Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

tác động của môi trường thể chế đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh khu vực đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG HOÀNG MINH

TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CÁC TỈNH KHU VỰC ĐBSCL

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của môi trường thể chế đến tăng trưởng
kinh tế các tỉnh khu vực ĐBSCL” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn
phần hay phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử dụng để nhận bằng
cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015

Lương Hoàng Minh

i


LỜI CẢM ƠN


Đề tài luận văn Thạc Sĩ: “Tác động của môi trường thể chế đến tăng trưởng
kinh tế các tỉnh khu vực ĐBSCL”, là kết quả quá trình học tập và rèn luyện của tác giả
trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học tại trường Đại học Mở
Tp.HCM. Để đạt được kết quả này, đó là nhờ Quý Thầy, Cô của trường Đại học Mở
Tp.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian tác giả theo học tại trường, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp đã tận tình
hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các bạn học viên cao học
cùng khóa đã chia sẻ cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn, trao
đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài
liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và quý vị đọc giả.
Xin chân thành cảm ơn./.

ii


TÓM TẮT
Dựa theo các mô hình kinh tế đã được công bố và một số kết quả nghiên cứu về
tác động của môi trường thể chế đến tăng trưởng kinh tế. Đề tài tiếp tục khai thác và sử
dụng các công cụ phân tích nhằm làm rõ hơn những ảnh hưởng của môi trường thể chế
đến tăng trưởng kinh tế khu vực ĐBSCL trong khoảng thời gian nghiên cứu 2007 – 2014.
Để tiến hành xác định những ảnh hưởng của môi trường thể chế lên tăng trưởng
kinh tế tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng cụ thể là sử dụng mô hình phân
tích dữ liệu bảng cùng với việc so sánh kết quả hai mô hình : mô hình tác động cố định
(FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất để
tiến hành phân tích. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm định số liệu tác giả thấy rằng số liệu
có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó, để xử lí đồng thời cả hai hiện

tượng này tác giả quyết định chọn phương pháp hồi quy GLS nhằm cũng cố mức độ
chính xác của kết quả hồi quy.
Từ kết quả chạy mô hình tác giả thấy rằng tăng trưởng kinh tế các tỉnh khu vực
ĐBSCL chịu tác động bởi nhiều yếu tố trong đó có môi trường thể chế. Cụ thể như sau:
các yếu tố có mức ý nghĩa 1%: tính minh bạch (- 0.05), hỗ trợ doanh nghiệp (0.014) và
thiết chế pháp lý (0.018), các yếu tố có mức ý nghĩa 5%: chi phí không chính thức (0.023), tính năng động của lãnh đạo (-0.012) và ở mức ý nghĩa 10%: chi phí gia nhập thị
trường (0.011) và các yếu tố không có ý nghĩa là chi phí thời gian và chính sách đào tạo
lao động.
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố môi trường thể chế có tác động đến tăng
trưởng của các tỉnh thành khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là khác nhau
và tùy vào từng yếu tố. Qua kết quả phân tích tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm
thúc đẩy tăng trưởng của các tỉnh trong khu vực và giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực
dưới góc nhìn từ môi trường thể chế. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một số hướng nghiên
cứu tiếp theo với mong muốn những nghiên cứu sau sẽ đưa ra những nhân tố mới, những
phương pháp phân tích mới nhằm đánh giá chính xác hơn tác động của môi trường thể
chế đến tăng trưởng kinh tế.
iii


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: quan hệ giữa lao động và GDP .....................................................................33
Biểu đồ 2: quan hệ giữa vốn và GDP ............................................................................33
Biểu đồ 3: quan hệ giữa dnn và GDP ............................................................................33
Biểu đồ 4: quan hệ giữa cpgntt và GDP ..........................................................................33
Biểu đồ 5: quan hệ giữa tcdd và GDP ............................................................................33
Biểu đồ 6: quan hệ giữa tmb và GDP ............................................................................33
Biểu đồ 7: quan hệ giữa cptg và GDP ............................................................................34
Biểu đồ 8: quan hệ giữa cpkct và GDP ..........................................................................34
Biểu đồ 9: quan hệ giữa tnd và GDP ..............................................................................34
Biểu đồ 10: quan hệ giữa htdn và GDP ..........................................................................34

Biểu đồ 11: quan hệ giữa dtld và GDP ..........................................................................34
Biểu đồ 12: quan hệ giữa tcpl và GDP ..........................................................................34

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước: .............................. 22
Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình: ......................................................... 34
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến: .......................................................... 37
Bảng 4.3: hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF: ......................................................... 38
Bảng 4.4: kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp LLC: ............................ 40
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình hồ quy gộp:............................................................... 39
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của mô hình FEM: .................................................................. 42
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy của mô hình REM:. ................................................................ 43
Bảng 4.8: So sánh mô hình Pooled, FEM, REM :............................................................. 44
Bảng 4.9: Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian: ..................................................... 44
Bảng 4.10: Kiểm định phương sai thay đổi: ...................................................................... 44
Bảng 4.11: Kiểm định tự tương quan: ............................................................................... 45
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS có sử dụng tùy chọn xử lý phương
sai thay đổi và tự tương quan:. .......................................................................................... 49

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL:
GDP :
Tp.HCM :
FEM :

REM :
OLS:
GLS:
GTVT:
FDI:
CPI:
ICRG:
WGI :
EFW:
MENA:
GMM:
IPR:
GOV:
BERI:
dnn:
cpgntt:
tcdd:
tmb:
cptg:
cpkct:
tnd:
dtld:
tcpl:
Htdn:
VCCI:
FEGLS:
PCI:

Đồng bằng sông Cửu Long
Gross Domestic Product

Thành phố Hồ Chí Minh
Fixed Effects Model
Random Effects Model
Ordinary Least Squares
Generalized least squares
giao thông vận tải.
Foreign Direct Investment
Corruption Perceptions Index
International Country Risk Guide
World Governance Index
Economic Freedom of the World
Middle East and North Africa
Generalized method of moments
International Property Right
Government
Business Environment Risk Intelligence
Đất nông nghiệp
Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
Tính năng động
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý.
Hỗ trợ doanh nghiệp
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Fixed Effects Generalized least squares
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index)


vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT........................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vi
MỤC LỤC ......................................................................................................................... vii
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1.

Vấn đề nghiên cứu: ................................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3

1.4.1.


Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 3

1.4.2.

Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3

1.6.

Ý nghĩa nghiên cứu: ............................................................................................... 3

1.7.

Kết cấu luận văn:.................................................................................................... 4

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 5
2.1.

Lý thuyết tăng trưởng: ........................................................................................... 5

2.1.1.

Định nghĩa: ...................................................................................................... 5

2.1.2.


Cách tính tăng trưởng kinh tế:......................................................................... 5

2.1.3.

Một số mô hình về tăng trưởng kinh tế: .......................................................... 7

2.2.

Các lý thuyết về môi trường thể chế : .................................................................. 11

2.3.

Mối quan hệ giữa môi trường thể chế và tăng trưởng kinh tế :

2.4.

Một số các nghiên cứu trước:............................................................................... 17

vii

....................... 13


CHƯƠNG III :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 24
3.1.

Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 24

3.2.


Mô hình nghiên cứu: ............................................................................................ 24

3.2.1.

Lý do chọn mô hình: ..................................................................................... 24

3.2.2.

Mô hình hồi quy gộp (Pooled regression) ..................................................... 25

3.2.3.

Mô hình tác động cố định FEM : .................................................................. 25

3.2.4.

Mô hình tác động ngẫu nhiên REM : ............................................................ 26

3.2.5.

Lựa chọn mô hình phù hợp: .......................................................................... 27

3.3.

Mô hình tổng quát: ............................................................................................... 28

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CÁC TỈNH ĐBSCL ................................................................... 34
4.1


Thống kê mô tả: ................................................................................................... 34

4.1.1

Thống kê mô tả :............................................................................................ 34

4.1.2

Biểu đồ quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc: ................................. 35

4.2

Chạy mô hình hồi quy: ......................................................................................... 37

4.2.1

Kiểm định trước khi chạy mô hình : ............................................................. 37

4.2.2

Kết quả chạy mô hình: .................................................................................. 41

4.2.3

Kiểm định chọn mô hình phù hợp và phân tích kết quả mô hình: ................ 44

4.3

Phân tích kết quả nghiên cứu: .............................................................................. 50


4.4

Kết luận: ............................................................................................................... 52

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT....................................................... 54
5.1 Kết luận: .................................................................................................................. 54
5.2 Kiến nghị và chính sách: ......................................................................................... 55
5.3 Hạn chế của đề tài: .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 57
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 60

viii


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Trong sự phát triển của nền kinh tế sự can thiệp của chính phủ là một điều tất yếu,
trong đó việc xây dựng một thể chế phù hợp là tiền đề cho sự phát triển kinh tế (Phạm
Duy Nghĩa 2007). Theo Zouhaier (2012) thể chế là một yếu tố quan trọng để đạt được kết
quả tốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong mối quan hệ thể chế và
tăng trưởng kinh tế thì môi trường thể chế tạo ra môi trường kinh doanh tích cực tạo điều
kiện cho các tác nhân kinh tế trong và ngoài nước đầu tư nhiều hơn, hoạt động tích cực
hơn tạo tiền đề cho quá trình tăng trưởng của quốc gia.
Hiện nay ĐBSCL có mức đóng góp 40,7% trong giá trị sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, 56,7% sản lượng thóc, 70% sản lượng trái cây, 72,1% sản lượng thủy sản, 80 đến
90% sản lượng gạo xuất khẩu và chiếm gần 70% kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước.
Nông nghiệp và thủy sản chiếm 33% giá trị sản xuất của cả nước. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong vùng bình quân đạt 7,7%/năm giai đoạn 2001-2005 và 7,5%/năm giai đoạn
2006-2010 (Bùi Duy Hoàng 2013). Vì vậy, kinh tế khu vực ĐBSCL đã và đang được
đảng và nhà nước quan tâm và là một trong những khu vực phát triển chiến lược trong

tương lai.
Tuy nhiên sự phát triển ĐBSCL những năm qua vẫn dựa vào nguồn lực tự nhiên
(đất đai, khí hậu, nước, lao động…) ,vốn đầu tư vào khu vực chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với cả
nước, tỉ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao khoảng 52%. Với những thành
quả mà vùng ĐBSCL có được và những khó khăn mà khu vực này đang gặp phải, đảng
và nhà nước ta không ngừng tạo điều kiện thuận lợi giúp cho nơi đây ngày càng phát triển
góp phần vào sự phát triển của cả đất nước như:
Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT vùng kinh
tế trọng điểm vùng ĐBSCL đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 245/QĐ-TTg quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
1


Mặc dù tốc độ kinh tế bình quân của vùng đạt trên 7% mỗi năm, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch rõ nét từ khu vực nông lâm ngư nghiệp sang khu vực thương mại dịch vụ.
Tuy nhiên, kinh tế của ĐBSCL phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ thất
nghiệp và thất nghiệp mùa vụ vẫn ở mức cao, cao nhất so với các vùng trong cả nước.
Trình độ lao động vẫn thấp, GDP bình quân đầu người thấp nhất so với cả nước (Bùi Duy
Hoàng 2013)
Từ thực tế trên đặt ra vấn đề rằng khu vực ĐBSCL là một khu vực có tiềm năng
kinh tế khá lớn nhưng sự phát triển kinh tế trong những năm vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng của khu vực .Theo một số nhà kinh tế thì môi trường thể chế đóng vai trò quan
trọng trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng vậy tại khu vực ĐBSCL thì môi trường thể chế
có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của khu vực này ?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu như sau:
Đánh giá tác động của môi trường thể chế đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh khu
vực ĐBSCL. thông qua việc thu thập, phân tích, xử lí dữ liệu do cục thống kê các tỉnh
trong trong khu vực, bộ tài chính và phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cung

cấp hàng năm, từ qua kết quả phân tích số liệu thông qua mô hình kinh tế lượng gợi ý
chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các tỉnh tại khu vực ĐBSCL thông qua cải
cách môi trường thể chế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Các yếu tố nào của môi trường thể chế tác động đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh
ĐBSCL ?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh trong khu
vực như thế nào ?

2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: là 13 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL.
• Về thời gian: từ năm 2007 – 2014 số liệu được tổng cục thống kê và bộ tài chính
công bố hàng năm
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tại tập trung phân tích ảnh hưởng của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế
các tỉnh khu vực ĐBSCL. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những kết luận, khuyến
nghị có liên quan.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua mô
hình kinh tế lượng, xác định các thành phần môi trường thể chế tác động đến tăng trưởng
kinh tế của từng địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long. Dữ liệu được sử dụng là dữ
liệu bảng thông qua kết quả ước lượng vả kiểm định sự phù hợp của các giả thuyết trong
mô hình. Tác giả làm rõ mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu:
Trong quá trình phát triển của kinh tế cả nước, đóng góp kinh tế của các địa
phương nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng có ý nghĩa rất to lớn. Thông

qua các môi trường thể chế của mỗi địa phương các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang
hoạt động tại địa phương có cơ hội thuận lợi phát huy nội lực của chính mình và thu hút,
tạo sự chú ý đối với các nhà đầu tư có tiềm năng đến với địa phương mình từ đó thúc đẩy
tăng trưởng của các địa phương và đồng thời cũng thúc đẩy tăng trưởng của cả nước. Do
đó, môi trường thể chế có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các địa
phương, vì vậy đề tài này có ý nghĩa khá lớn trong việc phân tích vai trò của môi trường
thể chế đối với tăng trưởng kinh tế tại các địa phương cụ thể là các địa phương trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.

3


1.7. Kết cấu luận văn:
Gồm 5 chương chủ yếu như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, những điểm nổi bật của
luận văn và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước: trình bày khái niệm về tăng trưởng
kinh tế , khái niệm về thể chế và mối quan hệ `của thể chế đối với tăng trưởng kinh tế,
các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu và các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài
Chương 3: phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu,
kết quả phân tích mô hình kinh tế lượng; xác định mức độ ảnh hưởng môi trường đối với
tăng trưởng kinh tế.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu được tìm ra gợi
ý một số chính sách. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

4



CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.

Lý thuyết tăng trưởng:

2.1.1. Định nghĩa tăng trưởng:
Theo ngân hàng thế giới (1991) “tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của
những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm
xã hội, có tính đến mối liên quan đến dân số ”.
Theo Nafziger (1998) “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự tăng lên về thu
nhập bình quân đầu người của một nước ”.
Begg (1991) “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng phần trăm hàng năm của GDP thực tế hay
GDP thực tế trên đầu người trong dài hạn ”.
Theo Blanchard (2000) có hai cách để định nghĩa về GDP : GDP là giá trị hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng (được tính bởi phần tiêu dùng cuối cùng) được sản xuất ra trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định hay GDP là tổng giá trị tăng thêm trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Nguyễn Đình Cử (2012) tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hay là sự gia tăng GDP bình quân đầu người. Sự gia tăng này thể hiện ở quy mô
và tốc độ. Quy mô thể hiện sự tăng nhiều hay tăng ít, tốc độ thể hiện sự tăng nhanh hay
chậm.
Ngoài ra có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tăng trưởng kinh tế tuy nhiên ta có thể
định nghĩa một cách khái quát tăng trưởng kinh tế như sau:
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc thu nhập
bình quân đầu người trong một thời gian nhất định ”.
2.1.2. Cách tính tăng trưởng kinh tế:
Hầu hết các nhà kinh tế học đều sử dụng sự gia tăng của đại lượng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) làm thước đo tăng trưởng kinh tế


5


GDP thường được tính bằng ba cách:
Thứ nhất, phương pháp giá trị gia tăng (phương pháp sản xuất):
GDP = AVA + IVA + SVA
với: AVA, IVA, SVA là giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, phương pháp chi tiêu:
GDP bằng tổng tất cả các khoản chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
GDP = C + I + G + NX
Với C là tiêu dùng hộ gia đình, I là đầu tư gồm đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào
tài sản lưu động, G là chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ, NX là giá trị của hàng
hoá và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước khác trừ giá trị hàng hoá và nhập khẩu từ
nước ngoài.
Thứ ba, phương pháp thu nhập:
GDP bằng thu nhập gộp của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá
trình sản xuất. Nếu tính theo giá thị trường, GDP cũng bao gồm thuế gián thu:
GDP = w + i + r + Pr + De + Ti
Với w là tiền lương và các khoản tiền thưởng của người lao động, i là thu nhập của người
cho vay, r là thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác, Pr là lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp, Ti là thuế gián thu và De là khấu hao. Có thể sử dụng mức
giá hiện hành (GDP danh nghĩa) hoặc giá cố định (GDP thực) để đo lường GDP, mối
quan hệ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực thông qua chỉ số giá điều chỉnh GDP.
Theo đó: GDP danh nghĩa = chỉ số điều chỉnh GDP * GDPthực
Để đo lường tốc độ tăng trưởng của GDP thực hoặc danh nghĩa người ta thường sử dụng
chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (gi), phản ánh % thay đổi của GDP năm sau so với năm trước.
Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm được tính theo công thức:

6



𝑔(%) =

𝐺𝐷𝑃𝑡 − 𝐺𝐷𝑃𝑡−1
∗ 100
𝐺𝐷𝑃𝑡−1

Trong đó:
GDPt là GDP năm thứ t của thời kỳ nghiên cứu.
GDPt-1 là GDP năm trước đó của thời kỳ nghiên cứu.
2.1.3. Một số mô hình về tăng trưởng kinh tế:
Trong lịch sử phát triển của kinh tế thế giới có nhiều mô hình lý thuyết tăng
trưởng ra đời nhằm giải thích cho sự biến động của kinh tế thế giới ở giai đoạn tương
ứng, tuy nhiên mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Hầu hết các lý thuyết tăng trưởng kinh tế đều cho rằng tăng trưởng kinh tế là do
ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đầu vào đến đầu ra của nền kinh tế và chính phủ luôn
có vai trò nhất định của mình trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Mô hình tăng trưởng cổ điển:
Tiêu biểu cho lý thuyết tăng trưởng giai đoạn này là mô hình tăng trưởng của
Adam Smith và Ricacdo
Adam Smith cho rằng chính lao động được sử dụng một cách hiệu quả và có ích là
nguồn gốc tạo ra giá trị của xã hội, năng suất lao động phụ thuộc vào lượng tư bản tích
lũy. Ông coi trọng sự gia tăng tư bản và xem đó là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh
tế. Hai học thuyết cơ bản của Adam là:
Học thuyết “giá trị lao động” theo ông lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi
của cải của đất nước.
Học thuyết “bàn tay vô hình” theo người lao động bị lợi nhuận thúc đẩy để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ cần thiết và thông qua thị trường tự do này lợi ích cá nhân gắn
với lợi ích xã hội. Ông phủ nhận vai trò của chính phủ trong điều tiết và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

Ricacdo kế thừa tư tưởng của Adam Smith và T.H Malthus để củng cố cho học
thuyết của riêng mình. Ricacdo cho rằng ngoài yếu tố lao động là nguồn gốc tạo ra của
7


cải thì vốn là yếu tố trực tiếp tăng sản lượng, nông nghiệp là yếu tố chi phối nền kinh tế,
yếu tố công nghệ gần như không tác động.
Hàm sản xuất theo mô hình Ricacdo:
Y = f(L, K, R)
Trong đó:
L: lao động.
K: vốn.
R: đất đai.
Theo ông đất đai giữ vai trò quan trọng nhất và là yếu tố giới hạn của tăng trưởng.
Như vậy theo Ricacdo tăng trưởng là hàm của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi
nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí sản xuất lương thực lại phụ
thuộc và đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng.
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển:
Ra đời vào những năm cuối thế kỷ XIX khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ phát
triển. Theo mô hình tân cổ điển thì các yếu tố tác động đến tăng trưởng bao gồm: lao
động (L), vốn (K), tài nguyên thiên nhiên (R), và khoa học công nghệ (T). Hàm sản xuất
của mô hình:
Y = f(K, L, R, T)
Cũng theo mô hình này thì nguồn lực được chia làm 2 nhóm:
K, L, R: nhóm các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng.
T

: nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.

Các nhà kinh tế học trường phái tân cổ điển cho rằng yếu tố công nghệ có vai trò quan

trọng nhất tới tăng trưởng kinh tế.

8


Như vậy ta thấy rằng trường phái tân cổ điển đã kế thừa mô hình tăng trưởng của
trường phái cổ điển và phát triển lên bậc cao hơn. Cũng giống như mô hình tăng trưởng
cổ điển, mô hình tân cổ điển cũng đề cập đến vai trò của các yếu tố là lao động, vốn, đất
đai đối với tăng trưởng kinh tế và không ngừng ở đó mô hình tăng trưởng tân cổ điển chỉ
ra vai trò của yếu tố công nghệ đối với tăng trưởng và coi nó là yếu tố quan trọng nhất.
Mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes:
Cũng như 2 mô hình tăng trưởng trước đó mô hình tăng trưởng theo trường phái
Keynes ở đây là mô hình tăng trưởng Harrob – Domar cũng chỉ ra rằng yếu tố chính tác
động đến tăng trưởng kinh tế là lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên.
Y = f(L, K, R)
Và theo mô hình tăng trưởng này thì 2 yếu tố quyết định tăng trưởng đó là tiết
kiệm (S) và đầu tư (I). Mô hình cũng đưa ra hệ số ICOR
g=

𝑆
𝑘

=

𝑖
𝑘

Với:
g: tốc độ tăng trưởng
s: tỷ lệ tiết kiệm

i: tỷ lệ đầu tư
k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng vốn - đầu ra
Hệ số ICOR phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất
của đầu tư (để tăng 1 đồng tổng sản phẩm cần k đồng vốn). Hệ số này nói lên rằng : vốn
được tạo ra từ đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, tiết kiệm của người dân và của
công ty là nguồn gốc của đầu tư.
Khác với những mô hình trước đó mô hình tăng trưởng Harrob – Domar chỉ ra vai
trò của chính phủ trong việc điều tiết tiết kiệm, tích lũy và đầu tư. Từ đó, mô hình cho
rằng chính phủ có vai trò quan trọng của chính phủ trong việc điều tiết, ổn định và tăng
trưởng kinh tế.
9


Mô hình tăng trưởng ngoại sinh:
Kế thừa mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng trưởng Harrob – Domar,
mô hình tăng trưởng Robert Solow xây dựng bao gồm các yếu tố như: lao động (L), vốn
(K), yếu tố tài nguyên thiên nhiên (R), công nghệ (T). Ông cho rằng các yếu tố tác động
đến tăng trưởng là yếu tố ngoại sinh nên mô hình còn được gọi là mô hình tăng trưởng
ngoại sinh. Solow cho thấy yếu tố công nghệ (T) là yếu tố quyết định đến tăng trưởng của
các quốc gia.
Hàm sản xuất của mô hình Solow:
Y = f(L, K, R,T)
Ngoài ra mô hình tăng trưởng của Solow còn chỉ ra các nước nghèo thường tăng
trưởng nhanh hơn các quốc gia phát triển, tiếp thu công nghệ mới là yếu tố quyết định để
duy trì tăng trưởng. Tuy nhiên mô hình Solow chưa giải thích được sự tác động của các
yếu tố khác lên tăng trưởng, giả định của solow là các yếu tố tăng trưởng lao động, tiến
bộ công nghệ là các yếu tố ngoại sinh có sẵn.
Mô hình tăng trưởng hiện đại:
Ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XX mô hình tăng trưởng hiện đại ra đời là sự
kết hợp của 2 mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng trưởng theo trường phái

Keynes, tiêu biểu là mô hình tăng trưởng của P.A.Samuelson, theo ông ngày nay nền
kinh tế đều vận động theo cơ chế hỗn hợp, tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều
yếu tố bao gồm cả sự tác động của chính phủ.
Hàm sản xuất của mô hình tăng trưởng hiện đại:
Y = f(L, K, R,T)
Mô hình tăng trưởng hiện đại kế thừa mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng
các yếu tố như: lao động (L), vốn (K), tài nguyên thiên nhiên (R), công nghệ (T) là nguồn
gốc của tăng trưởng. Theo P.A.Samuelson (1948) kỹ thuật tiên tiến hiện đại dựa vào việc
10


sử dụng vốn lớn, do đó theo ông vốn là yếu tố quan trọng để phát huy tầm quan trọng của
các yếu tố khác.
Tóm lại, ngay từ thế kỷ 17 và thế kỷ 19, các nhà kinh tế học như Adam Smith,
David Ricardo,… đều hướng sự chú ý vào tăng trưởng kinh tế và vai trò của tăng trưởng
kinh tế đối với phúc lợi xã hội. Trong khi đó, từ cuối thập niên của thế kỷ 19 đến đầu
thập niên của thế kỷ 20, hầu như các mô hình kinh tế đều dựa vào khung phân tích tĩnh,
với giả định “các yếu tố khác không đổi”, tập trung phân tích hiệu quả kinh tế và sự phân
bổ tối ưu các nguồn lực khan hiếm cho trước. Các nghiên cứu về khả năng gia tăng các
nguồn lực khan hiếm và cải tiến công nghệ (liên quan đến các phân tích động) nhằm tăng
sản lượng và vấn đề phúc lợi gần như bị bỏ qua.
Cho đến cuộc đại khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933, J.M.Keynes
(1936) với mô hình kinh tế vĩ mô nhằm vào ổn định hoá kinh tế, giải quyết tình trạng
năng lực sản xuất thừa, vấn đề toàn dụng nhân công và sản lượng, chú trọng tới những xử
lý nền kinh tế trong “ngắn hạn” chứ không phải là khái niệm “dài hạn”.
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại có nhiều mô hình nghiên cứu khác nhau liên
quan đến tăng trưởng kinh tế. Để phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi ở
Việt Nam, luận án sử dụng hàm sản xuất tân cổ điển để xây dựng mô hình nghiên cứu
gồm các biến như tăng trưởng kinh tế, tính minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí
thời gian, thể chế pháp lý, lực lượng lao động đất nông nghiệp, vốn của doanh nghiệp….

2.2.

Các lý thuyết về môi trường thể chế :
Theo North (1990), thể chế được định nghĩa là “các ràng buộc do con người tạo ra

nhằm để cấu trúc các tương tác giữa người với người”.Thể chế bao gồm các thể chế chính
thức và phi chính thức.
Thể chế chính thức là những ràng buộc được chế tài bởi Nhà nước như hiến pháp,
luật, các qui định.
Thể chế phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chế tài của nhà
nước như tập quán, qui tắc hành xử, văn hóa,…

11


Theo North việc phát triển kinh tế học thể chế dựa trên các hạn chế của kinh tế học
tân cổ điển về giả định thông tin hoàn hảo, thể chế hoàn hảo và chi phí thị trường cho các
giao dịch kinh tế bằng không. Như chúng ta biết, nền tảng của nền kinh tế thị trường là
dựa trên trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các cá nhân và nhóm người với nhau. Nếu
không có thể chế thì các hoạt động này không thể diễn ra bởi vì người này không thể
tương tác với người khác mà không có sự mặc định chung về cách người kia sẽ đáp lại và
một sự chế tài nào đó nếu người kia hành động tuỳ tiện và ngược lại với thỏa thuận. cũng
theo North nội dung và chất lượng của các hệ thống như (luật, qui định và thủ tục) và các
thể chế phi chính thức (như các quy ước, chỉ tiêu) là cơ chế để xác định sức mạnh của
môi trường thể chế.
Nếu không có thể chế thì tương tác giữa người với người trở nên đầy bất trắc, rủi
ro và là mảnh đất màu mỡ cho các hành vi lừa đảo, cơ hội, thoái thác trách nhiệm,… Khi
đó, chi phí của các giao dịch kinh tế trở nên rất cao và rất rủi ro làm cho các hoạt động
này khó xảy ra và không hiệu quả. Vai trò của thể chế là làm giảm tính bất định và rủi ro
của các giao dịch kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua trao đổi, tăng kinh tế quy

mô và tăng cường phân công lao động.
Davis & North (1971) môi trường thể chế là “tập hợp các mặt cơ bản về chính trị,
xã hội, pháp lý, các quy tắc thiết lập cho việc sản xuất, trao đổi và phân phối”, cũng theo
North nội dung và chất lượng của các hệ thống như (luật, qui định và thủ tục) và các thể
chế phi chính thức (như các quy ước, chỉ tiêu) là cơ chế để xác định sức mạnh của môi
trường thể chế.
Chiles (2007) môi trường thể chế của quốc gia bao gồm các chỉ tiêu chính thức và
không chính thức, quy tắc, và các giá trị chi phối trao đổi kinh tế và xã hội, có ảnh hưởng
lớn tới tốc độ và tính chất của hoạt động kinh doanh trong xã hội.
M. Hodgson (2006) cho rằng thể chế là một cấu trúc quan trọng trong lĩnh vực xã
hội, nó tạo nên thành phần trong đời sống xã hội. Ngày nay, vai trò của thể chế ngày càng
được nâng cao vì nó tác động rất lớn đến hoạt động và sự tương tác của con người với
nhau qua các điều khoản, quy định công khai hay quy định ngầm.

12


Kasper (1993) Thể chế được định nghĩa ở đây là quy tắc do con người lập nên,
ràng buộc cách ứng xử khả dĩ tuỳ ý và cơ hội chủ nghĩa trong hoạt động tương tác của
con người. Các thể chế được chia sẻ trong cộng đồng và được áp đặt bằng một loại chế
tài nào đó. Những thể chế nào thiếu chế tài kèm theo thì đều vô dụng. Chỉ khi chế tài
được áp dụng thì thể chế mới khiến cho hành vi của cá nhân trở nên dễ tiên đoán hơn.
Các quy tắc cùng với các chế tài hướng hành vi con người theo những lộ trình tương đối
dễ tiên đoán, qua đó tạo ra một mức độ trật tự. Nếu các quy tắc đa dạng liên quan tỏ ra
nhất quán với nhau, điều này sẽ tạo điều kiện cho sự hợp tác tin tưởng giữa mọi người
với nhau, qua đó họ có thể khai thác tốt sự phân công lao động và khả năng sáng tạo của
con người. Chẳng hạn, các quy tắc giao thông một tập hợp thể chế áp đặt những hạn chế
đối với từng người điều khiển nhưng lại cho phép đa số người đi lại nhanh hơn và an toàn
hơn; và những thể chế giúp xác lập các quyền tài sản đảm bảo sẽ cho phép mọi người
mua bán hay cấp tín dụng cho người khác.

Giả thuyết chung ở đây là :
i. Các thể chế tạo ra ảnh hưởng to lớn đến mức độ hoàn thành mục tiêu kinh tế cùng
các mục tiêu khác của mọi người
ii. Mọi người thường lựa chọn những thể chế nào giúp nâng cao quyền tự do lựa
chọn và sự phồn vinh kinh tế của mình.
Song các thể chế không phải lúc nào cũng phụng sự những mục đích này. Một số loại
quy tắc nhất định có thể lại tạo ra những hệ lụy tai hại cho sự phồn vinh vật chất, tự do và
các giá trị con người khác, và sự xuống cấp của hệ thống quy tắc có thể dẫn tới hiện
tượng suy thoái kinh tế xã hội. Vì vậy, cần phải phân tích nội dung và ảnh hưởng của các
thể chế đến quyền lựa chọn và thịnh vượng như một phần của kinh tế học thể chế.
2.3.

Mối quan hệ giữa môi trường thể chế và tăng trưởng kinh tế :

Phạm Duy Nghĩa (2007) xây dựng thể chế phù hợp là tiền đề cho phát triển kinh tế. Chất
lượng thể chế, được đo lường bởi hiệu quả của hoạt động của chính quyền, chất lượng
của chính sách và pháp luật cũng như mức độ thực thi chế độ pháp quyền đã liên quan
trực tiếp đến phát triển kinh tế, tạo công bằng và chống tham nhũng (Zhuang 2010)

13


North (1990) ảnh hưởng thể chế lên tăng trưởng kinh tế là một cấu trúc thể chế sẽ tạo ra
một cấu trúc khuyến khích nhất định, ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ tài nguyên
theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Baumol (1990, 1993) cho rằng khi cơ
cấu thể chế không khuyến khích tài năng kinh doanh sáng tạo mà chỉ khuyến khích tái
phân phối, tìm kiếm đặc lợi thì tăng trưởng kinh tế sẽ thấp đi.
Phạm Thị Túy (2014) cho thấy vai trò của thể chế đối với phát triển kinh tế:
 Thể chế đóng vai trò định hướng, hướng dẫn, tạo khung khổ cho việc tổ chức, vận
hành xã hội.

 Thể chế kiến tạo nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
 Thể chế đóng vai trò chủ thể quản lý xã hội và xác lập các công cụ quản lý xã hội
hữu hiệu.
 Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì một chính quyền tốt, hạn chế
tham nhũng.
 Thể chế góp phần tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những khuyết tật của tiến
trình phát triển xã hội.
 Thể chế có vai trò kiểm soát các nguồn lực trong xã hội
 Thể chế đảm bảo các chủ thể xã hội thực hiện được các quyền và nghĩa vụ.
Theo Nguyễn Văn Phúc (2013) thể chế tác động lên tăng trưởng trên nhiều khía cạnh.
Các tác động quan trọng là i) giảm chi phí giao dịch; ii) giảm sự không chắc chắn trong
hoạt động kinh tế; iii) ảnh hưởng lên cấu trúc khuyến khích của nền kinh tế. Qua các tác
động đó, thể chế ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế. Theo Nguyễn Văn Phúc cho rằng thể
chế bao gồm:
-

Tham nhũng: tham nhũng thường được định nghĩa là sự lạm dụng quyền lực và tài
sản công cho lợi ích riêng. Tác hại của tham nhũng đối với tăng trưởng kinh tế có
thể được tóm tắt như sau: Tham nhũng là một loại thuế tùy tiện, không biết trước,
làm gia tăng chi phí và sự bất định của hoạt động doanh nghiệp, tham nhũng còn
14


làm sai lệch phân bổ tài năng trong xã hội, theo đó những người tài năng nhất có
thể theo đuổi những nghề dễ tham nhũng nhất như làm quan chức hơn là những
ngành tạo ra của cải vật chất thật sự cho xã hội. Tham nhũng sẽ làm nản lòng các
nhà đầu tư nước ngoài; làm chậm quá trình chuyển giao kỹ thuật và vốn từ bên
ngoài vì đủ thứ các loại thủ tục, giấy phép. Quá trình này sẽ dẫn tới giảm đầu tư và
tăng trưởng.
-


Chất lượng bộ máy hành chính: Chất lượng bộ máy hành chính có liên hệ chặt chẽ
với mức độ tham nhũng. Tuy nhiên, chất lượng bộ máy hành chính bao gồm các
phạm vi khác rộng hơn. Nó bao hàm cả chất lượng dịch vụ công cộng. Có thể có
một bộ máy hành chính khá trong sạch, nhưng chất lượng cung cấp dịch vụ công
cộng lại kém. Chất lượng dịch vụ công cộng ở đây bao gồm hạ tầng kỹ thuật công
cộng như đường sá, điện, nước đến các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ hành
chính công như giấy tờ, thủ tục,… Một bộ máy mặc dù không tham nhũng như
cung cấp các dịch vụ trên kém thì cũng sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung.

-

Tuân thủ luật pháp: Mức độ tuân thủ luật pháp thấp đồng nghĩa với việc người dân
thường dựa vào cách hành xử ngoài luật pháp, thường sử dụng vũ lực và các hành
động phi pháp để giải quyết các tranh chấp với nhau. Khi mức độ tuân thủ luật
pháp thấp thì quyền về tài sản của người dân cũng không được bảo vệ tốt. Tất cả
các yếu tố này làm gia tăng chi phí và bất ổn của hoạt động kinh tế, do đó làm
giảm tốc độ tang trưởng kinh tế.

-

Bảo vệ quyền về tài sản: quyền về tài sản được cho là quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế trên một số khía cạnh sau: bất kỳ giao dịch kinh tế nào thực chất là
giao dịch về dịch chuyển các quyền về tài sản. Do đó, nếu các quyền về tài sản
không được xác định rõ ràng và không được bảo vệ thì chi phí phát sinh sẽ lớn và
như vậy sẽ không khuyến khích các giao dịch kinh tế xảy ra. Khi quyền về tài sản
không được bảo vệ tốt thì người chủ tài sản phải chi phí nhiều hơn cho việc bảo vệ
tài sản của mình, do đó làm hạ thấp giá trị của tài sản trên thị trường, làm cho đầu
tư ít đi để phát triển tài sản đó, bởi vì lợi ích người ta thu được từ đầu tư bị chia sẻ.

Cấu trúc về quyền tài sản có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực không hiệu quả.
Trong một xã hội mà quyền về tài sản không được đảm bảo, thì những người sở
15


hữu tài sản có khuynh hướng liên kết với các quan chức nhà nước để tìm kiếm sự
bảo hộ. Do đó, việc đầu tư vào các dự án hiệu quả nhất chưa chắc được chọn.

16


×