Phần thứ nhất:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG GIỐNG LÚA
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
I. Sự cần thiết của giống lúa tốt trong sản xuất
1. Vai trò của giống lúa
Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ
thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản
xuất lƣơng thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện
nay nói chung và ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói
riêng.
Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3
hƣớng chính:
Chọn tạo giống có chất lƣợng gạo ngon phục vụ thị
trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng
thâm canh.
Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trƣởng
ngắn, chống chịu sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó
khăn.
Việc chọn tạo theo những định hƣớng nhƣ trên đã góp
phần làm cho sản xuất cây lúa ở ĐBSCL từng bƣớc ổn định,
1
đảm bảo an ninh lƣơng thực cho toàn vùng và cho cả nƣớc
trong nhiều năm qua.
Ngày nay giống vẫn đƣợc xem là một trong những yếu
tố hàng đầu trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây
trồng. Các nhà khoa học ƣớc tính khoảng 30 – 50% mức tăng
năng suất hạt của các cây lƣơng thực trên thế giới là nhờ việc
đƣa vào sản xuất những giống tốt mới.
Những năm 60, ở ĐBSCL hầu nhƣ chỉ có những cánh
đồng lúa 1 vụ với những giống lúa địa phƣơng cao cây, dài
ngày, tuy chất lƣợng khá nhƣng năng suất thấp. Trong thời
gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu, trong đó
có Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL, Viện KHKT Nông nghiệp
miền Nam, Viện Nghiên cứu và Phát triển ĐBSCL (Đại học
Cần Thơ)… đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày,
có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép
tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể đạt 6
- 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1
vụ dùng giống lúa địa phƣơng, năng suất thấp, phẩm chất
kém.
Những giống lúa cao sản đƣa vào canh tác đã từng bƣớc
đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên
thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên từ vụ lúa Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông và
vụ Mùa năm 2006 ở các tỉnh phía Nam đã bị rầy nâu, bệnh
vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với mức độ càng lúc càng
nghiêm trọng làm cho hàng trăm ngàn ha lúa bị giảm năng
suất, nhiều nơi phải hủy bỏ. Đa số các giống lúa đang đƣợc sử
2
dụng hiện nay ở ĐBSCL đều từ nhiễm nhẹ đến nhiễm rầy
nâu, đạo ôn, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.
Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá trên lúa ngoài các biện pháp canh tác nhƣ: áp dụng
IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng ruộng, chuyển đổi mùa vụ...
thì công tác giống càng phải đƣợc chú trọng hơn. Thực tiễn
sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những
giống lúa có năng suất cao, chất lƣợng đảm bảo xuất khẩu,
nhƣng đồng thời phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa
khỏe phục vụ sản xuất, có nhƣ vậy mới tạo cho sản xuất lúa
an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lƣơng thực, đảm
bảo xuất khẩu, từng bƣớc nâng cao đời sống ngƣời nông dân
Việt Nam nói chung và nông dân vùng ĐBSCL nói riêng.
2. Hạt giống khỏe
Muốn có cây lúa khỏe thì phải có hạt giống tốt và khỏe
mạnh. Gieo trồng hạt giống khỏe, có chất lƣợng cao là điều
kiện cần thiết để cây lúa gieo trồng chịu đựng và vƣợt qua
đƣợc biến động của điều kiện thời tiết bất lợi và những điều
kiện bất thuận bên ngoài từ đó mới có thể cho năng suất cao và
gia tăng chất lƣợng gạo, nhất là gạo xuất khẩu.
Hạt giống khỏe là hạt giống phải đạt những yêu cầu sau:
- Hạt giống phải thuần, đúng giống, đồng nhất về kích
cỡ, không bị lẫn những hạt giống khác, hạt cỏ và tạp chất,
không có hạt lem, lép và không bị dị dạng.
- Tỉ lệ nảy mầm cao và cây mạ phải có sức sống mạnh.
- Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt),
không mang mầm bệnh nguy hiểm.
3
3. Một số biện pháp cải thiện chất lƣợng hạt giống khi còn
trên đồng ruộng và trong bảo quản
a. Trên đồng ruộng:
+ Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa sinh trƣởng tốt,
bón phân cân đối và đầy đủ, quản lý nƣớc tốt, làm sạch cỏ
dại, không có lúa rày (lúa cỏ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu
bệnh tốt ở cuối vụ nhƣ bệnh vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh đạo
ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt, rầy nâu, bọ xít dài,… để hạn chế
gây lép hạt ở tỉ lệ cao và hạn chế vi sinh vật gây bệnh cho hạt.
+ Khử lẫn: Tiến hành khử lẫn ngay từ đầu vụ và sau khi
trổ để bảo đảm độ thuần, nhổ bỏ những cây cao, cắt những
bông lúa khác so với quần thể nhƣ lúa cỏ, lúa von, lúa khác
giống.
b. Không chọn những ruộng lúa bị bệnh để làm giống
cho vụ sau: nhƣ bệnh lúa von, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá,
bệnh than vàng, bệnh đen hạt, bệnh đốm nâu,…
c. Thu hoạch và cất giữ: Các điều kiện cần có để bảo
đảm độ thuần của lúa giống nhƣ sau:
- Chuẩn bị công cụ suốt sạch không còn lẫn tạp giống
khác, kể cả bao bì đựng lúa giống.
- Chuẩn bị sân phơi riêng, không phơi gần những giống
khác.
- Sau khi phơi khô, làm sạch đảm bảo ẩm độ hạt còn
14%, đây là ẩm độ cất giữ tốt nhất.
- Cất giữ nơi thoáng mát, tránh mƣa nắng, nếu tồn trữ từ
vụ Hè Thu năm trƣớc đến vụ Đông Xuân sau phải chú ý ngăn
4
ngừa sâu mọt để bảo đảm độ nảy mầm cao. Nếu trữ hạt giống
trong bao yếm khí thì thời gian trữ sẽ dài hơn (4-6 tháng)
không bị sâu mọt.
Trong tình hình sản xuất lúa với mức thâm canh, tăng vụ
cao nhƣ hiện nay tại ĐBSCL, mối đe dọa của các loại thiên
tai, dịch hại ngày càng nguy hiểm hơn, thì việc chọn canh tác
những giống lúa phù hợp cho một vùng sản xuất, với việc
dùng hạt giống thuần và khỏe mạnh vừa là yếu tố quan trọng
vừa là một biện pháp canh tác hàng đầu để góp phần giữ vững
và gia tăng năng suất, sản lƣợng.
II. Tình hình sử dụng giống lúa trong thời gian qua
ở ĐBSCL
Trong 5 năm qua, sản lƣợng lúa ở ĐBSCL đã tăng trên 3
triệu tấn, từ 15.997.500 tấn năm 2001 lên 19.263.000 tấn năm
2005. Sản lƣợng vƣợt trội một phần do tăng vụ, mở rộng diện
tích gieo trồng, song chủ yếu là do năng suất lúa tăng (từ 4,22
tấn/ha năm 2001 tăng lên 5,03 tấn/ha năm 2005). Những thành
tựu to lớn trong sản xuất lúa ở ĐBSCL có sự đóng góp quan
trọng của công tác chọn tạo, phát triển giống mới và áp dụng
giống xác nhận ngày càng tăng.
Trong giai đoạn 1984 – 2005, Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã công nhận 57 giống lúa ở phía Nam, trong đó gồm 32
giống lúa đƣợc công nhận chính thức và 25 giống công nhận
tạm thời. Cơ cấu gieo trồng và diện tích sản xuất 20 giống lúa
chủ lực ở ĐBSCL giai đoạn 2003/2004 đƣợc tổng hợp và
trình bày trong bảng dƣới đây (theo số liệu điều tra của Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm Giống cây trồng Trung ƣơng).
5
6
Bảng 1: 20 giống lúa gieo trồng chủ lực trong Vụ Hè Thu
và vụ Mùa năm 2003
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tên giống
OM 1490
OM 576
OMCS 2000
IR 50404
VND 95-20
OM 3536
IR 64
OM 2517
TNĐB 100
VD 20
Jasmine 85
OM 2717
IR 59606
Địa phƣơng
MTL 250
ML 48
AS 996
OM 2822
IR 56381
IR 42
Diện tích
(ha)
270.498
252.612
188.405
159.541
135.665
103.563
93.564
74.805
70.455
42.953
40.889
32.167
30.185
27.160
24.510
21.124
18.790
14.588
13.111
12.698
Tỉ lệ (%)
12,3
11,5
8,6
7,3
6,2
4,7
4,3
3,4
3,2
2,0
1,9
1,5
1,4
1,2
1,1
1,0
0,9
0,7
0,6
0,6
7
Bảng 2: 20 giống lúa gieo trồng chủ lực trong Vụ Đông
Xuân 2003 - 2004
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tên giống
IR 50404
OM 1490
VND 95-20
OM 576
Jasmine 85
OMCS 2000
OM 2517
IR 64
OM 3536
OM 2717
VD 20
TNĐB 100
OM 1723
Nếp
MTL 250
IR5 9606
OM 2518
IR5 6381
AS 996
Địa phƣơng
Diện tích
(ha)
181.188
168.784
137.827
128.780
109.620
97.784
87.483
57.454
54.589
45.491
38.766
50.972
15.991
14.730
13.212
12.734
11.337
10.228
10.176
9.996
Tỉ lệ (%)
11,4
10,6
8,7
8,1
6,9
6,2
5,5
3,6
3,4
2,9
2,4
3,2
1,0
0,9
0,8
0,8
0,7
0,6
0,6
0,6
8
9
Bảng 3: 20 giống lúa gieo trồng chủ lực ở phía Nam năm
2005
Stt Tên giống
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
OM 1490
OM 576
IR 50404
OMCS
2000
VND 95-20
OM 2517
Jasmine 85
IR 64
OM 3536
OM 2718
VD 20
OM 2717
TNĐB 100
OM 2514
AS 996
MTL 250
OM 2822
OM 324249
IR 56381
ST 3
Ƣớc DT Số tỉnh Phản Phản
2005
gieo ứng rầy ứng
(ha)
trồng
nâu đạo ôn
N
N
400.000
19
HN
HN
360.000
12
HN
HN
350.000
14
HN
N
280.000
19
300.000
180.000
160.000
150.000
140.000
130.000
80.000
70.000
55.000
40.000
30.000
25.000
15.000
20
10
11
19
17
13
9
15
10
7
11
15
5
15.000
5
10.000
10.000
2
5
HN
HN
N
HN
N
N
N
N
HN
N
HN
N
HK
N
HN
HN
N
HN
HN
N
HN
N
HN
HN
HN
HN
HN
HN
HN
N
N
N
10
Ghi chú: N: Nhiễm; HN: Hơi nhiễm
Nhìn chung, có thể thấy xu hƣớng chuyển đổi rõ nét về
cơ cấu giống lúa ở ĐBSCL những năm gần đây là việc tăng
nhanh sử dụng các giống lúa cực ngắn ngày (TGST từ 88 – 95
ngày trong điều kiện sạ) thích nghi cả hai vụ Đông Xuân và
Hè Thu, năng suất cao, chất lƣợng gạo tốt hoặc chấp nhận
đƣợc. Việc canh tác các giống lúa cực ngắn ngày góp phần
tiết kiệm chi phí, nƣớc tƣới, phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và tăng vụ. Nhóm giống này hiện chiếm khoảng
70% diện tích gieo trồng lúa toàn vùng.
Trong số các giống lúa hiện đang sử dụng ở ĐBSCL,
nhóm giống cải tiến, năng suất cao đóng vai trò then chốt,
chiếm khoảng 85% diện tích sản xuất các vụ, trong đó tỉ lệ
giống cao sản chất lƣợng cao (hạt thon dài, ít bạc bụng, hàm
lƣợng Amylose trung bình) ngày càng tăng và chiếm tới 55 –
60% diện tích lúa, đã góp phần quan trọng trong việc tăng
chất lƣợng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam những năm
qua.
Số lƣợng giống lúa có mặt trong sản xuất ở ĐBSCL rất
đa dạng và phong phú, trên 200 giống trong vụ Hè Thu và
Mùa, và khoảng 180 giống trong vụ Đông Xuân. Tuy nhiên,
có thể xác định 10 giống lúa chủ lực chiếm tới 65 – 70% tổng
diện tích gieo trồng và có vị trí quyết định đến sản xuất lúa
giai đoạn 2000-2005 là: VNĐ 95 – 20; OM 1490; OM 576;
OMCS 2000; IR 64; OM 2717; OM 2718; Jasmine 85; OM
3536 (OMCS 21) và OM 2517.
11
Thay đổi tích cực về cơ cấu giống lúa trong hơn một thập
kỷ qua thể hiện ở tỉ lệ giống lúa đƣợc chọn tạo, phát triển trong
nƣớc ngày càng tăng và chiếm vị trí chủ đạo (trên 70%) trong sản
xuất lúa hiện nay; trái ngƣợc hẳn tình hình những năm 80 và đầu
những năm 90 khi mà giống lúa có nguồn gốc từ Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI) chiếm đa số.
Ảnh hƣởng của thị trƣờng đến chuyển đổi cơ cấu giống
lúa ở ĐBSCL thể hiện rõ trong những năm gần đây, đó là sự
tăng đột biến diện tích sản xuất các giống lúa thơm, đặc sản
nhƣ VD 20, Jasmine 85, ST3, các giống lúa nếp và mùa đặc
sản địa phƣơng nhƣ Tài nguyên, Nàng thơm, Nàng hƣơng,
Tép hành… Những giống lúa này ngon cơm, có giá trị thƣơng
mại cao nhƣng có nhƣợc điểm chung là nhiễm nặng nhiều
loại sâu bệnh hại chính ở ĐBSCL nhƣ rầy nâu, bệnh đạo ôn,
khô vằn.
Trƣớc năm 2000, cơ cấu giống lúa Jasmine 85 và VD 20
hầu nhƣ không đáng kể. Nhƣng do nhu cầu xuất khẩu, năng
suất và giá trị thƣơng mại cao nên diện tích sản xuất giống
Jasmine 85 và VD 20 bùng phát nhanh, lên tới trên 200.000
ha năm 2004 và khoảng 250.000 ha vào năm 2005. Nhóm lúa
thơm đặc sản hiện chiếm trên 10% tổng diện tích gieo trồng
lúa toàn vùng.
Các giống lúa đặc sản đƣợc sản xuất khá tập trung ở một
số địa phƣơng, vì thế ở nhiều vùng tỉ lệ diện tích lúa thơm
nhiễm rầy nâu và bệnh đạo ôn lên đến 20 – 30%. Đây có thể
là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tích tụ và bùng
phát dịch rầy nâu hiện nay.
12
Sau nhiều năm sản xuất trên diện rộng, tính kháng của
phần lớn các giống lúa với sâu bệnh đã suy giảm, nhất là ở
những vùng có sức ép sâu bệnh hại cao nhƣ vùng canh tác 3
vụ, vùng có thâm canh cao.
Dịch rầy nâu, kèm theo lây truyền bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá đã xảy ra trên diện tích rộng ở hầu hết các tỉnh
ĐBSCL trong năm 2006, có nguy cơ bùng phát ngày càng
rộng trong vụ Đông Xuân 2006 – 2007 và những vụ tới nếu
không có những biện pháp phòng trừ hiệu quả.
Từ cơ cấu giống lúa và thực tế sản xuất những năm gần
đây đặt ra những vấn đề cần quan tâm nhƣ sau:
Một là, cần tổ chức đánh giá định kỳ phản ứng với rầy
nâu, đạo ôn và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá của nhóm giống
chủ lực và nhóm giống lúa bổ sung để có chiến lƣợc sử dụng
và điều chỉnh cơ cấu giống lúa phù hợp cho từng vùng, từng
vụ sản xuất, xác định các nguy cơ tiềm ẩn để đề ra biện pháp
quản lý dịch hại chủ động và hiệu quả.
Hai là, tổ chức khảo nghiệm, xác định nhanh các giống
lúa mới có đặc tính nông học phù hợp, năng suất và chất
lƣợng cao hoặc chấp nhận đƣợc, kháng rầy nâu và bệnh đạo
ôn, nhiễm nhẹ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá để bổ sung vào cơ
cấu giống chủ lực là rất cấp thiết.
Ba là, tăng cƣờng hơn nữa công tác chọn tạo phát triển
các giống lúa kháng sâu bệnh.
Bốn là, tổ chức hệ thống sản xuất giống lúa các cấp,
phục tráng và làm thuần các giống lúa chủ lực đã tồn tại lâu
dài trong sản xuất, kết hợp với biện pháp canh tác tổng hợp để
13
phát huy tốt tiềm năng và kéo dài thời gian tồn tại của giống
trong sản xuất.
III. Định hƣớng cơ cấu giống lúa hiện nay và trong thời
gian tới
1. Sơ bộ tình hình sâu bệnh đang phát sinh hiện nay
Rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá gần đây đã có
những diễn biến phức tạp. Thời gian bùng phát và gây hại
mạnh bắt đầu từ năm 2005, và kéo dài với tốc độ lây truyền
bệnh nhanh, trên phạm vi rộng.
Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá tại một số vùng chiếm tới 70
– 80% diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, là một tỉ lệ cao và đáng
lo ngại.
Tốc độ lây lan nhanh và rộng do những yếu tố về mùa vụ
canh tác lúa của những vùng là chính (luôn luôn có sự hiện
diện của cây lúa trên đồng ruộng, rầy nâu dễ dàng di trú theo
gió về Đông Nam bộ khi ĐBSCL thu hoạch lúa và ngƣợc lại).
Ngoài ra việc sử dụng tỉ lệ cao một số giống nhiễm rầy nâu
trong sản xuất đã làm cho dịch hại này có điều kiện bộc phát
nhanh và kéo theo sự lây truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
trên diện rộng.
Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp canh tác nhƣ cắt bỏ vụ
3, áp dụng 3 giảm 3 tăng, sử dụng một số giống lúa chống
chịu rầy nâu, IPM, 4 đúng trong dùng thuốc BVTV, thời vụ
sạ lúa tập trung, “né rầy”, “bao lúa” bằng việc khống chế
nƣớc, “giăng mùng” cho mạ,… đã góp phần quan trọng vào
việc khống chế dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn lá.
2. Giới thiệu cơ cấu giống vụ Đông Xuân 2006 - 2007
14
Nhiều giống lúa có thể dùng cho vụ ÐX 2006 – 2007, ít
nhất là để chờ có giống tốt hơn là: OMCS 2000, OM 576, IR
50404, IR 64; và AS 996, VND 95 – 20, OM 5930.
Một số giống đƣợc các tác giả giới thiệu có tính kháng
rầy tốt, nhƣ OM 4495, OM 4498, MTL 382, MTL 465. Ðiều
này thể hiện tiềm năng tạo, chọn giống, nhƣng trƣớc hết là số
lƣợng hạt giống chƣa đáp ứng và cũng cần sàng lọc qua thử
thách trong sản xuất.
Nhóm giống phản ứng phức tạp (khi kháng, khi nhiễm,
vùng kháng, vùng nhiễm): OM 2718; OM 2517; IR 64; VNĐ
95 – 20; OMCS 2000; OM 3536; VD 20… cần đƣợc tiếp tục
khảo sát nghiêm túc.
Trên cơ sở khảo sát thực tế, đề xuất của các địa phƣơng
và ý kiến các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên ngành, cơ
cấu giống cụ thể cho vụ Đông Xuân 2006 – 2007 đƣợc
khuyến cáo nhƣ sau:
- Nhóm giống chủ lực khuyến cáo sử dụng: OM 4498;
OM 4495; AS 996; OM 2395; VNĐ 95 – 20; OMCS 2000;
OM 2517; OM 576; IR 64.
- Nhóm giống lúa có thể xem xét mở rộng sản xuất
thử: MTL 474; MTL 385; OM 5930; OM 4900; OM 5932,
OM 5796; OM 5637; IR 59656-5K-2.
- Nhóm giống khuyến cáo hạn chế sử dụng: OM
1490; OM 2717; VD 20; Jasmine 85; các giống nếp.
► Cơ cấu giống cho tiểu vùng:
Cơ cấu giống lúa cụ thể cho các vùng sản xuất lúa
chính đề nghị nhƣ sau:
15
Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu sử dụng các
giống lúa thâm canh chất lƣợng cao nhƣ: VND 95 – 20, AS
996, OMCS 2000, IR 64, OM 2517, OM 4498.
Vùng Tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên sử dụng
các giống chủ lực nêu trên.
Vùng Đồng Tháp Mƣời: cơ cấu chủ lực là các giống
cực sớm và sớm nhƣ OM 576, IR 50404, OMCS 2000,
VND 95-20, OM 4498.
Vùng ven biển Nam bộ: cơ cấu chủ lực là các giống
OM 576, IR 50404, OMCS 2000, AS 996, OM 4498,
VND 95-20, OM 3242.
Vùng bán đảo Cà Mau (tính từ Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau và một phần tỉnh Kiên Giang) xem xét lựa chọn các
giống chủ lực nêu trên, các giống lúa ST đặc sản. Vùng đất
phèn có thể sử dụng giống OM 1350, OM 2488, IR 56381
(MTL 149), AS 996, OM 3242,
Tuy nhiên về tƣơng lai lâu dài cơ cấu giống lúa nên đƣợc
hoạch định theo những định hƣớng cho từng vùng nhƣ sau:
+ Mỗi vùng sản xuất tùy theo điều kiện tự nhiên và theo
sự giới thiệu, khuyến cáo của các cơ quan sản xuất giống chỉ
nên sản xuất từ 4 – 5 giống chủ lực và lƣu ý rằng không có
giống chủ lực nào chiếm quá 20% diện tích. Cần quy hoạch
sản xuất 1 hoặc 2 giống có những đặc tính tƣơng đồng trong
từng cánh đồng để thuận tiện cho việc áp dụng các kỹ thuật
canh tác tiên tiến, phù hợp và dễ dàng hình thành một vùng
hàng hóa đồng nhất.
16
+ Nên sử dụng giống xác nhận và cố gắng duy trì việc
sản xuất 1 giống lúa trong nhiều vụ bằng các biện pháp, kỹ
thuật canh tác thích hợp để gia tăng tính ổn định và khai thác
hết tiềm năng năng suất của giống (hiện nay một số giống lúa
chỉ có thể tồn tại trong khoảng 3 năm tại một vùng sản xuất
sau đó với áp lực của các loại sâu hại đã không thể phát huy
hết những đặc tính tốt của mình).
+ Bố trí cơ cấu giống cho từng vụ nên chú ý một số loại
dịch hại phổ biến và những yếu tố bất lợi trong vụ đó để dùng
giống có tính kháng hoặc có thể chống chịu với dịch hại hoặc
chịu đựng đƣợc điều kiện bất thuận và tăng cƣờng các biện
pháp thâm canh tiên tiến để hạn chế dịch hại lây lan trên diện
rộng.
+ Nên chuẩn bị một hoặc vài giống lúa mới để sản xuất
thử và đánh giá tính thích nghi trong vùng để chủ động thay
thế khi có những diễn biến bất lợi.
+ Mỗi hệ thống canh tác, mỗi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
trồng… của từng vùng phải có một định hƣớng sử dụng giống
cho phù hợp. Các giống lúa trung mùa chất lƣợng cao, giống
lúa mùa đặc sản là những giống có thể đƣợc khuyến khích
duy trì và xem xét để sản xuất tại những vùng sản xuất lúa –
tôm, lúa – cá, hoặc những vùng sản xuất lúa tùy thuộc nƣớc
trời, nhiễm mặn, những vùng canh tác 1 vụ lúa…
3. Một số giống lúa đề nghị cho vụ Hè Thu 2007
Những giống lúa khuyến cáo sản xuất trong vụ Hè Thu
2007 phải dựa trên cơ sở phản ứng với rầy nâu, bệnh vàng lùn
và lùn xoắn lá trong vụ Đông Xuân 2006 – 2007. Giống lúa tỏ
17
ra chống chịu đƣợc với những dịch hại này tại địa phƣơng cần
đƣợc xem xét tiếp tục sản xuất.
Vụ Hè Thu cần quan tâm thêm về độ cứng cây, tính
chống chịu với hạn đầu vụ và bệnh đốm vằn.
Ngoài những giống lúa đã đƣợc xác định trong vụ Đông
Xuân 2006 – 2007, vụ Hè Thu 2007 có thể mở rộng sản xuất
một số giống có triển vọng nhƣ sau: OM 5930; OM 5239;
OM 3556; OM 3539; MTL 382; MTL 384; MTL 392.
4. Định hƣớng thay đổi giống
Các cơ sở nghiên cứu về lúa cần kế thừa phƣơng pháp
thanh lọc và tạo chọn giống lúa kháng rầy nhƣ trƣớc đây,
đồng thời ứng dụng và phát triển những công nghệ tiên tiến
để có chƣơng trình nghiên cứu giống lúa kháng rầy có hệ
thống kết hợp giữa truyền thống với hiện đại.
Tuy nhiên, trƣớc mắt cần xác định giống kháng ngay
trong sản xuất. Ðồng thời, cần tập hợp đƣợc các chuyên gia tạo
giống lúa có kinh nghiệm, không phân biệt trong hay ngoài các
cơ quan, đơn vị có chức năng tạo chọn giống lúa, ở trong hay
ngoài cơ quan nghiên cứu, có thể khuyến khích, mở rộng cho
các công ty giống cùng tham gia.
Nông dân cần biết rõ vùng đất của mình, canh tác những
giống có khả năng phát triển tốt theo khuyến cáo của các cơ
quan nghiên cứu về giống và các cơ quan chuyên môn tại địa
phƣơng. Về lâu dài những giống lúa có chất lƣợng khá, phù
hợp với thị trƣờng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cần chiếm tỉ
lệ cao trong cơ cấu sản xuất lúa. Những giống kháng sâu
18
bệnh, và chống chịu điều kiện bất lợi của môi trƣờng cần
đƣợc chú ý đƣa vào canh tác.
4.1. Đổi mới hạt giống
Đổi mới hạt giống là một khâu thiết yếu để duy trì phẩm
chất hạt giống trong sản xuất.
Việc sử dụng hạt giống trong ruộng sản xuất qua nhiều
vụ sẽ dẫn đến giống bị lẫn tạp, thoái hóa, không cho năng suất
cao và tính chống chịu với điều kiện bất lợi sẽ không nhƣ hạt
giống ban đầu. Do vậy, khi vẫn còn muốn canh tác giống lúa
này trong ruộng sản xuất thì việc phải đổi mới hạt giống là
cần thiết.
Việc đổi mới hạt giống hợp lý và tối ƣu nhất là sử dụng
giống xác nhận trong từng vụ sản xuất. Tuy nhiên điều này
hầu nhƣ không thể và rất khó thực hiện cho tất cả diện tích
gieo trồng trong tình hình hiện nay, khi mà các đơn vị, cơ sở
nhân giống lúa xác nhận không thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy
việc đổi mới hạt giống mang tính cộng đồng có thể thực hiện
bằng một trong các biện pháp sau:
- Trong ruộng sản xuất của từng hộ nông dân cần để
riêng ra một diện tích đất tốt nhất, bằng phẵng, đầy đủ ánh
sáng và có chế độ chăm sóc riêng để cuối vụ thu hoạch làm
giống cho vụ sau.
- Khi lúa trong giai đoạn sinh trƣởng, trổ chín thì định kỳ
tiến hành khử những cây lúa bị lẫn và khi thu hoạch thì tiến
hành thu hoạch riêng bông cái của những cây lúa khỏe mạnh
nhất trong ruộng để làm giống.
19
- Trong cộng đồng sản xuất nếu có thể thì chọn một hoặc
vài nông dân có kỹ thuật thâm canh cao, có kinh nghiệm sản
xuất lúa giống để chuyên sản xuất lúa giống và thỏa thuận
hợp lý để cung cấp cho một nhóm nông hộ.
Những biện pháp đổi mới hạt giống nhƣ nêu trên cần
đƣợc khuyến khích và phổ biến rộng rãi trong các hộ sản xuất
lúa.
4.2. Thay giống mới
Việc thay thế các giống cũ trong sản xuất bằng các giống
mới có nhiều đặc tính sinh học và kinh tế tốt hơn là nhiệm vụ
quan trọng nhất của công tác về giống cây trồng, nhất là trong
sản xuất lúa.
Mỗi một lần thay giống là một bƣớc tiến cao hơn về chất
trong việc hoàn thiện giống cây trồng. Vì lý do đó, có thể căn
cứ vào nhịp độ thay thế giống để đánh giá phần nào trình độ
phát triển của công tác giống cây trồng nói chung cũng nhƣ
của sản xuất giống lúa nói riêng. Thực tiễn sản xuất ở vùng
ĐBSCL cho thấy nhịp độ thay giống lúa khá nhanh trên quy
mô rộng lớn sau ngày giải phóng đến nay, Viện nghiên cứu
lúa ĐBSCL đã lai tạo, tuyển chọn và phóng thích ra sản xuất
hàng trăm giống lúa có chất lƣợng cao, kháng sâu bệnh, đã
góp phần đáng kể cho sản xuất lúa cũng nhƣ xuất khẩu gạo
của nƣớc ta, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho ngƣời nông dân
ĐBSCL.
Tuy nhiên, do sự thiếu chặt chẽ trong công tác chọn giống
cũng đã xảy ra tình trạng một số giống mới không có triển vọng và
không đƣợc nghiên cứu đầy đủ đã đƣợc phổ biến ra sản xuất. Điều
20
này đã mang lại những thiệt hại đáng tiếc.
Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải làm sao cho từ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đến tận ngƣời sản xuất đều
hiểu rõ là việc thay giống mới chỉ nên tiến hành trong 3
trƣờng hợp sau:
Một là, khi các nhà chọn giống đã tạo ra đƣợc giống mới
có một số ƣu điểm có giá trị kinh tế hơn hẳn các giống cũ
đang dùng trong sản xuất.
Hai là, khi điều kiện sinh thái trong vùng thay đổi làm
các giống đang sử dụng trở nên không thích hợp nữa. Ví dụ
nhƣ sự bộc phát của những loại dịch hại, sự thay đổi về điều
kiện thủy văn, thủy nông…
Ba là, khi có sự thay đổi về hƣớng sử dụng sản phẩm
nhƣ để chế biến, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu.
4.3. Những yêu cầu cơ bản đối với một giống lúa mới
Nền nông nghiệp hiện đại có những yêu cầu ngày càng
cao đối với giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng.
Điều kiện tự nhiên rất đa dạng của các vùng sinh thái khác
nhau lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với giống.
Tuy nhiên, nhìn chung giống lúa đƣợc trồng phải đáp ứng
những yêu cầu chính sau:
- Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn
định. Đây là yêu cầu quan trọng nhất, vì năng suất bao giờ
cũng là kết quả tổng hợp của tất cả các quá trình sinh trƣởng
và phát triển cũng nhƣ mức độ kháng sâu bệnh của cây lúa.
21
- Giống lúa phải có khả năng chống chịu đƣợc các điều
kiện ngoại cảnh bất lợi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
vùng sinh thái mà giống phải có các đặc tính nhƣ chịu hạn,
chịu ngập, chịu nóng, chịu lạnh, chịu phèn, chịu mặn, không
đổ ngã v.v… Khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của ngoại
cảnh giúp cho lúa có năng suất ổn định. Để đảm bảo đƣợc
năng suất ổn định ở những vùng và những mùa vụ thƣờng bị
hạn cần tạo ra những giống chịu hạn. Những vùng đất phèn,
mặn, việc cải tạo các loại đất này rất tốn kém và đòi hỏi thời
gian dài, vì vậy sản xuất đòi hỏi các giống chịu phèn, chịu
mặn và có năng suất cao hơn những giống hiện trồng trên
vùng đất này. Hiện tƣợng đổ ngã thƣờng gây ra những thiệt
hại lớn về năng suất, phẩm chất của sản phẩm bị giảm sút, vì
vậy việc tạo giống kháng đổ ngã là một yêu cầu rất quan
trọng, nhất là với những vùng và mùa vụ có mƣa to, gió lớn…
- Giống lúa phải có khả năng kháng một số sâu, bệnh
chính trong vùng. Sâu bệnh thƣờng gây ra những thiệt hại lớn
đến năng suất, có khi bị mất trắng nhƣ trƣờng hợp lúa bị bệnh
vàng lùn và lùn xoắn lá ở ĐBSCL hiện nay. Các biện pháp
phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất thƣờng tốn kém và làm ô
nhiễm môi trƣờng, nhƣng không phải bao giờ cũng đạt đƣợc
những kết quả mong muốn. Việc xử lý bằng thuốc trừ sâu
thƣờng kèm theo những hậu quả tiêu cực đối với những loài
côn trùng có ích, kẻ thù của những côn trùng có hại. Ngoài ra,
dùng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh không hợp lý sẽ làm
mất cân bằng sinh thái, những côn trùng có lợi bị tiêu diệt và
những côn trùng có hại thƣờng tạo ra những khả năng sinh
sản ào ạt trở lại để gây hại cho lúa. Vì những lý do trên, việc
đƣa vào sản xuất các giống lúa có khả năng kháng sâu bệnh
22
sẽ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm cơ bản của biện pháp
phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất và mang lại hiệu quả kinh
tế to lớn trong sản xuất nông nghiệp.
- Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong
vùng. Ở những nơi có mức độ cơ giới hóa cao trong sản xuất
nông nghiệp thì các giống lúa phải có những đặc tính thích
hợp với việc canh tác bằng cơ giới hóa, có độ đồng đều cao,
cứng cây, không đổ ngã, ít rụng hạt. Trong điều kiện có đủ
phân bón hay có thể tƣới tiêu tự động thì cần những giống có
phản ứng tốt với liều lƣợng phân bón cao hay với nƣớc tƣới,
nhƣng trong điều kiện thiếu phân, thiếu nƣớc ngƣời ta lại cần
những giống ít đòi hỏi phân và chịu hạn…
- Giống lúa phải có phẩm chất tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu
của thị trƣờng.
IV. Tổ chức hệ thống sản xuất, cung ứng và quản lý chất
lƣợng giống lúa
1. Phân cấp hạt giống lúa
Theo Quyết định 53/2006/QĐ- BNN ngày 26 tháng 6
năm 2006 về quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống
lúa, hạt giống lúa đƣợc phân cấp nhƣ sau:
o Hạt giống tác giả (TG) là hạt giống thuần do tác giả
chọn, tạo ra.
o Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC) là hạt giống
lúa đƣợc nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng
từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt
giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
theo quy định.
23
o Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là hạt giống lúa
đƣợc nhân ra từ hạt giống siêu nguyên chủng và đạt
tiêu chuẩn chất lƣợng theo quy định.
o Hạt giống lúa xác nhận (XN) là hạt giống đƣợc nhân ra
từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lƣợng theo quy định.
Yêu cầu kỹ thuật của ruộng giống lúa và hạt giống lúa
các cấp đƣợc quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam - Hạt
giống lúa yêu cầu kỹ thuật (TCVN 1776-2004). Chất lƣợng
hạt giống yêu cầu cho mỗi cấp giống lúa khác nhau, đặc biệt
là độ thuần giống.
2. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống lúa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống lúa phải đảm bảo
các điều kiện sau (theo Quyết định 53/2006/QĐ-BNN):
2.1. Đối với cấp giống XN
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực
giống cây trồng;
b) Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu
cầu sản xuất, kinh doanh giống lúa cấp XN;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
khâu sản xuất, chế biến và bảo quản phù hợp;
d) Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp
trồng trọt, bảo vệ thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo
về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa;
e) Giống lúa sản xuất phải có trong Danh mục giống cây
trồng đƣợc phép sản xuất, kinh doanh;
24
g) Phải tuân thủ Quy trình sản xuất hạt lúa giống do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống
XN.
2.2. Đối với cấp giống SNC, NC và hạt lai F1, ngoài các
điều kiện quy định tại phần 2.1 nêu trên phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Đăng ký chứng nhận chất lƣợng giống cây trồng phù
hợp tiêu chuẩn tại tổ chức chứng nhận chất lƣợng giống cây
trồng trƣớc khi sản xuất giống.
b) Cán bộ kỹ thuật quy định tại điểm d (2.1) tối thiểu
phải có trình độ đại học chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ
thực vật.
c) Phải tuân thủ Quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC,
NC do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt
phải thực hiện nghiêm ngặt các nội dung sau:
- Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt
giống cấp SNC thì phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để
có hạt NC.
- Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chƣa đạt chất
lƣợng cấp SNC thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ
để có hạt NC.
d) Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo
phƣơng pháp chọn và nhân đơn dòng.
3. Hệ thống tổ chức nhân giống
Để phát huy đầy đủ và hiệu quả của công tác giống cần
phải có một hệ thống tổ chức sản xuất giống hoàn chỉnh và
25