Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

thực tâp cơ sở nghành KTVTB cảng green sport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.19 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc hội nhập, ngành Vận tải biển Việt Nam đã đạt được
bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng. Đi đôi với việc đổi
mới là hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật Cảng thì việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
không thể xem nhẹ.
Theo sự phát triển của đất nước, khối lượng hàng hóa hàng năm vận chuyển
bằng đường thủy nội địa tăng lên không ngừng phục vụ cho các khu công
nghiệp, các nhà máy, khu đô thị mới. Đứng trước thời cơ, thuận lợi và thử
thách mới, ngành vận tải thủy nói chung và Công ty cổ phần container Việt
Nam (VICONSHIP) nói riêng đã từng bước vươn lên. VICONSHIP là một
trong những hãng đại lý tàu biển và vận tải hàng đầu, có hệ thống cảng
container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho các dịch vụ vận chuyển hàng
hoá thông thường và hàng container cả 3 miền Bắc, Trung.
Dưới đây là báo cáo thực tập nghiệp vụ của em tại Công ty cổ phần
container Việt Nam (VICONSHIP) .
Nội dung bản báo cáo của em bao gồm:
Chương I: Vài nét về lịch sử phát triển của Công ty cổ phần container Việt
Nam
Chương II: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của cảng
Chương III: Cở sở vật chất và lĩnh vực hoạt động
Chương IV: nội quy làm việc ở cơ quan, xí nghiệp, phòng ban
Chương V: Đặc điểm và quy trình làm việc của nhà máy, xí nghiệp


CHƯƠNG I:
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONTAINER VIỆT NAM (GREEN PORT)
I.

Vị trí địa lý



GREEN PORT là công ty thành viên của CÔNG TY CỔ PHẦN
CONTAINER VIỆT NAM. Cầu cảng có vị trí tại vĩ độ 20º51’ Bắc,
10643' kinh Đông, cách phao số 0 20 hải lý (gần Khu Chùa Vẽ, ở khu
vựchạlưu Sông

Cấm).

GREEN PORT có tổng chiều dài cầu tầu là 480 m (gồm cả 3 cầu và 1
cầu sà lan) với độ sâu mớn nước tại cầu tàu là 8 m. Cầu số 1 đã đưa vào
hoạt động từ tháng 9 năm 2004 và cầu số 2 đưa vào hoạt động từ tháng
3/2006. Tháng 01 năm 2008 đưa thêm cầu xà lan vào hoạt động.

II.

Lịch sử phát triển của công ty Container Việt Nam

CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (VICONSHIP) là một
trong những Hãng Đại lý Tàu biển và Vận tải hàng đầu chính thức hoạt động
từ năm 1985. (Tóm tắt lịch sử).

VICONSHIP có hệ thống cảng container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho
các dịch vụ vận chuyển hàng hóa thông thường và hàng container ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam


Tóm tắt lịch sử :


1985 : Ngày 27/7/1985 công ty được thành lập, tên ban đầu "Công ty

Container Việt Nam".



1992 : Mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, sau đó tách ra và trở thành
công ty độc lập trực thuộc Vinalines (Viconship Sài Gòn) Công ty
Container Việt Nam đổi tên thành "Công ty Container Phía bắc Việt
Nam" (Viconship Hải Phòng)



1995 : Thành lập Công ty liên doanh với 5 hãng Nhật Bản :
(Kanematsu Corp. - Honda Trading Corp. - Suzue Corp. - Meiko
Trans Corp. - Kamigumi Corp.) "Công ty liên doanh Việt Nhật"(VIJACO).



1996 : Tháng 4/1996 thành lập Công ty thành viên tại Hải Phòng
"Công ty dịch vụ giao nhận vận chuyển Container Quốc tế".



1997 : Mở chi nhánh mới tại TP Hồ Chí Minh tái thành lập mang tên
"Viconship Hồ Chí Minh".



2000 : Thành lập công ty thành viên tại Đà Nẵng "Công ty TNHH
Container Miền Trung".




2001 : Thành lập công ty thành viên tại TP Hồ Chí Minh "Công ty đại
lý MSC".



2002 : Tháng 4/2002 Viconship Hải Phòng được cổ phần hoá và trở
thành Công ty cổ phần với tên gọi "Công ty CP Container Việt Nam".




2004 : Tháng 3/2004 Thành lập " Công ty TNHH tuyến TS".
2004 : Tháng 9/2004 đưa cảng của Viconship (GreenPort) vào hoạt
động.



2006 : Tháng 3/2006 đưa thêm cầu cảng số 2 vào khai thác, nâng cao


khả năng khai thác của cảng GreenPort.



2006 : Tháng 8/2006 Thành lập "Công ty TNHH vận tải Toàn Cầu
Xanh".




2007 : Tháng 10/2007 đổi tên "Công ty dịch vụ giao nhận vận chuyển
Container Quốc tế" thành "Công ty TNHH vận tải biển Ngôi Sao
Xanh".



2008 : Tháng 1/2008 chính thức giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM.



2008 : Tháng 2/2008 đưa thêm cầu sà lan với chiều dài 51,5m nằm
liền kề với cầu cảng số 1 và số 2 vào khai thác.



2009 : Góp vốn vào " Công ty cổ phần Tiếp Vận Tương Lai.



2009 : Tháng 4/2009 Mở chi nhánh mới tại Quảng Ninh.



2012 : Tháng 1/2012 Đưa sà lan trọng tải 72 TEUs đầu tiên (GS05)
vào khai thác, và tháng 3/2012 đưa sà lan số 2 (GS11) cùng trọng tải
vào khai thác.




2012 : Tháng 9/2012 Thành lập Công ty TNHH MTV Bến Xanh
(Green Depot).



2012 : Tháng 11/2012 Đưa trung tâm Logicstics xanh (diện tích 8,6
Ha) tại khu công nghiệp Đình Vũ vào khai thác.


Chương II: Tổng quan về chức năng và nhiệm vụ của Cảng
I. Chức năng của cảng:
1. Chức năng vận tải của các cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự xuất
hiện của hệ thống cảng biển tức là từ những ngày đầu tồn tại của chùng.
Chức năng này phản ánh thông qua khối lượng hàng hoá được cảng phục vụ
trong 1 thời gian nhất định (Tổng số tấn hàng hoá thông qua cảng, tổng số
tấn hàng hoá xếp dỡ của cảng).
2. Chức năng thương mại: là chức năng gắn liền với sự ra đời của các cảng,
chức năng này ngày càng phát triển theo sự phát triển kinh tế chung của
quốc gia, của khu vực và thế giới. Chức năng thương mại của các cảng thể
hiện ở một số đặc điểm sau:
- Là nơi xúc tiến các hoạt động tìm hiểu, ký kết các hợp đồng xuất
nhập khẩu.
- Là nơi thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Xuất khẩu các dịch vụ về lao động, kỹ thuật, tài chính …
3. Chức năng công nghiệp của các cảng biển cũng có lịch sử lâu đời bắt đầu
từ những xưởng thủ công và các nhà máy công nghiệp, các cảng biển đã trở
thành những trung tâm thuận lợi cho việc định vị các doanh nghiệp công
nghiệp của nhiều ngành khác nhau, bởi vì sự định vị này cho phép việc tiết
kiệm đáng kể chi phí vận tải so với việc xây dựng chúng ở miền hậu phương

xa của cảng. Việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp ở trong cảng, ở khu
vực gần cảng, ở hậu phương của cảng có thể mang lại sự tiết kiệm nhiều mặt
tuỳ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp là nhập khẩu nguyên liệu hay
xuất khẩu sản phẩm hay tạm nhập tái xuất.
4. Chức năng xây dựng thành phố và địa phương: chức năng này có nguồn
gốc từ các chức năng vận tải, thương mại và công nghiệp, thể hiện ở việc
cảng biển gps phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của thành phố cảng, tạo ra 1
lực lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động ở thành phố cảng, đóng
góp với ngân sách Nhà nước và địa phương có cảng thông qua các khoản
thuế, thúc đẩy việc xây dựng thành phố cảng thành 1 trung tâm công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch đồng thời là 1 trung tâm kinh tế quan trọng của
quốc gia.
II. Nhiệm vụ của cảng:


Cảng được coi như là 1 mắt xích trong dây chuyền vận tải, nó là nơi
gặp gỡ của các phương thức vận tải khác nhau, là nơi có sự thay đổi hàng
hoá và hành khách từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện vận tải
còn lại và ngược lại. Do vậy mà cảng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Lập sơ đồ công nghệ, thực hiên công tác xếp dỡ vận tải nội bộ, công
tác đóng gói, bảo quản giao nhận hàng hoá và các công tác phục vụ khác
như làm sạch hầm tàu, toa xe …
- Tiến hàng công tác hoa tiêu, lai dắt, cung ứng lương thực, thực
phẩm, nguyên nhiên vật liệu cần thiết cho tàu.
- Phục vụ kỹ thuật sửa chữa cho tàu và phục vụ hàng hoá.
- Tổ chức tránh nạn cho phương tiện vận tải trong những trường hợp
thời tiết xấu.
Để làm những công việc này cảng cần phải có cầu tàu hàng hoá, cầu
tàu hành khách, cầu tàu phụ, kho nhiên liệu, xưởng sửa chữa … Cảng cần
được trang bị đầy đủ bằng công trình thuỷ, thiết bị xếp dỡ, ngoài ra còn có

đường thuỷ và thuỷ nội địa, đường bộ và đường sắt ra vào cảng giải phóng
hàng.
III. Kết luận
Công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh – GREEN PORT được thành lập
với nhiệm vụ cung cấp mọi dịch vụ vận tải cần thiết để lưu thông hàng hóa
giữa Việt nam và mọi nơi trên thế giới bằng cả đường bộ, đường biển và
đường sắt.
Công ty có các xe chuyên dùng vận tải Container có khả năng vận chuyển
trên tất cả các miền của đất nước Việt Nam và vận chuyển cho các loại hàng
hóa không hạn chế về chiều rộng, kích thước to nhỏ. Việc sử dụng các loại
xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề cao đã tạo cho công ty một uy
tín vững chắc.
Là một đại lý tàu biển, thay mặt cho các hãng tàu và các nhà điều hành,
GREEN PORT tuân theo thủ tục của Chính phủ khi tàu ra vào cảng, thực
hiện xếp dỡ hàng và giao nhận hàng hóa với tàu, cung cấp hàng hóa và
làm dịch vụ với đại lý xếp dỡ hàng hóa, thủ tục bốc xếp lưu kho hàng dời,
dịch vụ cung cấp nước ngọt và cung ứng thực phẩm cho tàu biển và thu xếp
nơi ăn chốn ở cho các thuyền viên, giám định hàng hải, dịch vụ lên đà sửa
chữa tàu...
Là một nhà môi giới hàng hải, GREEN PORT thay mặt cho những người


thuê tàu và chủ tàu, tổ chức kí kết các hợp đồng thuê tàu theo thời gian hoặc
theo chuyến.
Với gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận Công ty TNHH Vận
tải biển Ngôi sao xanh – GREEN PORT đã khẳng định được uy tín, chất
lượng dịch vụ của mình trong lĩnh vực đại lý giao nhận. Công ty luôn cung
cấp cácdịch vụ giao nhận hàng không, giao nhận đường biển, dịch vụ đóng
gói, dịch vụ vận chuyển door to door, thanh lý hải quan, dịch vụ vận chuyển
bằng xe tải, xà lan đến các nơi trên lãnh thổ Việt Nam và quốc tế.

Chương III. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
I.

Cơ sở vật chất

1. Sơ đồ cảng:


2. Luồng tàu
Từ điểm hoa tiêu (Phao số 0) tại cửa Nam Triệu đến cảng Green Port qua
sông Bạch Đằng, Hải Phòng:
- Điểm hoa tiêu: 20o40’00N- 106o50’00E
- Chiều dài luồng: 30 Km
- Thuỷ triều: Nhật triều, chênh lệch cao nhất 4,23 m
- Cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 10,000 DWT/cầu


3. Cầu bến:
Thành phần
- Chiều dài
- Chiều rộng
- Tải trọng cầu
- Độ sâu nước

Đơn vị
m
m
Tấn/ m2
m


Container và
Các loại hàng
hoá khác

- Hàng hoá
- Công suất cảng
- Định mức bốc
dỡ hàng hoá:

Cầu tàu1
160
25
4
-7.8

Tấn/năm

≥ 500.000

Cầu tàu 2
160
25
4
-7.8
Container và
Các loại
hàng hoá
khác
≥ 500.000



+ Container
+ Các loại
hàng hoá khác
- Cần cẩu trên
ray tại cầu tàu
(KARANBAU
)
- Cần cẩu trên
ray tại cầu tàu

Container/gi


18- 20

18- 20

Tấn/ngày

5.000

5.000

Đơn vị
(LIBEBHERR)

- Cần cẩu nổi

Đơn vị


- Tàu kéo

Đơn vị

- Xe nâng khung
mang

Đơn vị

- Xe vận tải

Chiếc

- Diện tích bãi
sau cầu
- Công suất chất
xếp bãi sau cầu

II.

1
(nâng trọng
40 T)

Đơn vị

1
(nâng trọng
40T)

1
(nâng
trọng 70T)
1
3
(nâng trọng
35T)

23,650

Teu

942

1. Dịch vụ khách hàng

1
4
(nâng trọng
35T)

2
(16K-7321; 16K-0933)

m2

Lĩnh vực hoạt động

1
(nâng trọng

40T)

23,650
942


- Hoạt động 24/24h
- Cầu giành cho các loại tàu
- Kế hoạch Tàu / Bãi
- Khai thác tàu biển
- Chuyển tải hàng hóa
- Khai thác ven bờ
- Hải quan tại chỗ
- khai thác kho CFS
- Theo dõi Container lạnh
- Thông tin máy tính trực tuyến
- Các hoạt động khác
2. Khai thác bến bãi Container
Với dây chuyền đóng gói và bốc dỡ hàng hoá hiện đại, cách thức quản lý
chuyên nghiệp, địa thế an toàn, Bến bãi Container Viconship (với diện tích
90,000 m2) đã được chính phủ Việt Nam cấp giấy phép thông quan..... Bãi
Viconship quản lý hàng Container cho hầu hết các hãng tàu chính hoạt động
tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong dịch vụ khai thác kho bãi,
Bãi Viconship đảm nhận việc đóng và lưu kho tất cả các loại hàng
Container, sắt thép, thiết bị hóa chất và xăng dầu, chuyên chở những thiết bị
này từ từ tàu đến kho chứa và ngược lại.

3. Đại lý Tàu biển, môi giới Hàng hải:
Là một đại lý tàu biển, thay mặt cho các hãng tàu và các nhà điều hành,
chúng tôi tuân theo thủ tục của Chính phủ khi tàu ra vào cảng. Chúng tôi



thực hiện xếp, dỡ hàng và giao nhận hàng hóa với tàu, cung cấp hàng hóa
và làm dịch vụ đại lý xếp dỡ hàng hóa, thủ tục bốc xếp lưu kho hàng dời,
dịch vụ cung cấp nước ngọt và cung ứng thực phẩm cho tàu biển và thu
xếp nơi ăn chốn ở cho các thuyền viên, giám định hàng hải, dịch vụ lên
đà sửa chữa tàu...
Là một nhà môi giới hàng hải, chúng tôi thay mặt cho những người thuê
tàu và chủ tàu, tổ chức kí kết các hợp đồng thuê tàu theo thời gian hoặc
theo chuyến.
4. Giao nhận Quốc tế:
Đáp ứng sự phát triển thương mại ngày càng đa dạng giữa Việt Nam và
thế giới, chúng tôi ký kết hợp đồng đại lý với các hãng vận tải chuyên về
dịch vụ vận tải đa phương thức. Nhờ có lợi thế này, chúng tôi có thể tiến
hành các dịch vụ vận tải Container và như dịch vụ từ cửa tới cửa cho các
loại Container một chủ và Container chung chủ. Tất cả các phương thức
vận tải đều được phối kết hợp với nhau một cách hiệu quả nhằm cung cấp
các dịch vụ vận tải từ cửa tới cửa cho tất cả các loại hàng hoá, từ hàng
nặng, hàng Container và hàng bách hóa. Bên cạnh đó, công ty còn không
ngừng nỗ lực để phát triển các lộ trình mới.

5. Vận tải đa phương thức
Vận tải Container nội địa và tiếp vận


Viconship cung cấp một hệ thống toàn diện dịch vụ giám sát tiếp vận
Container, sắp xếp, bố trí, chuyên chở nội địa, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa
và cho thuê Container.
Bằng đội xe của mình, công ty là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực
vận tải Container, công ty có các xe chuyên dùng vận tải Container có khả

năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nước Việt Nam và vận
chuyển cho các loại hàng hóa không hạn chế về chiều rộng, kích thước to
nhỏ. Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề
cao đã tạo cho công ty một uy tín vững chắc. Đây là một công việc tỉ mỉ,
đòi hỏi độ an toàn và tính khẩn trương, cần thiết trong việc nối liền các
tuyến đường biển và đường bộ. Bên cạnh đó, chúng tôi còn hợp tác với
Công ty Đường sắt Việt Nam xây dựng ga xe lửa tại Cảng Container
Viconship và chuyên chở tất cả các loại hàng hoá đến nơi nhận bằng tàu
hỏa.
6. Môi giới Hải quan
Với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên gia lành nghề trong khai báo thủ
tục hải quan về hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng biển và địa điểm thông
quan trong đất liền đảm bảo các chuyến hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải
quyết một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và nhanh chóng. Các nhân viên
của chúng tôi luôn cập nhật những tài liệu mới hàng ngày từ Hải quan Việt
Nam và đảm bảo kê khai kịp thời cũng như tuân thủ các qui định của
Chính phủ.


Chương IV: nội quy làm việc của cơ quan, xí nghiệp, các phòng ban
I.Nội quy ra vào cảng (Các bạn xem ảnh nhé rồi chép vào)
II Giới thiệu vắn tắt về cơ cấu
Xí nghiệp cảng Viconship trực thuộc công ty cổ phần container Việt
Nam nằm trong hệ thống Cảng Biển Việt Nam nói chung và hệ thống cảng
phía Bắc nói riêng, thực hiện chức năng khai thác tàu biển chuyên chở hàng
hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân nên cũng có một cơ cấu tổ chức đặc thù
nhằm thoả mãn các yêu cầu phục vụ khách hàng thuộc lĩnh vực ngành nghề.
Trải qua các thời kì phát triển, Xí nghiệp cảng Viconship có những
thay đổi khác nhau về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình từng giai
đoạn. Tuy nhiên về cơ bản, cơ cấu tổ chức đó vẫn phải đảm bảo tính linh

hoạt và hiệu quả để đạt đựoc mục tiêu cuối cùng là gọn nhẹ, thông thoáng,
giải phóng hàng hoá nhanh nhất
Vào thời điểm hiện tại, hệ thống các phòng ban nghiệp vụ cùng với
các đội xưởng liên quan được xây dựng theo mô hình tối ưu phù hợp với
điêù kiện hiện tại của doanh nghiệp
III.Cơ cấu tổ chức
Cảng Green Port là một cảng thuộc hệ thống cảng ở Hải Phòng.Sơ đồ tổ
chức được phân ra các ban ngành riêng rẽ, mỗi ban đảm nhiệm một nhiệm


vụ riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một khối
thống nhất
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của GREEN PORT - VICONSHIP :

IV. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận


1.Ban kế hoạch khai thác
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Xn cảng
- Phối hợp với các phòng ban trong công ty: các đơn vị cung cấp công
công nhân, phương tiện:các hãng tàu và khách hàng để thực hiện kế hoạch
sản xuất.
- Thực hiện công tác tiếp thị, chào bán các dịch vụ cảng, kí kết và theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng của XN cảng. Giải quyết các tranh chấp
trong quá trình thực hiện cá hợp đông giữa XN cảng với đối tác.
- Nắm bắt kịp thời các biểu giá cước phục vụ cảng biển của Nhà nước
mới ban hành và giá trên thị trường để tham mưu cho Giám đốc ban hành
biểu giá cước cảng biển của XN cảng. đảm bảo sự cạnh tranh và tính hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh cảng

- Mở sổ nhật kí theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của XN cảng,
báo cáo tại các cuộc họp giao ban của XN cang.
- Tổng hợp, đối chiếu với ban tài chính tổng hợp về sản lượng, doanh
thu, tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của XN cảng để báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh hàng tháng, quí, năm cũng như các báo cáo khác theo yêu cầu của XN
cảng cũng như của công ty.
- Phối kết hợp tốt với các hãng tàu, đại lý hãng tàu, chủ hàng, đặc biệt
là các hãng tàu feeder để cung cấp các dịch vụ cảng biển với chất lượng tốt
và thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
* Trưởng ban:
- Quản lí , điều hành công việc trong ban
- Nắm vững quy trình quản lí và khai thác cảng cũng như các công
việc của các bộ phận trong ban.


- Tham mưu cho giám đốc những việc liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của XN cảng
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giải phóng tàu, quy hoạch
xếp chứa bãi và quản lí hàng hoá (container) ra vào XN cảng
- Trực tiếp giải quyết các sự cố phát sinh trong phạm vi giải quyết của
ban. Báo cáo giám đốc cảng các sự cố phát sinh vượt thẩm quyền và đề xuất
phương án giải quyết.
- Tổng hợp, phân tích công tác của ban hàng tháng, quý, năm báo cáo
giám đốc cảng đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ
của XN cảng .
- Duy trì mối quan hệ với hải quan, cảng vụ, hoa tiêu, công an biên
phòng trong khu vực cũng như các cơ quan chức năng liên quan đến hoạt
động khai thác kinh doanh cảng để giải quyết các công việc thuận tiện,
nhanh chóng và đúng quy định.
- Làm báo cáo tuần, tháng, năm theo yêu cầu của XN cảng.

1.1.Thương vụ
- Tiếp thị nghiên cứu thị trường, bán dịch vụ cảng biển và các dịch vụ
đi kèm.
- Chủ động nghiên cứu tiếp thị các hãng tàu đưa tàu feeder vào khu
vực Hải Phòng trên cơ sở nghiên cứu loại tàu lịch chạy tàu, các loại hình
dịch vụ từ đó đề xuất các chính xách với lãnh đạo cảng để thu hút hãng tàu.
- Nắm bắt các quy định cũng như văn bản về cước phí cảng biển của
nhà nước và các biểu giá dịch vụ cảng biển của các cảng trong khu vực Hải
Phòng (trong nước), đề xuất lãnh đaọ cảng điều chỉnh giá cước dịch vụ cảng
biển cho phù hợp và đảm bảo tính cạnh tranh


- Phối hợp với phòng khai thác cân đối kế hoạch sản xuất hàng tháng,
quý để tim các nhà cung cấp công nhân phương tiện phù hợp với điều kiện
thực tế của Xn cảng.
- Kí kết hợp đồng pháp chế và an ninh cảng biển.
- Tiếp nhận các yêu cầu, lam thủ tục cung cấp dịch vụ và phục vụ
khách hàng khi đến làm thủ tục giao nhận hàng hoá tại XN cảng
1.1.1 Phụ trách thương vụ
- Nắm vững chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Nắm vững cước phí giá dịch vụ cảng biển và các dịch vụ đi kèm.
- Nắm vững thủ tục giao nhận hàng hoá tại XN cảng và trực tiếp giải
quyết các trang chấp nếu có.
- Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng.
- Xây dựng biểu giá dịch vụ cảng biển và soạn thảo các hợp đồng của
XN cảng.
- Làm báo cáo tuần
1.1.2. Nhân viên thị trường, cước phí cảng biển:
- Chủ động tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng ( thoả mãn
nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà Xn cảng cung cấp)

- Thống kê sản lượng container thông qua các cảng tại khu vực Hải
Phòng hàng tháng quý năm để báo cáo lãnh đạo cảng.
- Nắm vững các biểu cước cảng biển của các cảng trong khu vực.
- Làm báo cáo tuần
1.1.3.Nhân viên hợp đồng và pháp chế
- Nắm vững pháp lệnh hợp đồng kinh tế và quy định chi tiết thực hiện
pháp lệnh hợp đồng kinh tế của nhà nước Việt Nam


- Soạn thảo các hợp đồng của XN cảng và theo dõi việc thực hiện.
Trực tiếp giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng
như moi tranh chấp về giao nhận và bảo quản hàng hoá.
- Cùng với ban tài chính tổng hợp theo dõi và đôn đốc khách hàng trả
các khoản nợ theo đúng như hợp đồng đã được kí kết giữa Xn cảng và các
đối tác.
- Làm báo cáo tuần.
1.1.4. Nhân viên phục vụ khách hàng
- Trực tiếp lam thủ tục giao nhận hàng với khách hàng khi đến nhận
hàng tại XN cảng.
- Làm thủ tục giao nhận hàng hoá theo đúng quy trình quy định.
- Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và thông báo cho trự ban
trưởng các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
- Cùng với Log cập nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu đầu vào.
- Ghi rõ dịch vụ mà khách hàng yêu cầu và được XN cảng sẽ cung cấp
cho khách hàng trên phiếu giao nhận containerr, phiếu đóng dỡ hàng
containerr để làm cơ sở cung cấp dịch vụ cũng như tính cước phí
- Phối hợp với thu ngân, thủ quĩ để thu đúng, thu đủ các dịch vụ ma
XN cảng cung caaps theo như biểu cước.
- Quản lí , lưu trữ các tài liệu chứng từ liên quan đến gia nhận cont.
- Cùng với bộ phận Logs chỉ đạo giao nhận cung cấp dịch vụ cho

khách hàng được tốt nhất.
- Thông báo các khiếu nại của khách hàng cho trực ban trưởng để giải
quyết .
- Làm báo hàng ngày, tuần về công việc cũng như các ý kiến khiếu nại
của khách hàng.
1.2. Khai thác:


- Lập kế hoạch giải phóng tàu, quy hoạch xếp chứa bãi.
- Bố trí công nhân, phương tiện (thuê) và công cụ xếp dỡ phụ vụ việc giải
phóng tàu khai thác trong bãi.
- Tổ chức giao nhận hàng hoá theo đúng thể lệ giao nhận hàng hoá ban hành
theo quy định số: 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của bộ trưởng Bộ GTVT
và theo thông lệ quốc tế.
- Tiếp nhận và chuẩn bị các loại giấy tờ liên quan đến việc xếp dỡ hàng hoá
tại XN cảng.
- Điều hành và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tại XN cảng.
- Hàng ngày có kế hoạch cụ thể về việc sử dụng công nhân phương tiện để
thông báo cho nhà cung cấp.
- Hoạch định tất cả các hoạt động trên bến cảng từ những dữ liệu được cung
cấp bởi hãng tàu/đại lý hãng tàu và khách hàng.
- Ứng dụng KHCN trong công tác quản lý và khai thác cảng đảm bảo tính
chính xác, nhanh chóng, hiệu quả và khoa học nhằm thoả mãn yêu cầu của
khách hàng cũng như bắt kịp sự phát triển của XN cảng biển trong và ngoài
nước.
- Thiết lập chững từ liên quan đén giao nhận hàng hoá, các chứng từ liên
quan đến thanh quyết toán (trong XN cảng cũng như các chứng từ liên quan
đến thuê công nhân bên ngoài) chính xác kịp thời đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng cũng như Ban Tài chính tổng hợp trong XN cảng.
- Chuẩn bị và cung cấp tất cả các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc xếp dỡ

hàng hoá tại bến cảng cho hãng tàu/Đại lí Hãng tàu
1.2.1. Phụ trách klai thác:
- Nắm vững các nhiệm vụ, chức năng của phòng.
- Nắm vững tình hình khai thác trên bến cảng


- Lập kế hoạch giải phóng tàu, qui hoạch xếp chứa bãi và tổ chức thực hiện
các kế hoạch đó.
- Chủ động đề xuất các phương án thuê công nhân, phương tiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của cảng.
- Thông báo cho hãng tàu/Dại lí của Hãng tàu closing time đối với hàng xuất
là 6 tiếng trước khi kết thúc việc xếp hàng
- Tổng hợp, phân tích công việc khai thác hàng ngày, tuần, tháng, quí, năm
báo cáo lãnh đạo cảng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
tại Xn cảng cũng như năng suất xếp dỡ
- Làm báo cáo tuần.
1.2.2. Trực ban trưởng:
- Cùng với lãnh đạo phụ trách khai thác lập kế hoạch giải phóng tàu bố trí
công nhân phương tiện trong toàn cảng cho phù hợp.
- Điều hành tổng hợp mọi hoạt động khai thác trên bến cảng (công việc,
công nhân, phương tiện thiết bị và công cụ xếp dỡ).
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thường xuyên liên lạc với chỉ
đạo đi ca để cân đối các công việc trên bến cảng, từ đó điều động nhân lực
và trang thiết bị giữa các tuyến cho phù hợp
- Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng khi có những việc phát
sinh.
- Thông báo các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác và chủ động đề xuất
các phương án giải quyết kịp thời với lãnh đạo cảng.
- Ghi nhật ký ca làm việc vào sổ công tác
1.1.3. Chi đạo:

1.1.3.1. Chỉ đạo cầu tàu:
- Điều hành trực tiếp mọi công việc thuộc tuyến cầu tàu.


- Phối kết hợp với cán bộ đi ca của hãng tàu Feeder để điều hành công việc
xếp dỡ hàng theo đúng các tài liệu về hàng hoá đã có. Từ đó đưa ra số máng
cần phải mở và việc sử dụng công cụ làm hàng ở mỗi máng cho phù hợp.
- Lập Stowage plan, theo dõi lịch trình tàu, chỉ đạo cầu bến buộc cởi dây tàu,
chằng buộc, tháo chằng buộc.
- Liên lạc thường xuyên với đại phó, sĩ quan đi ca nắm bắt các sự cố của tàu
để nhanh chóng có phương án điều chỉnh kế hoạch giải phóng tàu cho phù
hợp.
- Phối hợp với chỉ đạo trong bãi, hạ hàng kịp thời để sự luân chuyển của xe
vận chuyển là tối ưu.
- Giám sát quy trình làm hàng và nhắc nhở mọ công nhân trong ca làm việc
theo đúng quy trình xếp dỡ và an toàn lao động.
- Thông báo kịp thời những sự cố trong ca cho trực ban trưởng và đề xuất
phương án giải quyết.
- Khi bàn giao ca phải hết sức kỹ càng, chi tiết tình hình hiện trạng công việc
khai thác. Tinh trạng các trang thiết bị đang làm hàng.
- Trực tiếp thông báo và xác nhận closing time đối với chỉ đạo của hãng
tàu/Đại lý của Hãng tàu.
- Cuối ca sản xuất ghi đầy đủ vào nhật ký ca, xác nhận các chứng từ có liên
quan đến việc thanh toán, quản lý công nhận phương tiện.
1.1.3.2. Chỉ đạo trong bãi:
- Lập kế hoạch khai thác, xếp chứa bãi và theo dõi các thiết bị hoạt động
trong bãi.
- Điều hành và giám sát trực tiếp các công việc trong bãi, đặc biệt là lái xe
nâng hàng, xe nâng phụ vụ cho việc rút hàng trong container và công nhân
bốc xếp.

- Điều hành sự di chuyển container trong bãi


- Đôn đốc công nhân làm việc theo đúng quy trình xếp dỡ và an toàn lao
động.
- Những ngày làm tàu, phối kết hợp với chỉ đạo đi ca tuyến cầu tàu để chỉ
đạo xe nâng hạ hàng nhập và giao hàng cho khách lấy hàng tại XN cảng một
cách khoa học và đạt năng xuất cao.
- Thông báo kịp thời những sự cố trong ca cho trực ban trưởng và đề xuất
phương án giải quyết.
- kí xác nhận các chứng từ có liên quan đến việc thanh toán, quản lý phương
tiện
- Khi bàn giao ca phải hết sức kĩ càng chi tiết hiện trạng công việc khai thác
trong bãi và ghi nhật kí ca.
1.2.4. Logistics
- Nhận các chứng từ dữ liệu, hàng hoá được xếp dỡ tại bến cảng từ hãng
tàu/đại lí hãng tàu.
- Nhận và cập nhập dữ liệu từ các chứng từ liên quan đến mọi hoạt động
dịch chuyển container trên bến cảng của giao nhận thiết lập thông qua Chỉ
đạo đi ca.
- Trực tiết gửi các báo cáo liên quan đến xếp dỡ và dịch chuyển containerr
tới hãng tàu/Đại lý Hãng tàu
- Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết liên quan đến container khi có khiếu nai/yêu
cầu của khách hàng.
- Quản lý sự dịch chuyển của container trong toàn XN cảng trên cơ sở đưa
dữ liệu đầu vào và đưa các sản phẩm phục vụ cho việc giải phóng tàu, xếp
chứa bãi các chứng từ liên quan đến thanh toán.
- Phối hợp với chỉ đạo, giao nhận, bảo vệ cập nhập dữ liệu về sự dịch chuyển
container từ khi vào đến khi ra khỏi XN cảng.



- Cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá cho nhân viên phục vụ khách
hàng nhằm tạo điều kiện thuận tiên cho khách hàng khi nhận hàng tại XN
cảng.
1.2.5. Giao nhận:
- Giao nhận theo đúng thể lệ giao nhận hàng hoában hành theo quyết định số
2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ giao thông vận tải:
+ Đối với container: Giao nhận theo nguyên container niêm chì.
+ Đối với hàng hoá khác: Giao nhận theo nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây,
chiếc.
1.2.5.1: Giao nhận cầu tàu:
- Ghi chép các chứng từ phải đúng biểu mẫu quy định (Tally hoặc CMC), rõ
ràng, chính xác và đầy đủ và ký rõ họ tên.
- Khi xếp hàng lên tàu phải chấm Bay theo đúng vị trí container được xếp
lên tàu và tuân thủ theo mẫu cũng như cách thức chấm Bay theo yêu cầu của
hãng tàu/Đại lý Hãng tàu.
- Kết thúc mỗi ca phải có báo cáo cụ thể sản lượng làm trong ca theo các tác
nghiệp; cần tàu; cần bờ. Bàn giao Tally hoặc CMC cho nhân viên kết toán
tàu sau khi hết ca.
- Trước 2 giờ khi kết thúc việc xếp hàng, cùng với đại diện của hãng tàu, Hải
quan giám sát cầu tàu đối chiếu các số liệu container thực xuất và thông báo
ngay cho Chỉ đạo cầu biết những container chưa xếp lên tàu theo như
Stowage plan.
1.2.5.2: Giao nhận trong bãi:
- Thiết lập các phiếu làm cơ sở thanh toán phí nâng hạ, đóng rút hàng trong
container, kiểm hoá, giá định,...
- Hướng dẫn xe nâng hàng nâng hạ container theo đúng số container và vị trí
quy định.



- Khi làm tàu phải hướng dẫn xe vận chuyển, xe nâng hàng hạ container
hàng nhập theo như sơ đồ xếp chứa bãi và lấy container hàng xuất (nếu có)
theo yêu cầu của chỉ đạo cầu tàu.
- Luôn có mặt trong ca sản xuất, ghi chép các phiếu phải đúng biểu mẫu quy
định, rõ ràng, chính xác, đầy đủ và ký rõ họ tên trên các tờ phiếu.
- Cứ 2 giờ cung cấp sơ đồ bãi về sự dịch chuyển container trên bãi cảng một
lần (vị trí và hiện trạng container) cho bộ phận logistics, ca đêm cho chỉ đạo
bãi.
- Kết thúc ca phải bàn giao cụ thể công việc giao nhận trong ca cho ca sau,
đặc biệt là những container chưa xếp lên tàu như Stowage plan. Tất cả các
chứng từ giao nhận trong ca bàn giao cho chỉ đạo bãi.
1.2.6: Kết toán tàu:
- Làm nhiệm vụ tổng hợp kết quả giao nhận của từng chuyến tàu cập cảng để
xác lập và ký biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC), biên bản xác
nhận hàng hư hỏng đổ vỡ và bản xác nhận xếp dỡ container để làm cơ sở
cho việc giả quyết tranh chấp hàng thừa thiếu, hàng hư hỏng đổ vỡ và tính
cước bốc xếp đàu ngoài
- Thu thập các tài liệu liên quan đến giao nhận hàng hoá của từng con tàu,
các biên bản liên quan đến qua trình xếp dỡ hàng hoá, lưu trữ tài liệu theo
từng chuyến tàu .
- Trực tiếp gửi COR, ROROC và các bản xác nhậ xếp dỡ container cho hãng
tàu, đại lí hãng tàu
- Làm báo cáo sau mỗi chuyến tàu theo tuần, tháng, năm
1.2.7. Lái cần bờ:
- Chịu trách nhiệm về việc điều khiển cần trục chân đế trong việc xếp dỡ
hàng hoá.
- Tuân thủ theo đúng qui trình về sử dụng cần trục chân đế của nhà sản xuất.



×