Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.21 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

h

tế
H

-----oOo-----

cK

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN TÂN KY,Ø TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn:

Lô Thò Dương



TS. Trần Xuân Châu

ng

Sinh viên thực hiện:
Lớp: K44 KTCT

Tr

ườ

Niên khóa: 2010-2014
Huế, 05/2014

Lời Cảm Ơn


Đ
ại

họ

cK

in

h

uế


tế
H

Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã
nhận được sự hướng dẫnchỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và được
phía nhà trường, cơ quan thực tập tạo điều kiện thuận lợi.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới quý
Thầy, Cô trong khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Đại
Học Huế đã tận tình truyền đạt cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt 4
năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quí báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo TS.Trần Xuân Châu
trong suốt thời gian vừa qua đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em
để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị trong Phòng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Huyện Tân Kỳ đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi để em thực tập tại cơ quan. Em xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Thống Kê,
Phòng tài nguyên và môi trường, Hội làm vườn Huyện Tân Kỳ đã giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
bên cạnh em, động viên, khích lệ và luôn ủng hộ em suốt thời gian qua.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Phòng Nông Nghiệp Huyện Tân Kỳ luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc. Kính chúc gia đình, người thân và bạn
bè luôn luôn mạnh khỏe.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2013


Tr

ườ

ng

Sinh viên thực hiện
Lô Thị Dương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

MỤC LỤC .......................................................................................................................i

tế
H

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................iv

uế

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v

DANH MỤC BIỂU ......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................i

1.Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1

h

2.Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................................2
3.Mục tiêu của đề tài........................................................................................................3

in

3.1. Mục tiêu chung. ........................................................................................................3
3.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................3

cK

4. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................................3
5. Phạm vi và nội dung nghiên cứu. ................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................4

họ

7. Đóng góp của đề tài. ....................................................................................................4
8. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Đ
ại

TRANG TRẠI................................................................................................................5
1.1.Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại ........................................................5

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế trang trại......................................5
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại .............................................................................8

ng

1.1.3. Phân loại kinh tế trang trại...................................................................................11
1.1.4. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại......................................................................13
1.1.5. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại...........................................16

ườ

1.2. Nội dung và xu hướng phát triển kinh tế trang trại ................................................18
1.2.1. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại............................................................18
1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại. ...............................................................19

Tr

1.3.Tính tất yếu, vai trò của phát triển kinh tế trang trại. ..............................................21
1.3.1. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế trang trại................................................21
1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại................................................................................22
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trang trại. .....................................26

1.4.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội.......................................................................26
1.4.3. Các chính sách vĩ mô của nhà nước ....................................................................28

tế
H

1.4.4. Trình độ của chủ trang trại .................................................................................29

uế

1.4.1. Nhóm các nhân tố tài nguyên thiên nhiên ...........................................................26

1.5.Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế trang trại .........................................................29
1.5.1. Tiêu chí phản ánh sự phát triển về số lượng, cơ cấu trang trại. ..........................29
1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất .................................30
1.5.3. Khả năng áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất...............31

h

1.5.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ..............32

in

1.5.5. Chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của kinh tế trang trại đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương....................................................................................................33

cK

1.6.Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương ..............................33
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số tỉnh. .....................................33

1.6.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số huyện...................................35
1.6.3. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An...............36

họ

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI



HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ........................................................................37
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...........................................................................37

Đ
ại

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ...................................................................................42
2.1.3. Khái quát sự phát triển kinh tế trang trại .............................................................46
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An qua các

ng

mẫu điều tra ...................................................................................................................49
2.2.1. Quy mô và loại hình ............................................................................................50
2.2.2. Các yếu tố sản xuất của các trang trại .................................................................53

ườ

2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các trang trại.......................................61
2.3.1. Đầu tư chí phí của các loại hình trang trại...........................................................61

2.3.2. Giá trị sản xuất và lợi nhuận của các loại hình trang trại ....................................62

Tr

2.3.3. Hiệu quả sử dụng đất đai, vốn và lao động .........................................................64
2.3.4. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn, thị trường và ứng dụng khoa học – kỹ thuật
vào sản xuất ...................................................................................................................65
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

2.3.5. Khả năng tăng quy mô sản xuất..........................................................................66
Nghệ An.........................................................................................................................67
2.4.1. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại của huyện Tân Kỳ..................................67

tế
H

2.4.2. Thành tựu đạt được của phát triển kinh tế trang trại ...........................................67

uế

2.4.Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Tân Kỳ, tỉnh

2.4.3. Những vấn đề cấp bách đặt ra cho phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ,


tỉnh Nghệ An. ................................................................................................................69

CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN .........71

h

3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại huyện Tân Kỳ,

in

tỉnh Nghệ An .................................................................................................................71
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ.....................................71

cK

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ. ................71
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại cho huyện Tân Kỳ ...................................72
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An ........................................................................................................... 74

họ

3.2.1. Tiếp tục quán triệt để thống nhất nhận thức, quan điểm về phát triển kinh tế
trang trại.........................................................................................................................74
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đất đai .............................................................................74

Đ
ại


3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực ...................................................................................75
3.2.4. Giải quyết có hiệu quả về vốn cho phát triển kinh tế trang trại..........................75
3.2.5. Giải quyết vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm.............................................76
3.2.6. Hoàn thiện về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng .........................................77

ng

3.2.7. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất ....................78
3.2.8. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế trang trại...............78
3.2.9. Đối với từng loại hình trang trại .........................................................................79

ườ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................81
KẾT LUẬN ...................................................................................................................81
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................82

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................84

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu


DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Gía trị sản xuất

GS - TS

: Giáo sư – tiến sĩ

HN

: Hàng năm

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

Tr.đ

: Triệu đồng

VACR

: Vườn ao chuồng rừng

tế
H

: Bình quân

h

BQ

in

: Bộ nông nghiệp

Đ
ại

họ

cK


BNN

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Tổ chức thương mại thế giới

Tr

ườ

ng

WTO

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

tế
H

Bảng 2.1. Diện tích các loại đất chủ yếu huyện Tân Kỳ ...............................................38


uế

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2009 - 2013.................39

Bảng 2.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tân Kỳ giai đoạn
2009 - 2012 (tính theo giá so sánh 2010) .....................................................................42

h

Bảng 2.4. Thu nhập bình quân trên đầu người huyện Tân Kỳ giai đoạn 2009 - 2013 ..44
Bảng 2.5. Số lượng và loại hình trang trại hàng năm của huyện Tân Kỳ ....................48

in

giai đoạn 2009 -2013 .....................................................................................................48

cK

Bảng 2.6. Cơ cấu trang trại phân theo loại hình của huyện Tân Kỳ năm 2013 ............50
Bảng 2.7. Quy mô diện tích đất đai của các trang trại huyện Tân Kỳ năm 2013..........51
Bảng 2.8. Quy mô vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại ở Tân Kỳ năm 2013....52
Bảng 2.9. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại phân theo loại hình năm 2013 .....53

họ

Bảng 2.10. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các loại hình trang trại năm 2013 .....55
Bảng 2.11. Số lượng và cơ cấu lao động của các trang trại huyện Tân Kỳ năm 2013.....56

Bảng 2.12. Tình hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của các trang trại năm 2013........58

Đ
ại

Bảng 2.13. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại năm 2013 ..........................59
Bảng 2.14. Cơ cấu trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và độ tuổi của các chủ trang
trại năm 2013 .................................................................................................................60
Bảng 2.15. Mức đầu tư chi phí của các loại hình trang trại năm 2013 .........................62

ng

Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại ......................64
huyện Tân Kỳ năm 2013 ...............................................................................................64

Tr

ườ

Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của các trang trạihuyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An...........73

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu


uế

DANH MỤC BIỂU

tế
H

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo huyện Tân Kỳ giai đoạn
2009 - 2013....................................................................................................................43
Biểu đồ 2.2. Giá trị sản xuất và lợi nhuận các loại hình trang trại năm 2013 ...............63

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các loại hình trang trại năm 2013........................................................48


SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

1. Lí do chọn đề tài
Khoảng hơn 200 năm qua, kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã

tế
H

trở thành mô hình sản xuất phổ biến nhất trong nền nông nghiệp ở các nước phát triển

và chiếm tỷ trọng lớn về đất đai cũng như khối lượng nông sản đặc biệt là ở các nước
Anh, Pháp, Nga những nơi bắt đầu cuộc cánh mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên.

Tại Việt Nam, kinh tế trang trại đã có từ thời Pháp thuộc nhưng phát triển khá muộn
so với các nước trên thế giới, chỉ từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986), cơ cấu

h

kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận. Và từ sau Nghị quyết 10(1988) của bộ chính trị

in

khóa VI về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân đã đặt nền móng cho sự phát


triển kinh tế trang trại. Sau Nghị quyết trung ương 5 khóa VII năm 1993 và luật đất đai năm

cK

1993 ra đời quy định 5 quyền sử dụng đất : chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế
và thế chấp thì kinh tế trang trại mới thật sự có bước phát triển nhanh chóng và đa dạng.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo ra một bước tiến quan

họ

trọng trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn. Tuy còn mới mẻ nhưng nó
đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Để tiếp sức cho kinh tế trang trại phát triển, chính phủ đã cho ra đời Nghị quyết

Đ
ại

số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về phát triển kinh tế trang trại, Thông Tư liên tịch
số 69 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục thống kê ngày
26/3/2000 và gần đây nhất đó là Thông Tư số 27/2011 của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn về các tiêu chí để xây dựng kinh tế trang trại, đó là những chính sách

ng

khuyến khuyến khích nông nghiệp phát triển đặc biệt là kinh tế trang trại.
Hiện nay, sự phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác nguồn vốn trong
dân, mở mang diện tích đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là các vùng trung

ườ


du, miền núi, tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm
nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông

Tr

nghiệp nông thôn, tạo sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường nhằm phát triển một
nền nông nghiệp bền vững.
Cùng với sự phát triển của nông nghiệp trong cả nước, kinh tế trang trại ở tỉnh

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

MỞ ĐẦU

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Nghệ An nói chung và kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ nói riêng đã phát triển nhanh
hợp với phát triển kinh tế trang trại. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế trang trại như: nguồn gốc trang trại ở khu vực này đã có từ lâu, nhân dân

tế
H


cần cù lao động, phát triển kinh tế trang trại đã được các cấp chính quyền quan tâm, giao

uế

chóng. Tân Kỳ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, địa hình phù

thông thuận lợi cho sự phát triển giao lưu hàng hóa, đất đai là một yếu tố tiềm năng có

tầm quan trọng đặc biệt, thuận lợi cho việc trồng cây lâu năm như tre, mét, cà phê,

chè...và các loại cây ăn quả như cam, chanh.....tạo việc làm cho hàng trăm lao động cho

nông dân. Bên cạnh những thuận lợi còn gặp không ít những khó khăn làm cản trở cho

h

việc phát triển kinh tế trang trại như: chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ

in

thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo.

Hầu hết các chủ trang trại có nguyện vọng được vay vốn ngân hàng với số lượng lớn,

cK

thời gian dài, lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các loại hình mới có hiệu quả hơn.

Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng
các chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng

đất đai, lao động ở địa phương. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “phát triển kinh tế trang trại ở
2. Lịch sử nghiên cứu

họ

huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp khóa học 2010 – 2014.
Đề tài về phát triển kinh tế trang trạng đã có nhiều công trình nghiên cứu, một

Đ
ại

số tác giả lớn như:
- PGS.TS Lê Trọng nghiên cứu về: “phát triển và quản lý trang trại trong nền
kinh tế thị trường”;

- Nguyễn Điền, Trần Đức, Huy Năng nghiên cứu về: “trang trại gia đình trên

ng

thế giới và Châu Á”…

Bên cạnh đó còn có một số tác giả nghiên cứu đề tài như:
- Nguyễn Công Bình với đề tài: “phát triển kinh tế trang trại tại thành phố

ườ

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế năm 2011. Tác giả
đưa ra những thực trạng về phát triển kinh tế trang trại của địa bàn để đánh giá những
thuận lợi và khó khăn của địa bàn về phát triển kinh tế trang trại sau đó đưa ra giải


Tr

pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại.
- Nguyễn thị Diệu với đề tài: “phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thanh

Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp năm 2009.
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Nguyễn Văn Pháp với đề tài: “phát triển kinh tế trang trại ở huyện Can Lộc,
- Nguyễn Thị Mỹ với đề tài: “phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa
bàn tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011.

tế
H

- Trần Đình Trân với đề tài: “phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ngãi”
làm luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011.

Và còn nhiều tác giả khác nữa đã nghiên cứu về đề tài này. Tuy nhiên chưa có tác
giả nào nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu của đề tài

h


3.1. Mục tiêu chung.

in

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế các

trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nhằm tìm kiếm xu hướng và giải pháp phù

cK

hợp thúc đẩy phát kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát triển kinh tế
trang trại.

họ

- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình

Đ
ại

phát triển kinh tế trang trại của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong thời giai đoạn tới.
4. Đối tượng nghiên cứu.


Các hộ làm kinh tế trang trại trong địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
r

5. Phạm vi và nội dung nghiên cứu.

ng

5.1. Nội dung nghiên cứu.

Nghiên cứu tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An về quy mô, số lượng, các yếu tố sản xuất, kết quả và hiệu quả.

ườ

5.2. Về không gian:

Địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
5.3. Về thời gian.

Tr

Thu thập những thông tin, số liệu về tình hình phát triển kinh tế trang trại từ

năm 2009 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2020

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa luận tốt nghiệp năm 2012.


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

6. Phương pháp nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các thông tin, số liệu thứ cấp về sản

tế
H

xuất nông lâm nghiệp, kinh tế trang trại, các điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, kinh
tế và xã hội, môi trường và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của

huyện thông qua các báo cáo chính thức của huyện. Các công trình do các nhà khoa

học viết, các báo, tạp chí liên quan đến vến đề nghiên cứu nhằm hoàn thành việc phân
tích và xử lí số liệu.

h

Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

in

6.2. Thu thập tài liệu và số liệu sơ cấp


Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các trang trại trong địa bàn nghiên cứu,

cK

các cá nhân có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh kinh tế trang trại.

Để thu thập được số liệu sơ cấp tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháo so sánh

họ

- Phương pháp chọn mẫu, khảo sát

- Phương pháp quan sát thực tế nhằm giải thích các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài.

Đ
ại

Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên và người nghiên cứu quan
tâm đến việc nghiên cứu mô hình kinh tế trang trại.
Đề tài góp phần đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện, tìm ra được những thuận lợi và khó khăn để đề xuất một số giải pháp phát triển

ng

kinh tế trang traị huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
8. Kết cấu của đề tài


ườ

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo,
đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại

Tr

Chương 2. Thực trang phát triển kinh tế trang trại ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại

ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

6.1. Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

NỘI DUNG

uế


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ PHÁT TRIỂN

tế
H

KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế trang trại.
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

h

Kinh tế trang trại ở nước ta đang là một vấn đề mới và phức tạp. Để hiểu rõ vấn

in

đề mới này chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ “trang trại” và “kinh tế trang trại” là
hai khái niệm khác nhau.

cK

Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ
kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Nói đến kinh tế
trang trại là nói về mặt kinh tế của trang trại, ngoài mặt kinh tế của trang trại thì còn có
mặt xã hội và môi trường. Tuy nhiên, khi nói đến kinh tế trang trại thì mặt kinh tế vẫn

họ

là mặt quan trọng nhất, chứa đựng nội dung cốt lõi của trang trại. Còn khi nói riêng về

trang trại là cơ sở, là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các
quan hệ kinh tế đó.

Đ
ại

Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
như sau:

Theo GS.PTS Nguyễn Điền và các cộng sự: “Trang trại gia đình là cơ sở sản
xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong

ng

nền kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế sản xuất phong kiến, khi
bắt đâù cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở một số nước Châu Âu”[7, 5].

ườ

Theo PGS.TS Lê Trọng: “Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh nông
nghiệp của một hoặc một nhóm nhà kinh doanh”[14,22].
Trang trại chỉ là những đơn vị sản xuất cá biệt, những cơ sở sản xuất kinh

Tr

doanh nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định, cụm từ này chưa
phản ánh được bản chất kinh tế - xã hội của hiện tượng kinh tế mới này.

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Theo PGS.TS Mai Văn Xuân, Bùi Đức Tính: “Kinh tế trang trại là hình thức

phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp

tế
H

quá trình sản xuất kinh doanh, phương pháp tạo ra xuất sinh lợi cao hơn bình thường

uế

tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong sản xuất nông, lâm, ngư ngiệp của các thành

trên đồng vốn, có trình độ đưa những thành tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh

trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao” [18, 34].

Theo PGS.TS Lê Trọng thì: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ

h

sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hóa dựa trên cơ


in

sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn
phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh

cK

doanh theo yêu cầu của thị trường được nhà nước bảo hộ theo luật định”[14, 22].

Theo Ban Kinh tế Trung ương: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ
gia đình và căn bản giữ bản chất kinh tế hộ, có đầu tư, có tích tụ lớn về quy mô đất

họ

đai, lao động, tiền vốn, khoa hoc kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa
có chất lượng cao cung cấp cho thị trường xã hội”[1, 213].

Theo nghị quyết chính phủ số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại: “Kinh tế

Đ
ại

trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”[12].

ng


Từ những tìm hiểu trên, chúng ta có thể quan niệm về trang trại và kinh tế
trang trại như sau:

ườ

“Trang trại nói chung là một tổ chức sản xuất hàng hóa cơ sở trong nông, lâm,
ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ, mang tính chất sản xuất hàng hóa
rõ rệt, có sự tập trung tích tụ cao hơn về các yếu tố sản xuất, có nhu cầu cao hơn về

Tr

thị trường và khoa học công nghệ, có thu nhập cao hơn mức thu nhập bình quân của
các hộ trong vùng”.

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

6

Formatted: Font: Not Bold


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

“Kinh tế trang trại là một phạm trù kinh tế, chỉ một loại hình kinh tế hàng hóa

Formatted: Font: Not Bold, Condensed by 0.1
pt


chức sản xuất, phân công lại lao động chủ yếu của những hộ nông dân, từ sản xuất tự

tế
H

cấp tự túc, phân tán, nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn ; đó là quá

uế

trong nông lâm, ngư nghiệp ; phản ảnh tổng hợp các mối quan hệ trong quá trình tổ

trình khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa đáp ứng như cầu thị trường, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống người nông dân ”.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển

Trong xã hội loài người, phát triển gắn liền với hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát

h

triển lực lượng sản xuất là nguyên nhân chủ yếu và cơ bản của sự thay đổi về hình thái

in

kinh tế - xã hội.

Về lĩnh vực kinh tế, phát triển đó là sự gia tăng về của cải vật chất và dịch vụ

cK


cùng với sự cải tiến có tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội

Phát triển đó là sự mở rộng, khuếch trương, phát đạt, mở mang sự vật, hiện
tượng, hoặc là sự tạo ra một cái mới hơn, tiến bộ hơn và tiên tiến hơn [15, 245].
Theo từ điển triết học: “Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận

họ

động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái
lạc hậu” [8, 227].

Đ
ại

Từ những cách tiếp cận trên ta có thể quan niệm : Phát triển là một quá trình lớn
lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, làm thay đổi liên tục, làm tăng trưởng
mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong
xã hội trong thời kỳ nhất định.

ng

1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Như chúng ta đã biết nói đến kinh tế trang trại là nói đến mặt kinh tế của trang

ườ

trại, do đó phát triển kinh tế trang trại tức là phát triển sản xuất của các ngành nông,
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Khác với các ngành công nghiệp vì đối tượng sản
xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống , đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không


Tr

thể thay thế ; được phân bố trên một không gian rộng lớn ; sản phẩm làm ra vừa được
tiêu dùng tại chỗ lại vừa được trao đổi trên thị trường.

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

7

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Tab
stops: 1.25 cm, Left + Not at 1.48 cm + 1.73
cm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Phát triển kinh tế trang trại thể hiện sự gia tăng về quy mô trang trại cả về bề

lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất… phát triển trang trại phải

tế
H

gắn liền với công nghiệp chế biến, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các cấp, các ngành,

uế


rộng lẫn bề sâu. Phát triển bề sâu, thể hiện thông qua về quy mô vốn đầu tư, đào tạo

các doanh nghiệp với chủ trang trại nhằm mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất, đem lại

thu nhập ngày một tăng cho người lao động. Phát triển nhưng không làm phá vỡ môi
trường sinh thái…

Phát triển bề rộng đó là sự gia tăng về số lượng các trang trại ở một vùng, một

h

địa phương hay một quốc gia nào đó.

in

Theo tác giả Trần Đình Trân định nghĩa : “Phát triển kinh tế trang trại là việc

gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và sản lượng các hàng hóa nông sản

cK

của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong
việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững” [13, 4].

Theo tác giả Trần Lê Thị Bích Hồng : “Phát triển kinh tế trang trại là quá trình

họ

tăng cường các yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng

thời là quá trình giải quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại”[11, 13].

Đ
ại

Từ những lý luận trên ta có thể đưa ra khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
như sau : “ Phát triển kinh tế trang trại là quá trình đẩy mạnh việc tổ chức lại sản

Formatted: Font: Not Bold

xuất, phân công lại lao động chủ yếu đối với những hộ nông dân từ sản xuất tự cấp tự
túc, nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả thấp sang hình thức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập

ng

trung quy mô lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường giải phóng
sức sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho
thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội”..

ườ

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một cấp độ cao hơn trong quá trình phát triển của kinh tế hộ

Tr

từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Kinh tế trang trại có những đặc trưng
sau đây :


SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

8

Formatted: Font: Not Bold


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Thứ nhất, mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là chuyên môn hóa sản xuất, tập
lợi nhuận cao.
Đây là đặc điểm quan trọng nhất của kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một

tế
H

hình thức tổ chức sản xuất nông lâm ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ,
tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Mục tiêu của
kinh tế trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản để bán, phục vụ nhu cầu của con
người khác hẳn với kinh tế hộ tự cấp tực túc là chính.

Trong quá trình hình thành và phát triển, các trang trại đều lựa chọn một số loại

h

nông sản, lâm và thủy sản hàng hóa phù hợp với điều kiện của trang trại mình, có giá trị

in


kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường để sản xuất và thu về lợi nhuận cao hơn.

Kinh tế trang trại phát triển sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn, khi trình độ sản

cK

xuất hàng hóa được nâng lên cao, các trang trại thường xuyên quan tâm đến thị trường,
tìm kiếm thị trường vì thị trường là nhân tố sống còn có tính chất quyết định chiến
lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả
kinh doanh của trang trại, là khâu kết thúc quyết định chu kỳ kinh doanh. Nhờ đó, các

họ

trang trại thường xuyên xây dựng và thực hiện linh hoạt chiến lược kinh doanh nhằm
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.

Thứ hai, trong kinh tế trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và

Đ
ại

tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất
hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với quy mô
nào đó. Do đó, ở các trang trại sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng

ng

đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn. Đặc điểm này được

quy định bởi chính đặc điểm về mục đích sản xuất của trang trại.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày

ườ

23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Tổng cục thống kê. Đối với
các loại kinh tế trang trại, phát triển sản xuất là để kinh doanh, bởi vậy quy mô sản

Tr

xuất được tích tụ, tập trung về đất đai, vốn lao động…đến mức ít nhất cũng phải tạp ra
một khối lượng nông sản vượt quá nhu cầu sinh tồn, phải có sản phẩm dư để bán ra thị
trường. [2].
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

trung sản xuất hàng hoá quy mô lớn theo nhu cầu thị trường, luôn gắn với thị trường và có

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Đây là đặc điểm cơ bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường so với các

Thứ ba, có nhiều khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật hơn, tốt hơn kinh tế hộ.


tế
H

Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các trang trại ngày càng mang
tính khoa học, chuyên nghiệp.

Vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nhìn chung các trang trại chẳng những có

đủ công cụ thường và sức kéo trâu bò mà còn trang bị nhiều loại máy móc và áp dụng
nhiều quy trình mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và

h

hiểu quả kinh doanh.

in

Tổ chức quản lí sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, thường xuyên tiếp cận thị
trường. Do sản xuất hàng hoá, đòi hỏi các trang trại phải ghi chép, hạch toán kinh

cK

doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học, về kinh tế
thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của các trang trại mang lại thường cao hơn các mô
hình sản xuất khác trong nông nghiệp.

họ

Thứ tư, lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các thành
viên trong hộ, ngoài ra có thuê mướn lao động.


Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành viên

Đ
ại

trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như : Cha mẹ, vợ
chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt,
dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
trang trại gia đình còn phải thuê mướn lao động bên ngoài nhất là vào thời vụ gieo trồng,

ng

thu hoạch. Quy mô thuê muớn lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất
kinh doanh của từng loại hình trang trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các

ườ

trang trại gia đình, đó là : thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Số
lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có trong gia đình.
Thứ năm, tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử

Tr

dụng của một người chủ độc lập.
Tư liệu sản xuất là một yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của trang trại. Trong các tư liệu sản xuất được hình thành từ nhiều nguồn
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT


uế

hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trước đây.

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

khác nhau như : tự có, đi thuê hoặc vay mượn… nhưng đều thuộc quyền sở hữu hoặc

người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh như : quyết định

tế
H

quá trình đầu tư, lựa chọn phương hướng sản xuất, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản
xuất… để đạt được hiệu quả kinh tế cao dưới sự bảo hộ của pháp luật.

Thứ sáu, chủ trang trại là người có trình độ, có ý chí và quyết tâm làm giàu, có
điều kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, có trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý,

có hiểu biết nhất định về hạch toán kinh doanh, phân tích kinh doanh và tiếp cận thị

h

trường.


in

Những nhân tố đó không phải hoàn toàn được hội tụ ngay từ khi trang trại mới
hình thành mà cần phải trải qua một quá trình nhất định, mức độ hoàn thiện các tố chất

cK

cũng gắn liền với các giai đoạn phát triển của trang trại.

Để mở rộng quy mô sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người thì
người chủ trang trại là những người có trình độ nhất định để quản lí và thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh nhất là trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thị trường thì

họ

đặc trưng này của của các chủ trang trại sẽ tạo được sự nhạy bén với thời cơ, với thách
thức và cơ hội.

1.1.3. Phân loại kinh tế trang trại.

Đ
ại

1.1.3.1. Theo lĩnh vực sản xuất.

Theo thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT [4] của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn phân loại kinh tế trang trại theo lĩnh vực sản xuất như sau:
Trang trại trồng trọt

ng


Trang trại chăn nuôi

Trang trại lâm nghiệp

ườ

Trang trại nuôi trồng thủy sản
Trang trại tổng hợp

Tr

1.1.3.2. Theo hình thức tổ chức quản lý gồm.

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

quyền quản lý và sử dụng của một người chủ độc lập. Người chủ độc lập ở đây là

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Trang trại gia đình: là trang trại độc lập sản xuất kinh doanh của từng gia

chiếm 80 – 90 % tổng số trang trại trên thế giới.


tế
H

- Trang trại liên doanh: là kiểu trang trại có từ 2-3 trang trại gia đình tự nguyện
hợp nhất lại thành một trang trại lớn hơn, có tư cách pháp nhân mới, có năng lực về
vốn, về tư liệu sản xuất để có sức cạnh tranh với các trang trại có quy mô sản xuất lớn

khác, và để hưởng ưu đãi của nhà nước đối với các trang trại lớn nhưng vẫn giữ
nguyên quyền tự chủ sản xuất điều hành của từng trang trại cũ.

h

- Trang trại hợp doanh cố phần: là loại trang trại được tổ chức theo nguyên tắc một

in

công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại trang
trại này thường có quy mô lớn, chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là chủ

cK

yếu ( trong và ngoài hợp doanh) để làm công việc quản lý và sản xuất. Trang trại hợp doanh
có loại hợp doanh gia đình khi các cổ đông chỉ là người trong gia đình đóng góp cổ phần lập
ra và loại hợp doanh phi gia đình. Cổ phần của loại hợp doanh gia đình không bán trên thị
trường chứng khoán, còn cổ phần của các trang trại khác có bán trên thị trường.

họ

1.1.3.3. Theo mức độ sở hữu tư liệu sản xuất.


- Trang trại mà chủ trang trại có sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, kho
bãi, chuồng trại đến công cụ máy móc

Đ
ại

- Trang trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, còn một phần đi thuê của
người khác.

- Trang trại mà chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, thuê toàn bộ
các cơ sở của một trang trại để sản xuất từ đất đai, mặt nước, rừng cây, đến những

ng

chuồng trại, kho bãi, máy móc cụ thiệt bị.
1.1.3.4. Theo cơ cấu thu nhập

ườ

- Trang trại thuần nông: thu nhập hoàn toàn hay phần lớn từ sản xuất nông nghiệp.
- Trang trại thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, ngoài trang trại: loại này có

xu hướng ngày càng tăng ở các nước.

Tr

1.1.3.5. Theo phương thức điều hành
- Trang trại mà có chủ trang trại và gia đình sống ở trang trại ở nông thôn, trực


tiếp điều hành sản xuất cũng như trực tiếp lao động.
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

đình có tư cách pháp nhân. Đây là loại hình trang trại phổ biến trên tất cả các nước

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Trang trại có chủ trang trại và gia đình không sống ở nông thôn, không ở

thường xuyên hoặc định kỳ mà không thuê người khác quản lý.

trực tiếp điều hành trang trại mà thuê người quản lý.
1.1.3.6. Theo quy mô đất đai.
Các trang trại ở nước ta được phân theo quy mô đất đai theo 4 mức sau:
Dưới 5 ha

h

Từ 5 ha đến 10 ha

tế
H


- Trang trại có chủ trang trại và gia đình sống và làm việc ở thành phố không

Trên 30 ha

cK

1.1.4. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại.

in

Từ 10 ha đến 30 ha

Muốn xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có phải
là trang trại hay không thì phải có tiêu chí nhận dạng và phải có căn cứ khoa học.
Tiêu chí nhận dạng phải hàm chứa những đặc trưng cơ bản của trang trại. Tiêu

họ

chí có thể hiểu là các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng. Về mặt định tính, tiêu chí
trang trại biểu hiện đặc trưng của trang trại là sản xuất nông sản hàng hóa.Về mặt định
lượng, tiêu chí nhận dạng trang trại thông qua các chỉ tiêu cụ thể nhằm để nhận dạng,

Đ
ại

phân biệt loại cơ sở sản xuất nào được coi là trang trại, loại cơ sở nào không được coi
là trang trại. Vì vậy, để dễ dàng nhận dạng kinh tế trang trại thì phải kết hợp cả hai mặt
định tính và định lượng.

1.1.4.1. Theo tiêu chí cũ.


ng

Theo thông tư liên tịch số: 69/2000/TTLT/BNNPTNT-TCTK ngày 23 tháng 06
năm 2000 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổng cục thống kê [2]

ườ

Về định tính căn cứ vào 3 đặc trưng
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với

quy mô lớn.

Tr

- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao

hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất
đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

trang trại mà sống ở thị trấn, thành phố vẫn tiếp tục điều hành sản xuất và lao động

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết

xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có
thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

tế
H

Về định lượng căn cứ vào 2 chỉ tiêu sau :

Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là
trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
Một là, Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:

h

Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên

in

Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên

Hai là, Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ

- Đối với trang trại trồng trọt
Trang trại trồng cây hàng năm là:

cK


tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung

họ

Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
Trang trại trồng cây lâu năm là:

Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung

Đ
ại

Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
Trang trại lâm nghiệp

Từ10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước

ng

- Đối với trang trại chăn nuôi
Đối với trang trại chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,... Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có

ườ

thường xuyên từ 10 con trở lên. Còn chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
Đối với trang trại chăn nuôi gia súc: lợn, dê, ... Chăn nuôi sinh sản có thường


xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100con trở lên và chăn nuôi lợn

Tr

thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
Đối với trang trại chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng,... có thường xuyên từ

2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
- Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất

tế
H

đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ đặc sản,

thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).

Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa là chỉ tiêu chủ yếu,
các chỉ tiêu còn loại là bổ xung, song còn tùy vào từng trường hợp cụ thể mà vận dụng
tiêu chí nhận dạng trang trại một cách linh hoạt.

h

Tuy nhiên vào năm 2003, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa thông

in

tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 [3] về sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư
liên tịch 69/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế

cK

trang trại như sau:
Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại

- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định
là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình

họ

quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại được quy định của Thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.

- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của


Đ
ại

các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là giá
trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm. Thực hiện theo quy định của Thông
tư 69/2000/TTLT-BNN-TCTK.

1.1.4.2. Theo tiêu chí mới.

ng

Theo thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT [4]: Các cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa
mãn các điều kiện sau :

ườ

- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt :
Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu là: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ

Tr

và Đồng Bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. Giá trị sản lượng
hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1000 triệu

- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

tế
H

1.1.5. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại.

Kinh tế trang trại ở một quốc gia được hình thành và phát triển phải hội tụ
những điều kiện sau đây :

Thứ nhất, tích tụ và tập trung sản xuất là quy luật của quá trình chuyển từ sản

h

xuất nhỏ lên sản xuất lớn, từ sản xuất hàng hóa giản đơn lên sản xuất hàng hóa trình độ

in

cao. Thực tế cho thấy rằng chỉ khi có sự tập trung nhất định các tư liệu sản xuất ,vốn


và sức lao động, phải có quy mô đủ lớn để sản xuất ra khối lượng hàng hóa đủ lớn để

cK

tham gia vào thị trường. Đó cũng là điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại.

Thứ hai, xuất phát từ quy luật quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi khoa học kỹ thuật phát triển thì một đội
ngũ người lao động có trình độ, gia đình có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh cũng

họ

được hình thành. Lúc đó, tính chất và trình độ đã đạt được mức phát triển mới. Do vậy,
đòi hỏi quan hệ, cách thức, công cụ và biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh cũng
phải chuyện dịch cho phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất.

Đ
ại

Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất công nghiệp là nội dung
chủ yếu của công nghiệp hóa. Chuyển dịch cơ cấu sản lượng giữa các ngành kinh tế theo
nguyên tắc sản lượng ngành nông nghiệp tăng tuyệt đối nhưng giảm tương đối, còn
ngành công nghiệp và dịch vụ vừa tăng tương đối vừa tăng tuyệt đối. Giảm lực lượng

ng

lao động trong ngành nông nghiệp, tăng lực lượng lao động trong các ngàng công
nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu, thay thế cơ bản


ườ

lao động sử dụng công cụ thủ công bằng công cụ cơ giới gắn liền với áp dụng rộng rãi.
Do vậy có thể nói rằng sự hình thành kinh tế trang trại là kết quả của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất công nghiệp.

Tr

Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu thực hiện và nâng cao trình độ xã hội hóa thực tế

của nền kinh tế. Xã hội hóa thực tế là xu hướng vận động của tái sản xuất sản mở rộng
và kích thích những tác nhân của quá trình tái sản xuất đó. Nội dung cơ bản của xã hội
SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

đồng/năm trở lên.

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

hóa là gia tăng cả chiều rộng lẫn chiều sâu sự liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh và

trong nền kinh tế.

tế

H

Thứ năm, xuất phát từ nội dung vận hành của cơ chế thị trường. Quy mô, dung
lượng của thị trường được quyết định bởi số lượng và chủng loại hàng hóa. Thiếu thị
trường tự do, kinh tế hàng hóa sẽ phát triển phiến diện. Trong sản xuất nông nghiệp sẽ
không có sản xuất kinh doanh hàng hóa cũng sẽ không tồn tại kinh tế trang trại.

Tóm lại, kinh tế trang trại là mô hình sản xuất kinh doanh mà sự xuất hiện và

h

vận động của nó nảy sinh từ những yêu cầu khách quan của quá trình phát triển cơ chế

in

thị trường trong nông nghiệp nông thôn. Ngày nay, để có thể phát triển kinh tế trang
trại ở các nước phát triển và các nước đang phát triển cần có sự tác động tích cực từ

cK

phía nhà nước như:

- Nhà nước phải có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp về nhiều
mặt để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời phải có các chủ trương, đường
lối, chính sách… để hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

họ

- Có quỹ ruộng đất và chính sách ruộng đất phù hợp: Các chính sách và luật
pháp của nhà nước cũng phải tạo điều kiện cho quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất

được diễn ra thuận lợi vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là điều kiện không thể

Đ
ại

thiếu của mỗi trang trại.

- Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến nông sản: hàng năm các trang trại sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn nên cần có sự hỗ trợ của công nghiệp
chế biến, công nghiệp chế biến phải đi trước một bước.

ng

- Có sự phát triển nhất định về kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, thủy lợi
và thông tin liên lạc bởi đó là những điều kiện có tính tiên quyết trong nền nông

ườ

nghiệp hàng hóa, của kinh tế trang trại.
- Có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội,các vùng sản xuất chuyên

môn hóa.

Tr

- Có sự liên kết nhất định các hình thức kinh tế trong hoạt động sản xuất nông,

lâm, ngư nghiệp.
- Có môi trường, hành lang pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.


SVTH:Lô Thị Dương – K44 KTCT

uế

đảm bảo những điều kiện cho sự chuyển hóa linh hoạt về vai trò, vị trí của các khu vực

17


×