Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh nhà bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.61 KB, 69 trang )

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
NHÀ BÈ

Họ tên: Lưu Đặng Phương Dung
MSSV: 1254030052
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
 

Bài viết đã không thể hoàn thành nếu thiếu đi sự hỗ trợ nhiệt tình nhất đến từ các giảng
viên, nhân viên Khoa Đào tạo Đặc biệt trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Dương Tấn Khoa cùng Ban Giám Đốc, Ban
lãnh đạo Agribank Nhà Bè và toàn bộ cán bộ nhân viên phòng Tín dụng thuộc
Agribank chi nhánh Nhà Bè. Từ tận đáy lòng, xin chân thành cảm ơn.

1


 


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 

Trong báo cáo thực tập này, các từ ngữ và các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như
sau:

1. NHN0&PTNT là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Agribank là tên tiếng Anh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
3. VĐL là Vốn Điều Lệ, là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết
góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
 

 

2
 


MỤC LỤC
 
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................2

1.3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2

1.3.1

Thu thập thông tin .......................................................................................2

1.3.2

Phương pháp tiếp cận ..................................................................................2

1.4

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...............................................2

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2


1.5

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY
TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................ 4
2.1

KHÁI NIỆM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ...............................................4

2.2

KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ......................4

2.3

MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ...............5

2.4

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ......................6

2.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................18
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK NHÀ BÈ ........................................20
3.1

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .............................................20


3.2

GIỚI THIỆU CÁC SẢN PHẨM CHÍNH ....................................................21

3.2.1

Nghiệp vụ huy động vốn ...........................................................................21

3.2.2

Nghiệp vụ cho vay ....................................................................................21
3

 


3.2.2

Kinh doanh ngoại hối ................................................................................22

3.2.4

Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .........................................22

3.2.5

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác...................................................22

3.3


CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ ..........................................22

3.4

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK NHÀ BÈ .24

3.4.1

Thành tựu chung........................................................................................25

3.4.2

Khó khăn ...................................................................................................26

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK NHÀ BÈ .................................................................................................28
4.1

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ .28

4.1.1

Nhận xét tổng quan ...................................................................................28

4.1.2

Vấn đề nảy sinh khi kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn ........................29

4.1.3 Vấn đề cấp hạn mức tín dụng (trường hợp doanh nghiệp vay theo hạn

mức tín dụng ...........................................................................................................30
4.1.4

Vấn đề thẩm định năng lực tài chính ........................................................37

4.1.5

Vấn đề thẩm định phương án kinh doanh .................................................43

4.1.6

Vấn đề thẩm định tài sản đảm bảo ............................................................44

4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ.....................................................................46
4.2.1

Thành tựu ..................................................................................................46

4.2.2

Khó khăn ...................................................................................................47

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH NHÀ BÈ ...........................................55
KẾT LUẬN ..................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... vi
 

 

 

 

4
 


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cùng với mục tiêu cấp bách trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 và nhu
cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp trong nước đang chịu sức ép
phải tăng cường đầu tư vào các công tác nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, các hoạt động kinh doanh thương mại, xúc tiến quan hệ quốc tế và buôn bán
ngoại thương,… Nếu muốn đứng vững trên thương trường một đất nước đang trải qua
quá trình phát triển với nhiều biến động, cạnh tranh, các đơn vị kinh tế nói chung đều
cần có vốn và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu mà doanh
nghiệp có thể tận dụng khai thác. Các doanh nghiệp phát triển đồng nghĩa với việc nền
kinh tế của đất nước sẽ có những bước tiến khả quan đáng kể. Như vậy, không phải
quá sai khi cho rằng tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc thẩy nền kinh tế
tăng trưởng và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, dựa trên đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay, tín dụng nhìn chung vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với
nhiều ngân hàng trong đó có Agribank, tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ dư nợ tín dụng. Việc cấp tín dụng của Ngân
hàng có ảnh hưởng tương đối đến công cuộc sản xuất kinh doạnh của các doanh
nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận không

nhỏ về phía ngân hàng.
Thế nhưng, thực tế đã chỉ ra rằng, các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam vẫn
chưa thực sự làm tốt được các nghiệp vụ thẩm định tín dụng: khách hàng vay vốn sai
mục đích, Ngân hàng không thu hồi được nợ, công tác kiểm soát nội bộ còn nhiều
thiếu sót,… Mặc dù giữ vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt
Nam, Agribank đáng tiếc thay cũng không nằm ngoài tình trạng này. Với mong muốn
tìm hiểu sâu hơn về công tác thẩm định tín dụng tại Agribank nói chung và Agribank
chi nhánh Nhà Bè nói riêng, từ đó hiểu được nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù
hợp với tình hình thực tế của đơn vị, “Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè” đã được chọn làm đề tài của khóa
luận này.

5
 


1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại NHN0&PTNT Việt Nam (Agribank) chi nhánh Nhà Bè, từ đó đánh giá chất
lượng của việc thẩm định tại đây, xác định nguyên nhân và nêu ra giải pháp phù hợp
với thực tế các vấn đề mà đơn vị đang gặp phải.

1.3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1 Thu thập thông tin

Đề tài sử dụng những số liệu có thực thu thập được trong quá trình thực tập tại
Agribank chi nhánh Nhà Bè và thông qua các báo cáo, tài liệu tín dụng của đơn vị.
Ngoài ra, nhiều bài báo, tạp san, báo điện tử khác về Agribank và các hoạt động tín
dụng liên quan cũng sẽ được tham khảo nhằm mục đích tăng tính thực tiễn và độ tin
cậy cho bài viết.

1.3.2 Phương pháp tiếp cận
Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận so sánh, đối chiếu thông tin từ các đối
tượng khác nhau; phân tích và đánh giá các số liệu dựa trên lý thuyết và thực tiễn chi
nhánh cùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

1.4

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định tín dụng áp dụng bắt
đầu từ sau bước nhận hồ sơ đến hết bước lập báo cáo thẩm định đối với khách hàng là
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các báo cáo và tài liệu tín dụng của Agribank
chi nhánh Nhà Bè trong ba năm gần đây từ 2013 đến 2015 và xu hướng phát triển
nghiệp vụ tín dụng trong năm năm tới.
 

 

6
 



1.5

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bao gồm cả chương 1, khóa luận gồm tổng cộng bốn chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG,
QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK NHÀ BÈ
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK NHÀ BÈ
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ


7
 


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG
THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP
2.1

KHÁI NIỆM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy

bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, đồng thời quan hệ trao đổi
hàng hóa xuất hiện, tín dụng thuở sơ khai được thực hiện dưới hình thức vay mượn
bằng hiện vật, về sau đã chuyển sang vay mượn bằng tiền tệ. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế – xã hội nên đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được
đưa ra, song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo nội dụng cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thỏa thuận.” (Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại)
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày một gay gắt, nhiều
doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khát vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tín dụng
doanh nghiệp đang trở thành nghiệp vụ không thể thiếu tại các tổ chức kinh tế nói
chung và ngân hàng nói riêng. Theo Mục 14, Điều 4 “Giải thích từ ngữ”, Luật Các tổ
chức tín dụng do quốc hội ban hành năm 2010, cấp tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Luật số
47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng)
Như vậy, đối với ngân hàng, tín dụng doanh nghiệp là hình thức chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng là doanh nghiệp trong một thời hạn
nhất định và khách hàng doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi bằng các
nghiệp vụ như thỏa thuận.

2.2

KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

Khi một doanh nghiệp đến tìm ngân hàng để vay vốn, nếu ngân hàng đồng ý
ngay lập tức nhu cầu vay của khách hàng thì sẽ rất dễ dẫn đến những rủi ro gây nguy
hại cho chính ngân hàng vì những hồ sơ do doanh nghiệp xuất trình có thể vô ý hoặc

8
 


cố tình thổi phồng, chưa chính xác so với quy định chung, những số liệu về hiệu quả
do phương án kinh doanh đem lại cũng chỉ là dự kiến chủ quan, rất có thể sai lệch thực
tiễn nhằm mục đích vay được vốn của ngân hàng. Trước khi chấp nhận cho khách
hàng vay, ngân hàng cần thiết phải tìm hiểu tình trạng pháp lý, tình hình sản xuất kinh
doanh và mục đích vay vốn của doanh nghiệp. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp chính
là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy
và rủi ro của một phương án kinh doanh mà khách hàng là doanh nghiệp xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định đúng.
Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng còn lưu ý kiểm tra, phân tích hồ sơ pháp lý,
năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự, tình hình tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp, ngay cả hình thức đảm bảo tiền vay cũng
phải được thẩm định kỹ lưỡng để tránh những rủi ro nợ xấu đáng tiếc. Một mặt các cán
bộ tín dụng phải hết sức cẩn trọng bám theo quy trình thẩm định mà kiểm tra, xem xét
các khía cạnh đã nêu trên để đưa ra quyết định đúng đắn, không gây thiệt hại về phía
ngân hàng, mặt khác phải cố gắng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, không
nhận xét tiêu cực, không lồng ghép cảm tính chủ quan khiến cho dự án kinh doanh bị
đánh giá thấp, dẫn đến sai lầm không cho danh nghiệp vay sẽ làm ngân hàng bị mất đi
lợi nhuận.

2.3

MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP

Mục đích chính của thẩm định là đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng
một cách khách quan và trung thực nhằm phục vụ việc đưa ra quyết định cho vay hoặc

không đồng ý cho vay của ngân hàng. Vì vậy, nhằm hỗ trợ cán bộ tín dụng và ban lãnh
đạo ngân hàng trong việc đưa qua quyết định cho vay, thẩm định tín dụng phải đạt
được những mục tiêu quan trọng sau:
 Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng là doanh nghiệp lập và nộp khi làm thủ tục vay vốn.
 Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
 Giúp nâng cao độ tự tin khi ra quyết định cho vay và giảm được xác suất hai
loại sai lầm trong quyết định cho vay: đồng ý cho vay một dự án tồi và từ chối
cho vay một dự án tốt.

9
 


2.4

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp gồm 4 bước:

Hình 2.1 Quy trình thẩm định tín dụng

Bước 1: Tiếp
nhận hồ sơ
vay vốn của
khách hàng và
thu thập thông
tin cần thiết

Bước 2: Phân

tích, thẩm
định và lập
báo cáo thẩm
định

Bước 3: Ước
lượng, đánh
giá, kiểm soát
rủi ro tín dụng

Bước 4: Kết
luận về khả
năng thu hồi
nợ và ra quyết
định cho vay

Cụ thể các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin cần
thiết
Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín
dụng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng, và tùy thuộc là khách hàng cũ hay mới
để xác định những nội dung sau:
 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu trúc hoạt động, vị thế
khách hàng trong ngành nghề khách hàng đang kinh doanh, tiêu chuẩn đội ngũ
quản lý.
 Mục đích vay vốn: Qua thảo luận ban đầu tại doanh nghiệp, hoặc tại trụ sở ngân
hàng, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các thông tin chi tiết cần
thiết để phục vụ cho việc lập tờ trình cho vay

Bước 2: Phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định

Thẩm định tín dụng là việc đánh giá kết hợp bằng nhiều công cụ, phương pháp
từ định tính đến định lượng để đưa ra kết quả khách quan và trung thực nhất về khả
năng trả nợ của khách hàng đi vay nhằm hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn.
Thẩm định là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước
này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và
10
 


phân tích hồ sơ cũng như phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng
chuyên trách thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là thông qua
việc tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng để đánh giá khả
năng hoàn vốn vay cho ngân hàng.
Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi
tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó
dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây
ra rủi ro cho Ngân hàng.
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân
tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ
sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng;
đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua
CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng
được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, chuyên viên phân tích tín
dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ
quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm:

Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Khi gửi bộ hồ sơ xin vay về ngân hàng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm về
tính chính xác và hợp pháp của chúng trước pháp luật. Căn cứ vào nhu cầu về vốn
dùng cho các thời kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh: quý, mùa, vụ… mà ngân
hàng hướng dẫn các loại tài liệu mà khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm của
từng loại khách hàng, từng loại cho vay và khoản vay.
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn bao gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Danh mục hồ sơ pháp lý. Cụ thể đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
 Bản sao quyết định thành lập
 Giấy phép đăng ký kinh doanh
 Giấy phép hành nghề
 Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (Cần thiết nếu khách hàng
lần đầu đến vay vốn)
 Danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay gồm:
 Giấy cam kết đảm bảo tài sản
 Giấy chứng nhận sở hữu tài sản
11
 


 Giấy tờ khác liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
 Danh mục hồ sơ khoản vay gồm:
 Phương án sản xuất kinh doanh
 Các báo táo tài chính đã kiểm toán của ba năm gần nhất và quý gần nhất
gồm: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
 Các văn bản hợp đồng kinh tế về cung cấp vật tư, tiêu thụ
 Bản kế hoạch vay vốn theo quý hoặc theo mùa vụ… Kế hoạch vay vốn cần
phản ánh những chi tiết sau:

. Tình hình luân chuyển vật tư, chi phí.
. Nhu cầu vốn lưu động dùng cho snar xuất kinh doanh
. Nguồn vốn lưu động và các nguồn vốn ngắn hạn khác tham gia vào kế
hoạch hay phương án sản xuất kinh doanh.
. Nhu cầu vay vốn ngân hàng (hạn mức tín dụng)

Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch
– Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có – Nguồn ngắn hạn coi như tự có – Nguồn
ngắn hạn khác.

Trong đó: Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch có thể
được tính bằng phương pháp định mức hiện hành, hoặc tính theo qui mô sản xuất kinh
doanh kết hợp tốc độ luân chuyển vốn lưu động: quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn
thì nhu cầu vốn lưu động càng nhiều, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì nhu cầu
vốn lưu động càng thấp.
Nhu cầu vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch = Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh (Doanh thu giá vốn) kỳ kế hoạch/ Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế
hoạch.

Trong đó:
 Số kế hoạch bằng số liệu của kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước có điều chỉnh.
 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh không bao gồm chi phí khấu hao cơ bản tài
sản cố định và các chi phí khác không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch = Doanh thu thuần kỳ kế hoạch/ Tài sản
lưu động bình quân kỳ kế hoạch.
12
 



Các nguồn ngắn hạn coi như tự có gồm:









Chênh lệch đánh giá lại tài sản (tăng giá)
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự trữ
Lợi nhuận chưa phân phối
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ khen thưởng – phúc lợi
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn vốn ngắn hạn khác gồm:
 Vay ngắn hạn ngân hàng khác
 Vay ngắn hạn cán bộ – công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp
 Phát hành trái phiếu ngắn hạn
 Cùng các giấy tờ liên quan nếu cần thiết.

Ngắn gọn, trước khi bắt đầu các bước thẩm định chuyên sâu các nội dung quan
trọng như báo cáo tài chính hay phương án kinh doanh, cán bộ thẩm định cần lưu ý
xem xét tính đầy đủ và hợp pháp của tài liệu do khách hàng gửi đến ngân hàng.

Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
vay vốn
Mục đích của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp

nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng
phải tuân thủ. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay
vốn phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Theo đó, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng xét về tư cách khách hàng có thể bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
13
 


 Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp,
cán bộ tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng
lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có
đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa,
khách hàng có thuộc nhóm không được cho vay, cần hạn chế, hoặc ngừng quan
hệ tín dụng hay không, khách hàng có thuộc đối tượng (xếp theo loại hình
doanh nghiệp hay ngành sản xuất, nhóm khách hàng, địa bàn...) cần thận trọng
trong xem xét cấp tín dụng hay không, xem xét khách hàng trong mối quan hệ
với một nhóm khách hàng liên quan (quan hệ sở hữu, quan hệ về quản trị điều
hành, thành viên; nhóm khách hàng mặc định) cũng như mô hình hoạt động của
khách hàng doanh nghiệp, … bên cạnh đó đối chiếu với các qui định của pháp
luật hiện hành để xem xét liệu khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay
vốn.

 Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện
pháp nhân: Cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (chủ sở hữu, người điều hành
hoặc người đại diện pháp nhân) về các khía cạnh: tư cách đạo đức, năng lực
phát luật, năng lực hành vi dân sự, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ
đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng
như với các tổ chức tín dụng và đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy
nhiên khi tìm hiểu về những mặt này, cán bộ tín dụng cần lưu ý tiến hành tế nhị,
khéo lẽo, tránh gây hiềm khích dẫn đến những tổn thất không đáng có.
 Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra
những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp đi vay.

Thẩm định về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay
Khi thẩm định về tư cách khách hàng, hồ sơ vay vốn và tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đang áp dụng phương pháp đánh giá định
tính nhằm xác định thiện ý hoàn trả nợ của khách hàng đi vay. Còn nếu muốn xem xét
khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, qua đó đánh giá được nguồn
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hóa tồn đọng, tài sản cố định
cũng như tài sản lưu động của khách hàng, từ đó kết luận liệu khách hàng có thực sự
đủ khả năng về mặt tài chính để trả nợ cho Ngân hàng hay không, cán bộ tín dụng cần
phải tiếp tục đào sâu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu định lượng.
Khi đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, không thể chỉ xem xét
những số liệu đúc kết trong một năm vừa qua mà ít nhất phải xem xét tỉ mỉ và có hệ
thống hai năm hoạt động liên tục (dĩ nhiên trừ trường hợp doanh nghiệp mới vừa thành
14
 


lập) để đưa ra kết luận về mức độ ổn định, lành mạnh của tình hình tài chính. Muốn

phân tích tình hình tài chính của khách hàng, cán bộ tính dụng sẽ tiến hành phân tích
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó đưa ra được các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh
giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Khái niệm: Báo cáo tài chính doanh nghiệp là bản tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, trình bày một cách tổng quát nhất quá trình của
doanh nghiệp.
Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp: Tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán và cung cấp thông tin cần thiết cho những người cần sử
dụng để ra các quyết định kinh tế. Thông tin trên báo cáo tài chính chủ yếu được sử
dụng bởi những người bên trong tổ chức là giám đốc, quản lý, cổ đông, hoặc bên ngoài
tổ chức như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan Nhà nước, khách hàng… để ra
các quyết định đầu tư, cấp tín dụng, và các quyết định liên quan khác.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành của Việt Nam, hệ thống báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn
báo cáo sau:





Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Ý nghĩa của báo cáo tài chính


Ý nghĩa quan trọng của báo cáo tài chính đối với công tác quản lý doanh nghiệp
cũng như đối với chủ công ty và các đối tượng quan tâm khác được thể hiện ở những
vấn đề sau:
 Báo cáo tài chính phản ánh được tình hình tài sản, tình hình nợ, nguồn hình
thành tài sản, nguồn hình thành nợ, khả năng tài chính và cả kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp một cách vô cùng tổng quát.
 Báo cáo tài chính hỗ trợ việc đánh giá tình hình và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh đó
còn kiểm soát, phân tích tình hình sử dụng vốn và huy động, phân bổ vốn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
 


 Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để phát hiện ra những khả năng tiềm
tàng và đưa ra phán xét về năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ, từ đó ngân hàng
có những quyết định phù hợp khi xét cho vay.
 Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch
kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề
ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

Chính vì vậy, báo cáo tài chính là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, Hội
đồng quản trị doanh nghiệp người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.

 Phân tích tình hình tài chính

Sau khi xem xét báo cáo tài chính, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán các
chỉ số, chỉ tiêu định lượng liên quan, từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá đúng
đắn nhất về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả nợ vay của doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các hệ số cơ bản sau:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Việc tìm hiểu về các chỉ tiêu này rất
quan trọng khi thẩm định tình hình tài chính vì chúng giúp đánh giá khả năng trả nợ
bằng nguồn tài chính thực tế của doanh nghiệp.
 Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn hiện thời: Cho biết khả năng của một công
ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các
khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.
 Chỉ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức
thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa
vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi
cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
 Chỉ số tiền mặt: Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả
mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó
cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán
khả mại đảm bảo chi trả.

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

16
 


 Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn
kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính,
khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá

cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho
dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nhưng đủ nhỏ
để hàng không bị tồn đọng quá nhiều. Con số này còn phụ thuộc vào từng
ngành nghề sản xuất kinh doanh mà biến đổi khác nhau.
 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tương tự như vòng quay
hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
 Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả
của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số
vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn
quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng
sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian
tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh
số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể
là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu: Cũng tương tự như vòng
quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung
bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
 Chỉ số vòng quay vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của vốn
lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản
xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số
vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
 Chỉ số vòng quay tổng tài sản: Dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một

đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Chỉ số này càng cao
đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ
hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số
17
 


vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của
ngành.

Nhóm khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS): là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình
hình sinh lợi của công ty. Nó phản ảnh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ
đông và doanh thu của công ty. Chỉ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu
phần trăm trong doanh thu. Chỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh
doanh có lãi; chỉ số càng lớn là lãi càng lớn. Ngược lại, nếu tỷ số này mang giá
trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): là một chỉ số tài chính dùng để đo lường
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn
hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả. Nếu nó nhỏ hơn 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): là chỉ số tài chính dùng để đo khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Tỷ suất
ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như hai chỉ số trên, chỉ số này càng lớn càng chứng
minh doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu chỉ số này dương tức là công ty

làm ăn có lãi, ngược lại, nếu chỉ số này âm là công ty làm ăn thua lỗ.

Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
 Tỷ suất nợ trên tổng tài sản: Chỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản
của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này
có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có
thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa
biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, chỉ số này mà cao
quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có
vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao
hơn. Khi dùng chỉ số này để đánh giá cần so sánh với chỉ số bình quân của toàn
ngành
18
 


 Tỷ suất nợ trên tổng vốn: Cũng như chỉ số ở trên, chỉ khác đây là chỉ số cho biết
có bao nhiêu phần trăm nguồn vốn được hình thành từ nợ.
 Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ số này nằm chỉ ra vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng nguồn vốn, nhằm đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu.

Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích để có thể
đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự
báo xu hướng biến động. Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào còn tuỳ theo các
trường hợp dưới đây:
 Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng hoặc khách hàng quan hệ vay vốn
lần đầu tiên, phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có
hạn mức tín dụng được duyệt, thường kỳ hàng tháng hoặc hàng quí phải cập

nhật tình hình tài chính đến thời điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như:
doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các ngân hàng tại thời điểm vay vốn, tổng
tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả.... Khi cấp lại hạn mức thì chỉ cần cập nhật
những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất.
 Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng hoặc đã vay vốn nhiều lần thì
những lần tiếp theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các
khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ
tiêu này phù hợp với phương án vay vốn hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
 Trường hợp khách hàng vay theo món, có phương án kinh doanh rất thuyết
phục, đầu vào đầu ra rõ ràng, nguồn trả nợ trong cho vay kiểm soát được, tài
sản đảm bảo chắc chắn và dễ luân chuyển như các loại giấy tờ có giá hoặc đảm
bảo bằng tiền gửi tại ngân hàng, thì không cần đi sâu vào phần phân tích tài
chính mà chỉ cần giới thiệu sơ bộ các chỉ tiêu này.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong
những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Đối với khách hàng điều
này giúp cho họ giữ được uy tín và cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng, khả
năng tài chính của khách hàng giúp cho yên tâm hơn về khả năng trả nợ.

Thẩm định về dự án đầu tư/phương án vay vốn
Mục tiêu cần đạt: phân tích được các khía cạnh liên quan đến quá trình sản
xuất, kinh doanh của khách hàng một cách rõ ràng, đầy đủ nhất, từ đó đưa ra kết luận
liệu tình hình sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực, ngành hàng hoạt động của khách hàng có
phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai hay không, đối tượng tiêu thụ của doanh
19
 


nghiệp là ai, khả năng phát triển trên thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp thế nào, qua đó đánh giá chính xác khả năng tồn tại và phát triển của khách

hàng để đưa ra được quyết định đồng ý hay từ chối cấp tín dụng.

Việc đánh giá cần phải chú ý các mặt nổi bật sau:
 Lĩnh vực kinh doanh: Khách hàng đang tham gia sản xuất kinh doanh ở lĩnh
vực nào, khách hàng có thực hiểu biết và có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực
đó không (thường có thể nhận ra thông qua các hợp đồng đã thực hiện hoặc
doanh số bán hàng của doanh nghiệp), khách hàng có những ưu thế gì trong
lĩnh vực hoạt động của mình. Nếu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng là lĩnh
vực mới, cán bộ tính dụng cần phải so sánh với các ngành hàng khác để phân
tích liệu kinh doanh trong lĩnh vực đó có thể tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp được không, cạnh tranh tốt hay không, có chiếm lĩnh được khị trường
không.
 Sản phẩm: Tính chất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh là gì, đáp ứng được nhu cầu của xã hội tại thời điểm thẩm định như thế
nào và dự báo trong tương lai ra sao, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm,
kinh nghiệm của doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Ưu thế
của sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh so với các đối thủ khác như thế
nào, phân tích kết quả lãi lỗ thực tế, ngay cả phương thức bán hàng cũng phải
được quan tâm.
 Thị trường: Cán bộ tín dụng cần lưu ý tìm hiểu thị trường chính và đối tác của
doanh nghiệp (đầu vào và đầu ra, trong nước và quốc tế), phương thức bán hàng
và định hướng mở rộng thị trường trong tương lai, các hình thức hỗ trợ khách
hàng, đại lý.
 Đối thủ cạnh tranh: So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, khách hàng có
đang chiếm ưu thế hay không, có thuận lợi khó khăn gì, điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp, có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
khách hàng so với đối thủ…
 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: như cách tổ chức các phòng ban,
chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý.....
 Thiết bị, công nghệ: Nếu khách hàng đi vay là doanh nghiệp sản xuất, các yếu

tố như mức độ tân tiến và hiệu quả hoạt động của thiết bị, công nghệ, dây
chuyền sản xuất, ưu nhược điểm của công nghệ đó, liệu có thể đáp ứng được
nhu cầu thi trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng hay không cũng cần được
lưu ý xem xét khi thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh.
20
 


 Các yếu tố khách quan khác như ảnh hưởng cơ chế chính sách của nhà nước,
của hội nhập toàn cầu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng… cũng nên được lưu ý khi thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng doanh nghiệp.

Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng doanh nghiệp cần thiết phải so
sánh với các doanh nghiệp khác cùng loại và với chính khách hàng trong các giai đoạn
trước để thấy được những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong thời gian qua,
nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá khả năng phát triển
dự án kinh doanh trong thời gian tới.

Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay
Là việc tổ chức cho vay áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín
dụng có thể bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm
bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên các tiêu chí
sau:







Nêu rủi ro từ việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Rủi ro từ hồ sơ pháp lý của tài sản đảm bảo.
Rủi ro về giảm giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro về suy giảm khả năng thanh toán của bên bảo lãnh.
Rủi ro về tính thanh khoản của tài sản đảm bảo.(khả năng dễ chuyển hóa tài sản
thành tiền).
 Rủi ro do sự thay đổi chính sách của nhà nước.

Sau khi hoành thành phân tích khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ lập một báo cáo
thẩm định nhằm trình bày tóm tắt những thông tin đã thu thập được và trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay.

Bước 3: Ước lượng, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng
Thẩm định tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu vẫn
không thể hoàn toàn tránh khỏi những sai sót. Không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc
thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi. Do đó, ước lượng và
kiểm soáy rủi ro tín dụng có thể cung cấp cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân
hàng tiên liệu được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay. Các kỹ thuật phân
tích gồm có phân tích độ nhạy, phân tích hình huống, phân tích mô phỏng… Sau đó
21
 


ngân hàng sẽ có những biện pháp phòng ngừa kiểm soát rủi ro tính dụng như sử dụng
công cụ bao thanh toán.

Bước 4: Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay và ra quyết định cho vay
Nếu hồ sơ tín dụng chứa đựng nhiều nghi vấn, kế hoạch sản xuất kinh doanh
thiếu sức thuyết phục, tiềm tàng nhiều rủi ro lớn thì hoàn lại hồ sơ cho khách hàng và

nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng.
Nếu hồ sơ tín dụng sau khi đã tiến hành thẩm định mà xét thấy có thể cấp tín
dụng thì cán bộ tín dụng cần lập tờ trình để chuyển đến Trưởng phòng tín dụng hoặc
Giám đốc ngân hàng duyệt để phán quyết mức cho vay, thời hạn, lãi suất…
Trong đó mức cho vay phải được khống chế như sau:
 Tổng dư nợ cho vay cao nhất đối với một khách hàng (kể cả cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn) không được vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
 Phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn lưu động tự có của bên đi vay và vốn
tín dụng. Tỷ lệ được coi là hợp lý là tỷ lệ 1/1.
 Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
 Trị giá của tài sản đảm bảo (mức cho vay = 70% giá trị tài sản đảm bảo)
 Chính sách tín dụng ưu tiên cho những khách hàng có uy tín, thuộc những
ngành nghề có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế…

2.5

Ý NGHĨA CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
DOANH NGHIỆP

Ngân hàng cần thiết phải chú trọng vào việc củng cố và nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng vì những giá trị mà nó đem lại cho ngân hàng.

Góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng, việc đảm bảo được hiệu quả và an toàn vốn là vấn đề ưu
tiên xem xét hàng đầu khi đưa ra quyết định về việc đáp ứng khoản vay của khách
hàng. Thực tiễn chứng minh có rất nhiều phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư cần
số lượng vốn lớn và thời gian thực hiện dài, đồng nghĩa với việc nếu đồng ý cho vay
ngân hàng có thể phải đối mặt với nhiều rủi ro, nhưng nếu có lợi ích kich tế được tạo
ra từ những dự án này, khả năng cao là con số không hề nhỏ, vì vậy sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp khi đến tìm ngân hàng với mong muốn vay được
vốn, vì vậy hồ sơ của họ có thể tồn tại nhiều chi tiết, số liệu đã bị thay đổi, thổi phồng
22
 


một cách cố ý, ước lượng quá lạc quan hiệu quả kinh tế của dự án trong tương lai hoặc
vô ý thiếu sót, sai số (thường xảy ra ở những doanh nghiệp non trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc vay vốn). Vì vậy, cán bộ tín dụng cần thiết phải thực hiện bước
thẩm định tín dụng để đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đúng
đắn, phù hợp nhất.
Một chức năng khác không kém phần quan trọng đó là chức năng hạn chế, giảm
thiểu rủi ro tín dụng. Lý do thẩm định tín dụng có chức năng này là vì nó xem xét,
phân tích, đánh giá được thiện ý trả nợ và khả năng trả nợ bằng nguồn tài chính của
doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có cái nhìn khách quan để đưa ra được kết luận cho
vay chính xác.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, thẩm định tín dụng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vay vốn và tăng nguồn lợi nhuận cho ngân hàng
Trong thời đại đổi mới cùng với việc mở cửa kinh tế như hiện nay, các doanh
nghiệp nước ngoài đến hoạt động ở thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, bên cạnh đó
các doanh nghiệp lâu đời trong nước cũng rất lớn mạnh, việc các doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp mới thành lập cạnh tranh, mở rộng thị phần trở nên khó khăn hơn bao
giờ hết vì những doanh nghiệp này thường yếu thế hơn trong nguồn vốn hoạt động.
Lúc này, ngân hàng cần thiết phải cho vay để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng
vốn và có cơ hội phát triển tốt hơn. Tuy nhiên ngân hàng phải thực hiện thẩm định tín
dụng nhằm đưa ra quyết định cho vay đúng đắn để cả doanh nghiệp và ngân hàng đều
thu được lợi nhuận từ phương án kinh doanh.

Thẩm định tín dụng doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh giá chính xác sự

hợp lý và cần thiết của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư trên mọi phương
diện.
Ngân hàng không thể chỉ dựa vào cảm xúc chủ quan khi đánh giá về tính khả
thi của dự án kinh doanh. Mặt khác, một dự án kinh doanh tốt là một dự án có thể đem
lại không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem lại được nhiều lợi ích xã hội
nhưng cùng cấp công ăn việc làm cho người lao động, phù hợp với luật pháp và bảo vệ
môi trường. Do đó việc thẩm định là rất cần thiết để đánh giá về mục tiêu, quy mô và
hiệu quả của phương án. Không những vậy, nhờ có thẩm định tín dụng mà ngân hàng
còn nhìn rõ được toàn diện và khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng nhờ những số liệu thu thập được trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương
lai, từ đó có phương án giải quyết phù hợp, tránh được các rủi ro tín dụng như cấp vốn
cho doanh nghiệp tồi và từ chối vốn doanh nghiệp tốt.
23
 


Thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa quyết định cho vay
của ngân hàng. Vì vậy đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải có kỹ năng thẩm định xuất sắc và đạo đức nghề nghiệp tốt để có thể thẩm định
một cách thận trọng, khách quan nhất giúp Ban lãnh đạo có những phán quyết sáng
suốt. Nếu thực hiện tốt công việc này, nó sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong khóa luận lần này, tác giả sẽ chỉ tập trung phân tích nội dung thẩm định
tín dụng doanh nghiệp của Agribank chi nhánh Nhà Bè (bước hai).
 

 

24
 



×