầu tư trang thiết bị công nghệ nhiều, vòng quay sản
phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, thu hồi vốn nhanh hoặc vay mượn
7


dễ dàng. Đây cũng là nguyên nhân giải thích cho việc gia tăng nhanh chóng
về số lượng của DNVVN trong những năm gần đây.
Việc tổ chức sản xuất, quản lý sẽ linh hoạt, gọn nhẹ hơn các doanh nghiệp
lớn, các quyết định quản lý thực hiện nhanh cũng như công tác kiểm tra, điều
hành trực tiếp góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đa dạng về loại hình sở hữu: DNVVN tồn tại và phát triển ở nhiều loại hình
khác nhau như: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
hợp tác xã.
Các DNVVN năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường:
Do cơ cấu tổ chức gọn, nhẹ, đơn giản nên khi thị trường thay đổi, các doanh

nghiệp này có thể chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh
doanh, thậm chí có thể chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hay điều chỉnh linh
hoạt giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng.
 Nhược điểm
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như sự hạn chế
trong tiếp cận trợ giúp tài chính để duy trì, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây
có thể là hạn chế lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này. Vốn tự có của chủ
doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè là những nguồn vốn dùng để
kinh doanh là những nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp và với số vốn
thành lập ít ỏi này, các DNVVN, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất, thường lâm vào tình trạng thiếu vốn khi có nhu cầu mở rộng hay
đầu tư công nghệ mới. Mặc khác, việc tiếp cận nguồn vốn thông qua việc huy
động trên thị trường chứng khoán của DNVVN rất hạn chế. Trong khi đó,
việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng không dễ dàng.
Hoạt động quản trị chiến lược chưa được chú trọng. Đa số các chủ doanh
nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị
trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là
chủ yếu và phần lớn các doanh nghiệp đều không có sự phân biệt giữa chức
năng lãnh đạo, xây dựng chiến lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản
lý vận hành hằng ngày của người quản lý (theo số liệu Tổng cục thống kê
Việt Nam năm 2014, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng
lao động trong các DNVVN chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật). Do vậy,
mục tiêu hoạt động chủ yếu của nhiều DNVVN là các mục tiêu ngắn hạn,
nhằm vào các cơ hội kinh doanh trước mắt, mang tính tức thời và hậu quả là
8


khi thị trường thay đổi, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, doanh

nghiệp sẽ rất khó ứng phó kịp thời.
Khó khăn trong đầu tư công nghệ và thu hút nhân lực trình độ cao. Cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật của những doanh nghiệp này
thường yếu kém, lạc hậu; nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao
dịch, quản lý của đa phần các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp do hạn chế về
tài chính nên gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiếp cận và ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật vào sản xuất, nhất là các công nghệ tiên tiến, hiện đại và thực
trạng là mặc dù có nhiều sáng kiến công nghệ tuy nhiên bản thân doanh
nghiệp lại không đủ khả năng tài chính để triển khai nên không thể cho ra đời
các sản phẩm công nghệ mới này hoặc may mắn hơn là bị các doanh nghiệp
lớn mua lại với giá rẻ. Bên cạnh đó, vì năng lực tài chính hạn chế nên các
DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc trả tiền lương cao để thuê mướn, thu
hút lao động có trình độ tay nghề. Công nhân cũng ít được quan tâm đào tạo,
tập huấn kỹ năng nghề nghiệp nên trình độ và kỹ năng làm việc của họ còn
yếu (tính đến cuối năm 2014, theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam,
số lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các DNVVN chỉ chiếm
0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng
80 - 90% máy móc và công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp này là nhập
khẩu và 76% là từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã
khấu hao hết).
Khó khăn trong việc tiếp cận thị trường mới, màu mỡ (như thị trường nước
ngoài). Do DNVVN thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin
thị trường, các chính sách pháp luật hay thông lệ quốc tế trong kinh doanh,
hoạt động marketing thì thường ít được quan tâm, chú trọng nên thương hiệu
doanh nghiệp còn chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều và chưa có nhiều
khách hàng truyền thống, tạo nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp.
Hạn chế về khối lượng sản phẩm và dịch vụ vì DNVVN chủ yếu sản xuất
dựa vào lao động thủ công và chỉ kinh doanh một vài sản phẩm, dịch vụ, phù
hợp thị hiếu nhất thời của thị trường nên số lượng, mẫu mã sản phẩm còn ít,
kém đa dạng.

Phụ thuộc hay bị động. Do những đặc điểm kể trên nên DNVVN ít có cơ
hội “đánh thức” hay “dẫn dắt” thị trường, thường phụ thuộc nhiều vào những
doanh nghiệp lớn, nên khi thị trường thay đổi, những DNVVN này có nguy
cơ bị “bỏ rơi” khá cao do đó DNVVN thường có tuổi thọ trung bình thấp.

9


2.1.5 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng với những ưu điểm riêng, phù hợp với quá trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất nước mà chỉ có loại hình doanh nghiệp này có
được, DNVVN luôn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và
điều này đã được nêu rõ trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “… phát
triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp,
vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều
sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiện có…” (Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996).
Bên cạnh đó, với số lượng khá lớn và có xu hướng ngày càng gia tăng trong những
năm gần đây (số lượng DNVVN chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước,
Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2014), DNVVN đã và đang có những đóng góp quan
trọng, được thể hiện trên các mặt chính như sau:
 Các DNVVN cung cấp một lượng hàng hóa, dịch vụ đáng kể cho nền kinh
tế.
DNVVN hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong nền kinh
tế nên cung cấp nhiều chủng loại cũng như số lượng hàng hóa đáng kể cho thị
trường, đồng thời cũng là vệ tinh cung cấp hàng hóa, dịch vụ từ doanh nghiệp lớn
đến tay người tiêu dùng. Từ đó, DNVVN đã đóng góp không ít vào tăng trưởng
của tổng sản phẩm trong nước (GDP) và thu hút lượng lớn nguồn vốn đầu tư
trong nền kinh tế (cụ thể, trung bình mỗi năm khu vực doanh nghiệp này đóng
góp khoảng 50% GDP, theo số liệu Tổng cục thống kê Việt Nam từ năm 20122014).

 DNVVN trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động.
Với số lượng doanh nghiệp đông đảo trong nền kinh tế, các DNVVN góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (tạo ra 62% việc làm cho
người lao động trong năm vừa qua và ở duyên hải miền Trung số lao động làm
việc tại các DNVVN so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất
trong cả nước (67%), trong đó khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%)
so với mức trung bình của cả nước, theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam,
năm 2014).
 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Sự phát triển của DNVVN có thể góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động trong nước, thu hút được ngày càng nhiều lao động ở
nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào thị trường
việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông
10


nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu
ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
của quốc gia.
 DNVVN khai thác và phát huy tốt nguồn lực tại chỗ, đóng góp tăng trưởng
kinh tế địa phương.
Thực tế đã cho thấy DNVVN đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương.
Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp có thể tận dụng và khai thác tốt các
nguồn lực tại chỗ. Thông qua nguồn lực lao động, DNVVN đã sử dụng gần 1/2
lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số
vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp
(theo số liệu Tổng cục thống kê, 2014). Ngoài lao động ra DNVVN còn sử dụng
nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời có thể điều chỉnh hoạt động để phù hợp, khai

thác tối đa các tiềm năng, thế mạnh của từng vùng miền, địa phương và điều này
đã đóng góp không nhỏ cho tăng trưởng kinh tế của địa phương.
 Nhìn chung, hiện nay đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước phát triển
như Việt Nam, các DNVVN như là xương sống trong sự phát triển của nền kinh
tế.
Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, hội nhập sâu rộng như hiện nay, sự phát triển
của chuyên môn hóa và hợp tác hóa đã không cho phép một doanh nghiệp chỉ thực hiện
khép kín chu trình sản xuất kinh doanh mà thay vào đó là sự tham gia làm vệ tinh của
các DNVVN cho các doanh nghiệp lớn. Như vậy, một khi nền kinh tế phát triển, sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ, vai trò của các DNVVN lại càng quan
trọng.

2.2

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh là “Creditum”, tức là tin tưởng, tín nhiệm. “Tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định” (Nguyễn Minh
Kiều, 2014, tr.177).
Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 14, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
11



Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung như
sau:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng;
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;
 Sự chuyển nhượng này có kèm thêm chi phí.

2.2.2 Đặc điểm và rủi ro tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
2.2.1.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
 Về đối tượng dùng để cấp tín dụng: Được thực hiện chủ yếu dưới hình thái tiền
tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
 Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,
người đi vay là các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân; người cho vay là các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng.
 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì tín dụng ngân
hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài
nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa.

2.2.1.2 Đặc điểm và rủi ro của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Xuất phát từ đặc điểm chung của các DNVVN là vốn tự có thấp, hạn chế về năng
lực quản trị, khả năng tiếp cận thông tin, tình trạng thiếu minh bạch thông tin, khả năng
chống đỡ rủi ro thấp, trình độ tay nghề của công nhân viên cũng như trình độ quản lý
của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp,… Do đó, quan hệ tín dụng giữa các DNVVN và
các NHTM thường có những đặc điểm như sau:
 Quy mô tín dụng: Rất thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN.
 Thời hạn tín dụng: Chủ yếu vay ngắn hạn.
 Đảm bảo tín dụng: Hầu hết DNVVN phải có tài sản đảm bảo khi có nhu cầu vay

vốn.
 Mục đích sử dụng vốn vay: Chủ yếu dùng để bổ sung vốn lưu động.
 Lãi suất: Ít được ưu đãi lãi suất do chưa nhận được sự tín nhiệm cao từ các ngân
hàng.

12


 Khả năng hoàn trả nợ vay: Loại hình doanh nghiệp này khi có biến động mạnh
trên thị trường tài chính, tiền tệ như: Lạm phát, khủng hoảng,… dễ gặp khó khăn
trong việc trả nợ vay.
Từ những đặc điểm trên, hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và DNVVN thường
tiềm ẩn những rủi ro như sau:
 Ngân hàng dễ mất vốn khi quyết định cho vay vì tình trạng thông tin bất cân xứng
làm cho bản thân ngân hàng không nắm bắt toàn diện được các dấu hiệu rủi ro,
đặc biệt là các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi giải
ngân.
 Khả năng tài chính của DNVVN thấp, cụ thể là vốn tự có thấp, do đó khi gặp khó
khăn sẽ dễ mất tính thanh khoản dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn trong việc
thu hồi nợ.
 Khả năng quản lý tài chính của DNVVN vẫn chưa được chuyên nghiệp, do đó có
thể nảy sinh vấn đề cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ đúng hạn.

2.3

THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

2.3.1 Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
nói chung và tại TP.HCM nói riêng

 Tại Việt Nam
Mức độ quốc tế hóa của nền kinh tế Việt Nam chúng ta đã tăng mạnh từ cuộc cải
cách kinh tế vào cuối thập niên 80. Quá trình này đã đẩy mạnh kể từ giữa thập niên 90
với việc bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập ASEAN, tiếp nhận vốn FDI với
số lượng lớn, gia tăng nhanh chóng thương mại quốc tế và đàm phán gia nhập WTO.
Lúc này các đối tượng chính trong quá trình quốc tế hóa là các doanh nghiệp lớn, trong
đó các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) chiếm tỷ trọng rất lớn, nhưng tỷ trọng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNĐTNN) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
cũng dần tăng lên, các DNVVN cũng dần nắm giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế của đất nước.
Nhìn chung, tính tới thời điểm hiện tại, số lượng DNVVN tại Việt Nam đang chiếm
trên 97% số lượng doanh nghiệp trên địa bàn cả nước. Cụ thể, theo báo cáo kết quả điều
tra, hơn 63.000 doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phố của Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thì gần 50% DNVVN có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số
doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5
tỷ đồng.

13


 Tại TP.HCM:
Bảng 2.2: Tình hình phát triển DNVVN trên địa bàn TP.HCM
ĐVT: doanh nghiệp

STT

Chỉ tiêu

2012


2013

2014

1

Tổng số doanh nghiệp

110.666

128.803

148.105

2

DNVVN phân theo quy mô lao động 109.638

127.858

133.926

3

DNVVN phân theo quy mô vốn

76.747

69.262


79.324

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM, Tổng cục thống kê – Niên giám thống kê

Bên cạnh đó, với tiềm năng phát triển kinh tế tốt, cộng với sự hỗ trợ rất lớn từ phía
Chính phủ, chính quyền địa phương; số lượng doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói
riêng tại khu vực TP.HCM gia tăng khá nhiều trong thời gian qua. Tính đến hết năm
2014, trên địa bàn thành phố có khoảng 148.105 doanh nghiệp, trong đó DNVVN phân
theo tiêu chí quy mô lao động là 133.926 doanh nghiệp, tăng 37.439 doanh nghiệp,
tương ứng tăng 34% so với năm 2012.
Tuy nhiên, dựa vào số liệu ở Bảng 2.2 có thể nhận thấy, số lượng DNVVN nếu phân
loại theo tiêu chí quy mô lao động và quy mô vốn có sự chênh lệch, trong đó số lượng
DNVVN nếu phân theo quy mô lao động có số lượng lớn hơn rất nhiều khi phân theo
tiêu chí quy mô vốn. Vì vậy, để có sự thống nhất, các dữ liệu phân tích trong bài sẽ căn
cứ theo tiêu chí phân loại là quy mô lao động.
Về cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngành
nghề sản xuất kinh doanh của DNVVN là ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ (41,53%); tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
(15,66%); ngành xây dựng (10,22%); hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
(9,64%). Sở dĩ các DNVVN tập trung chủ yếu là lĩnh vực bán buôn và bán lẻ do hoạt
động trong lĩnh vực này không đỏi hỏi vốn đầu tư lớn, vòng quay vốn nhanh, phù hợp
với đặc điểm tài chính hiện tại của các DNVVN tại Việt Nam.

14


Biểu đồ 2.1

Khác; 19,54%; 20%


Công nghiệp chế
biến, chế tạo ;
15,66%; 16%

: Cơđộng
cấu DNVVN
Hoạt
chuyên tại TP. HCM theo ngành nghề kinh doanh năm
2014
môn, khoa học và
công nghệ
; 9,64%; 10%

Vận tải, kho bãi;
6,41%; 6%

Xây dựng ;
10,22%; 10%

Bán buôn và bán
lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và
xe có động cơ
khác ; 41,53%;
41%

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM

Về cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp: Năm 2014, DNVVN tập trung chủ yếu ở
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm tỷ trọng cao nhất 75,31%), tiếp đến là

công ty cổ phần (13,68%), doanh nghiệp tư nhân (8,08%), các loại hình khác (0,24%).
Tuy DNVVN thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng đa số do loại
hình doanh nghiệp này chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm quyền kiểm soát, điều
hành chủ động, nhưng loại hình này sẽ gây ra một số hạn chế nhất định như: Khó khăn
trong việc huy động vốn tự có, mở rộng quy mô hoạt động.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu DNVVN tại TP.HCM theo loại hình doanh nghiệp năm
2014
DN có vốn đầu tư
nước ngoài;
3,35%; 3%

DN Nhà nước ;
0,39%; 0%

Khác; 0,24%; 0%

DNTN; 8,08%; 8%

Công ty
cổ phần ;
13,68%;
14%

DN Nhà nước
Khác
DNTN
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
DN có vốn đầu tư nước ngoài
Công ty TNHH;

75,31%; 75%

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM
15


2.3.2 Thực trạng nhu cầu về nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại TP.HCM
 Vốn đăng kí kinh doanh
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số vốn đăng ký kinh
doanh trên địa bàn TP.HCM
ĐVT: doanh nghiệp, tỷ VNĐ

Tổng số doanh nghiệp
Năm

Số doanh
nghiệp

Số vốn
đăng ký

DNVVN

Số vốn
đăng ký
bình
quân

Số doanh

nghiệp

Số vốn
đăng ký

Sốn vốn
đăng ký
bình
quân

2012

23.209

196.387

8,46

21.061

113.900

5,41

2013

27.413

180.344


6,58

24.247

105.168

4,34

2014

26.708

187.200

7,01

24.882

110.889

4,46

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM

Dựa vào số liệu tại Bảng 2.3 về số lượng DNVVN đăng ký thành lập với và vốn
đăng ký kinh doanh qua các năm dưới đây nhận thấy, trong giai đoạn từ 2012 – 2014,
số lượng doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn TP.HCM đăng ký
thành lập mới có xu hướng gia tăng. Một phần do sự thông thoáng về các chính sách
pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp, tuy
nhiên số vốn đăng ký bình quân trên một DNVVN vẫn còn ở mức khá khiêm tốn, dao

động trong khoảng từ 4,34 đến 5,41 tỷ đồng, cho thấy khả năng tài chính tự có còn hạn
chế của loại hình doanh nghiệp này.
 Cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ dưới đây biểu diễn tỉ trọng Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu bình quân của một
DNVVN tại TP.HCM trong ba năm gần đây. Nhìn chung, nợ phải trả vẫn chiếm tỉ trọng
lớn trong cơ cấu nguồn vốn của loại hình doanh nghiệp này, nợ phải trả bình quân một
DNVVN vào năm 2012 là 69,64%, 58,91% vào năm 2013 và tăng nhanh đến 70,68%
trong năm 2014 cho thấy năng lực tự chủ tài chính còn nhiều hạn chế của các DNVVN.
16


Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu bình quân của một
DNVVN từ năm 2012-2014 tại TP.HCM

29,32%

30,36%
41,09%

70,68%

69,64%
58,91%

2012

2013

2014


Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM

2.3.3 Các kênh huy động vốn hiện nay của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
 Vốn chủ sở hữu
Do các DNVVN có bản chất quy mô vốn nhỏ, tiềm lực tài chính không cao nên trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường phải huy động, tận dụng các nguồn vốn
khác như: Vốn ứng trước của người mua, vốn chiếm dụng của người bán, vốn vay ngân
hàng, vay mượn bạn bè, người thân,… để đáp ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất của
mình.
 Vốn huy động qua thị trường chứng khoán
Theo Điều 8, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007, thì điều kiện để được
niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là công ty cổ phần có
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị
trên sổ sách kế toán; hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết
phải có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến năm niêm yết; tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.

17


×