Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

BỘ CÂU HỎI & ĐÁP ÁN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CHI TIẾT và ĐẦY ĐỦ NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.76 KB, 56 trang )

BỘ CÂU HỎI & ĐÁP ÁN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CHI TIẾT và ĐẦY
ĐỦ NHẤT
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử nước ta trước khi có đảng cộng sản VN ra đời? vai trò lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập đảng.
Quá trình thực dân Pháp xâm lược
Ngày 01.9.1858, thực dân pháp nổ súng xâm lược nước ta, mở đầu công cuộc xâm lược việt nam. triều
đình nhà nguyễn từng bước thoả hiệp và đi đến đầu hàng hoàn toàn , năm 1884 với điều ước patơnốt năm 1884,
việt nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù
hung ác”
- Thực dân pháp tiến hành khai thác thuộc địa.
+1897-1914: thực dân pháp đã thiết lập bộ máy cai trị, tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ 1.
+1918-1929: thực dân pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ 2.

 tình hình kinh tế việt nam có những chuyển biến sâu sắc.
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của việt nam khi pháp xâm lược
Chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách cai trị chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay bọn
thực dân pháp.
Duy trì chính quyền phong kiến làm tay sai, thực hiện chính sách “chia để trị”, thẳng tay đàn áp nhân
dân ta và khủng bố khốc liệt các nhà tư tưởng, hoạt động yêu nước.

 vn lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị.
Kinh tế: thực dân pháp tiến hành khai thác thuộc địa nhằm khai thác tài nguyên, bóc lột công nhân,
cướp ruộng đất nhân dân lập đồn điền, biến vn và đông dương thành thị trường độc quyền của pháp.
Sự biến đổi trong cơ cấu kinh tế ra đời một số ngành công nghiệp: khai thác mỏ, giao thông, vận tải,
thương nghiệp... lập ra nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.
kinh tế phát triển phiến diện, què quặt rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng.

1


Văn hóa: thực dân pháp thực hiện chính sách ngu dân, mở nhà tù nhiều hơn trường.


Du nhập văn hoá đồi trụy, tuyên truyền tư tưởng khai hóa văn minh, nước đại pháp.
Khuyến khích tệ nạn xã hội, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc thế hệ trẻ vn.
 thủ tiêu tinh thần yêu nước chống ngoại xâm của nhân dân ta.
Tóm lại: chính sách cai trị của thực dân pháp làm cho việt nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở
thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Xã hội vn phân hóa mạnh và tồn tại những mâu thuẫn chủ yếu như sau:
- Hai mâu thuẫn chủ yếu: Dân tộc việt Nam với Đế quốc, tay sai; Nhân dân Việt Nam với Địa chủ phong
kiến
- Hai nhiệm vụ chiến lược
Nhiệm vụ dân tộc: Chống đế quốc và phong kiến tay sai giành đldt
Nhiệm vụ dân chủ: Chống phong kiến phản động, đòi quyền dân chủ và ruộng đất
Xác định chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
Các phong trào đấu tranh yêu nước ở vn cuối thế kỷ 19 đầu 20
- Phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến
+ phong trào cần vương do tôn thất thuyết đứng đầu (1885-1896)
+ phong trào tự phát của nông dân yên thế do hoàng hoa thám lãnh đạo (1897 -1913)
- Phong trào đấu tranh theo tư tưởng dân chủ tư sản
+ Theo xu hướng bạo động: đại diện là phan bội châu (1867 – 1940) chủ trương dùng bạo động để đánh
đuổi pháp.
+ Theo xu hướng cải cách: đại diện là phan chu trinh (1872 – 1926) chủ trương dùng cải cách văn hoá, xã
hội, đả kích bọn vua quan phong kiến.
Các phong trào đấu tranh đều thất bại, nguyên nhân: không có đường lối đúng; không có giai cấp lãnh
đạo; không xác định được kẻ thù; chưa xây dựng được lực lượng.

Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: 1911 ra đi tìm đường cứu nước; 1919 đưa ra
bản yêu sách; 1920 đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
lênin đăng trên báo; 1923, tham dự đại hội quốc tế phương đông; 1924, tham dự đại hội lần 5 quốc tế cộng sản;

2



1925 sáng lập hội vncm thanh niên trên cơ sở cải tổ tâm tâm xã; 1930 họp nhất 3 tổ chức cộng sản đi đến thành
lập đảng cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường cứu nước và chuẩn bị cho việc thành lập đảng:
- Về tư tưởng: vạch trần bộ mặt phản động và bản chất xâm lược của tdp, tố cáo tội ác dã man của
chúng tại việt nam trước dư luận pháp và thế giới; Thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của dt nhằm đánh
đổ kẻ thù là td pháp; nêu rõ mối quan hệ cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng ở các nước thuộc địa;
truyền bá chủ nghĩa mác-lênin, đưa nhân dân việt nam từ tư tưởng yêu nước đến với lý tưởng cộng sản.
- Về chính trị: con đường cách mạng việt nam là cách mạng giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng
xhcn. Đối tượng đấu tranh của cm VN là tư bản, đế quốc chủ nghĩa, phong kiến địa chủ. về lực lượng cách
mạng: công nông là chủ là gốc cm; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn công nông. cách mạng là
việc chung của dân chúng, không phải việc của hai người. mục tiêu cách mạng: là quyền lực thuộc về nhân dân.
về đảng: cm muốn thắng lợi trước hết phải có đcs lãnh đạo. đảng phải lấy chủ nghĩa mác-linin làm hệ tư tưởng
và vận dụng học thuyết đó vào VN. về đoàn kết quốc tế: đặt cmvn trong bộ phận của cm thế giới; phải thực hiện
sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.
- Về tổ chức: năm 1921 nguyễn ái quốc cùng một số nhà nghiên cứu thuộc địa khác thành lập hội liên
hiệp thuộc địa. năm 1924 nguyễn ái quốc tới quảng châu (trung quốc) người đã cùng các nhà lãnh đạo trung
quốc, triều tiên, ấn độ, thái lan, … thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á đông. tháng 6/1925: thành
lập hội việt nam cách mạng thanh niên để: huấn luyện cán bộ. trực tiếp truyền bá chủ nghĩa mác- lênin vào pt
công nhân và pt yêu nước.
Vai trò của nguyễn ái quốc trong việc thành lập đảng cộng sản việt nam tìm ra con đường cứu
nước cho dân tộc.
- Chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập đảng: chủ trì hội nghị thành lập đảng; soạn thảo
các văn kiện chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ đảng.
- ý nghĩa của việc thành lập Đảng: Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc vĩ đại của lịch sử của cmvn,
chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và gc lãnh đạo đầu thế kỷ 20 ở vn chứng tỏ rằng gccn vn đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; chấm dứt thời kỳ khủng hoảng đường lối cứu nước khẳng định vị trí lãnh
đạo của giai cấp công nhân. Đảng ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của
cmvn. đây chính là điều kiện thuận lợi quyết định mọi thắng lợi của cmvn. là kết quả tất yếu khách quan phù
hợp với xu thế thời đại.

Đảng ra đời mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của dt, thời kỳ đldt, dc, gắn với cnxh. là sự kiện có ý
nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình của cách mạng việt nam. Đảng ra đời trở thành ngọn cờ đoàn kết các

3


gc, dt, quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cm thắng lợi. là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ
quá trình của cách mạng việt nam.

Câu 2: Bằng những tư liệu lịch sử có chọn lọc trong những năm đầu thế kỷ xx làm rõ tính tất yếu
lịch sử của sự ra đời của đảng cộng sản vn?
1. Tình hình thế giới
Đầu thế kỷ xx, chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, đẩy mạnh chính sách xâm chiếm và
nô dịch các nước nhỏ yếu biến các nước đó thành thuộc địa và phụ thuộc; làm nảy sinh những mâu thuẫn của
thời đại:
+ mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
+ mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc
+ mâu thuẫn giữa đế quốc với các dân tộc bị áp bức
phong trào đấu tranh của các dt thuộc địa phát triển mạnh mẽ ở khắp các thuộc địa đặc biệt ở châu á.
+ cuộc đại cải cách của đảng quốc đại ở ấn độ
+ cách mạng duy tân ở nhật bản.
+ cách mạng tân hợi ở trung quốc.
=> ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào cm nước ta.
Năm 1917, cuộc cm tháng 10 nga thắng lợi đã mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người, thời đại quá
độ lên cnxh, biến học thuyết mác từ lí luận trở thành hiện thực, soi đường cho phong trào giải phóng dân tộc.
Năm 1919 quốc tế cộng sản thành lập: vạch ra chiến lược cho cm vs và các dân tộc thuộc địa. giúp các
nước thuộc địa và phụ thuộc trong cuộc đấu tranh chống cntb.
- Các đảng cộng sản được thành lập:
+ 1918: đảng cộng sản hà lan
+ 1920: đảng cộng sản pháp

+ 1921: đảng cộng sản trung quốc
+ 1922 đảng cộng sản nhật bản.
2. Tình hình của Việt Nam

4


* Ngày 01/9/1858, thực dân pháp nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam. Triều đình nhà
Nguyễn từng bước thõa hiệp và đi đến đầu hàng hoàn toàn, bằng các hiệp ước (ngày 5/6/1862 hiệp ước nhâm
tuất được ký kết; ngày 15/03/1874 hiệp ước giáp tuất được ký kết; ngày 6/6/1884 hiệp ước patơnốp được ký
kết) nước ta trở thành một nước thuộc địa của thực dân pháp.
* Sự thống trị của thực dân pháp
Về chính trị, thực dân pháp thi hành chính sách cai trị chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay
bọn thực dân pháp. duy trì chính quyền phong kiến làm tay sai. thực hiện chính sách “chia để trị”. thẳng tay đàn
áp nhân dân ta. chính sách cai trị chuyên chế điển hình: chia để trị, nắm mọi quyền hành và tăng cường
đàn áp.
Về kinh tế, tdp tiến hành khai thác thuộc địa nhằm khai thác tài nguyên, bóc lột cn, cướp ruộng đất nd
lập đồn điền, biến vn và đông dương thành thị trường độc quyền của pháp. sự biến đổi trong cơ cấu kt ra đời
một số ngành công nghiệp: khai thác mỏ, giao thông, vận tải, thương nghiệp... lập ra nhiều hình thức thuế khóa
nặng nề.
Một mặt duy trì phong trào sản xuất phong kiến lỗi thời, đồng thời du nhập hạn chế phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa
Chính sách kinh tế: khai thác thuộc địa, thuế khoá, quốc trái và chính sách độc quyền. Pháp đã tiến hành
khai thác lớn ở nước ta 02 lần:
lần 1: 1897- 1914
lần 2: 1919- 1929
Về văn hóa-xã hội, td pháp thực hiện chính sách ngu dân, mở nhà tù nhiều hơn trường; du nhập vh đồi
trụy, tuyên truyền tư tưởng khai hóa văn minh, nước đại pháp. khuyến khích tệ nạn xh, dùng rượu cồn và thuốc
phiện để đầu độc thế hệ trẻ vn.
Chính sách văn hoá: chính sách ngu dân, kìm hãm và hủ tục lạc hậu.

b. sự thay đổi tính chất và cơ cấu giai cấp xh việt nam.
- Từ một xh phong kiến độc lập chuyển sang xh thuộc địa, nửa pk, phụ thuộc vào td pháp .
- Về cơ cấu xã hội, gc địa chủ pk bị phân hóa; gccn, gctsvn và các tầng lớp mới ra đời.
- Gcnd là thành phần đông đảo nhất trong xhvn (90%); bị đế quốc, địa chủ pk, tư bản bóc lột nặng nề.
Những mâu thuẫn xh ngày càng phát triển gay gắt:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dtvn với thực dân pháp, tay sai.

5


- Mâu thuẫn giữa ndvn (nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.
Nhiệm vụ chiến lược cmvn:
+ dân tộc: đánh đuổi td pháp giành độc lập dân tộc
+ dân chủ: xoá bỏ chế độ pk giành quyền dân chủ cho nd (ruộng đất cho nông dân).
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
- pt chống pháp theo ý thức hệ phong kiến: văn thân, cần vương (1885-1896)
- những cuộc khởi nghĩa của các sĩ phu yêu nước: khởi nghĩa nông dân yên thế (1885- 1913); vua hàm
nghi (1871 – 1944); tôn thất thuyết (1839 – 1913); hoàng hoa thám (1858- 1913)
=> ptyn theo hệ tư tưởng pk đều bị thất bại.
Hạn chế: mang cốt cách pk; thiếu một đường lối đúng đắn; thiếu một giai cấp phong trào hướng dẫn.
Do chưa huy động được sức mạnh dân tộc.
Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản: xu hướng bạo động của phan bội châu (1867 –
1940); thời kỳ duy tân hội đến pt đông du; vn quang phục hội; xu hướng cải cách của phan châu trinh (1872 –
1926): “khai dân trí, chấn dân khí, hâu dân sinh”; việt nam quốc dân đảng nguyễn thái học (1902 – 1930).
 tất cả các ptyn đều thất bại, tdp đàn áp dã man
Hạn chế: không xác định kẻ thù; không xác định lực lượng; không có phương pháp đúng đắn;
Nguyên nhân thất bại: thiếu cương lĩnh, đường lối chính trị đúng đắn; thiếu một tổ chức cách mạng lãnh
đạo chặt chẽ. thiếu phương pháp đấu tranh cách mạng.
Nguyễn ái quốc đến với chủ nghĩa M-LN, chuẩn bị thành lập đảng và phong trào yêu nước theo
khuynh hướng vô sản.

Ngày 5/6/1911 nguyễn ái quốc ra đi tìm con đường đấu tranh cứu nước, giải phóng dân tộc.
Đầu 1919 người tham gia đảng xã hội pháp.
Tháng 6 – 1919: nguyễn ái quốc thay mặt hội những người việt nam yêu nước ở pháp gửi tới hội nghị
vecxây bản “yêu sách 8 điểm”. đòi pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng, tự quyết của dân
tộc việt nam.
Tháng 7/1920, nguyễn ái quốc đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất “đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” của lênin.

6


Tháng 12/1920, tại đại hội tua (đh lần thứ xviii của đảng xh pháp), nguyễn ái quốc bỏ phiếu tán thành
qtcs và là 01 trong những người sáng lập đảng cộng sản pháp. người trở thành người cộng sản việt nam đầu tiên.
* Về tư tưởng:
Vạch trần bộ mặt phản động và bản chất xâm lược của tdp, tố cáo tội ác dã man của chúng tại việt nam
trước dư luận pháp và thế giới.
Thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của dt nhằm đánh đổ kẻ thù là tdp.
Nêu rõ mối quan hệ cmvs và cách mạng giải phóng ở các nước thuộc địa.
Truyền bá chủ nghĩa mác-lênin, đưa nhân dân việt nam từ tư tưởng yêu nước đến với lý tưởng cộng sản.
* Về chính trị
Con đường cách mạng việt nam là cách mạng giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng xhcn.
Đối tượng đấu tranh của cmvn là tư bản, đế quốc chủ nghĩa, phong kiến địa chủ.
Về lực lượng cách mạng: công nông là chủ là gốc cm; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn
công nông. cách mạng là việc chung của dân chúng, không phải việc của hai người.
mục tiêu cách mạng: là quyền lực thuộc về nhân dân.
về đảng: cm muốn thắng lợi trước hết phải có đcs lãnh đạo. đảng phải lấy cnmln làm hệ tư tưởng và vận
dụng học thuyết đó vào vn
về đoàn kết quốc tế: đặt cmvn trong bộ phận của cm thế giới; phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với
các lực lượng cmtg.
* Về tổ chức

năm 1921 nguyễn ái quốc cùng một số nhà nghiên cứu thuộc địa khác thành lập hội liên hiệp thuộc địa.
năm 1924 nguyễn ái quốc tới quảng châu (trung quốc) người đã cùng các nhà lãnh đạo trung quốc, triều
tiên, ấn độ, thái lan, … thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á đông.
tháng 6/1925: thành lập hội việt nam cách mạng thanh niên để: huấn luyện cán bộ, trực tiếp truyền bá chủ
nghĩa mác- lênin vào ptcn và ptyn.
tháng 6/1929 đông dương cộng sản đảng được thành lập ở miền bắc (số 312 khâm thiên).
tháng 11/1929 an nam cộng sản đảng cũng ra đời (sài gòn), đảng này có 01 chi bộ ở trung quốc và nhiều
chi bộ hoạt động ở nam kỳ.
ngày 1/1/1930 đông dương cộng sản liên đoàn được thành lập ở trung kỳ

7


* Ý nghĩa của việc thành lập đảng:
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc vĩ đại của ls của cmvn, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và
gc lãnh đạo đầu thế kỷ xx ở vn chứng tỏ rằng gccn vn đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cmvn. đây chính là
điều kiện thuận lợi quyết định mọi thắng lợi của cmvn.
Đảng ra đời mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của dt, thời kỳ đldt, dc, gắn với cnxh
Đảng ra đời trở thành ngọn cờ đoàn kết các gc, dt, quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cm thắng lợi.

Câu 3: So sánh sự giống và khác nhau giữa Cương lĩnh tháng 2 và Luận cương tháng 10.
* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XHCN.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng là chống đế quốc và phong kiến thực hiện độc lập dân tộc và người cày có
ruộng. “Nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hàng đầu”.
Lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải thu phục cho được đại
bộ phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp, còn
đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít

lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Tóm lại Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các GC, các lực lượng tiến bộ, cá
nhân yêu nước, trước hết là công nông tập trung đoàn kết chống PK.
Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực CM, bằng con đường CM triệt để đánh đổ ĐQ Pháp và Phong
kiến.
Về đoàn kết Quốc tế: CMVN là bộ phận của CNTG; phải đoàn kết dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất
là vô sản Pháp.
Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng.
* Nội dung Luận cương chính trị

8




Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) để thảo luận và quyết định chủ trương, nhiệm vụ

trước mắt và những nội dung cơ bản của cách mạng Đông Dương. (từ ngày 12 đến ngày 27- 10-1930).


Hội nghị thông qua Luận cương chánh tri, bao gồm những nội dung cơ bản về dân tộc và dân chủ sau

đây:


Phân tích những đặc điểm về tình hình Đông Dương, bao gồm ba xứ Việt Nam, Lào, Cao Miên



Luận cương xác định rõ 02 đặc điểm: chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp, là trở lực cho sự phát triển độc


lập của dân tộc, ách áp bức, bốc lột của đế quốc và phong kiến địa chủ khiến mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay
gắt.


Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Đương: Một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên

là địa chủ phong kiến, tư bổn và đế quốc chủ nghĩa.


Về tính chất cách mạng Đông Dương: thời kỳ đầu CM Đông Dương là một cuộc cách mạng tư sản dân

quyền có tính chất thổ địa và phản đế.


Về nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong

kiến.


Về lực lượng cách mạng: Trong cuộc CM tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là 2 động lực

chính nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì CM mới thắng lợi được.


Về phương pháp đấu tranh và hình thức đấu tranh: Phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ ách áp

bức của thực dân, phong kiến.


Về con đường phát triển của cách mạng Đông Dương: làm CM tư sản dân quyền thắng lợi bỏ qua thời


kỳ tư bản tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.


Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Mối quan hệ khăng khít giữa cách

mạng Đông Dương và CM thế giới.
* Giống nhau
- tính chất của cmvn: cmtsdq và cmxhcn.
- mục tiêu cmvn: độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày.
- lực lượng cmvn: một bộ phận khăng khít của cmtg, gcvs phải đoàn kết vstg nhất là vô sản pháp.
- giai cấp lãnh đạo: đảng cộng sản
- phương pháp cm: sử dụng bạo lực cm để giành chính quyền.

9


* Khác nhau:

cương lĩnh

luận cương chính trị

nhiệm vụ
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng

giai đoạn đầu: đánh phong kiến,

đầu


cách mạng ruộng đất

gccn, nd,bên cạnh đó phải liên minh, là công nhân, nông dân, chưa
lực lượng cm

đoàn kết với tts, hoặc trung lập phú phát huy được sức mạnh của khối
nông, trung, tiểu địa chủ.

dân kết dân tộc của tts, ts.

Câu 4: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
giai đoạn 1939 – 1941?
Trả lời:
+ Hoàn cảnh lịch sử:
Ngày 1/9/1939, ctranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ngày 3/9/1939, bọn thực dân pháp chính thức tham chiến. Sự
kiện lực sử đó đã làm thay đổi chính sách mà chính quyền thực dân pháp đối với giai cấp côgn nhân, quần chúng lđộng pháp
và hệ thống các nước thuộc địa của Pháp.
Ở Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng tấn công vào ĐCS và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức do ĐCS
lđạo. Chúng thực hiện chính sách ktế thời chiến. Đó là chính sách kinh tế chỉ huy phục vụ cho chiến tranh.
Nội dung: của sự chuyển hướng
Qtrình điều chỉnh chủ trương của đảng đc thể hiện thông qua 3 hội nghị TW:
Hội nghị Tháng 11/1939:

10


Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ
bản of tình hình đông dương. Các chính sách of pháp trong tình hình mới sẽ đẩy mâu thuẫn vốn có của XH thuộc địa nửa
pkiến tới tuột cùng đòi hỏi phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.
Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị quyết định thành lập mặt trận

dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội
nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của của đế quốc & địa chủ phản bội
quyền lợi dtộc, chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập
chính quyền dân chủ cộng hoà.
Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sáng tạo của đảng ta trong công tác lđạo cm, đã
góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân chủ ndân
Sau sự điều chỉnh bước đầu này đảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với những diễn biến mới của đk lsử
đặt ra.
Hội nghị tháng 11/1940:
Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn. Ctranh t/giới thứ 2 bước vào
gđoạn quyết liệt, nc pháp thất bại nhanh chóng. ở đông dương thực dân pháp một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng
trợn đàn áp phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó khong làm dịu đi tham
vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật.
Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương
cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị TW tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương CM của đảng.
Từ sự phân tích đặc điểm kt xh việt nam, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông dương vẫn là cm tsản dân
quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau.
Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa nam
kỳ.
Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt cuộc vận động gphóng dtộc &
giai đoạn trực tiếp .
Hội nghị tháng 5/1941:
Bước sang năm 1941 tình hình cách mạng trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng. ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở
về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành TW đảng.
Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở phân tích tình
hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã

11



có những nhập định và quyết định quan trọng, xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp
đỡ việc thành lập mặt trận ở các nước Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức của khởi nghĩa nướcc
ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ trung tâm của toàn đảng,
toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây dựng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách
mạng chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng ta trong
tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ
cụ thể hơn, hoàn chỉnh hơn.
Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội nghị TW 8)cũng như các hội
nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi của cuộc
vận động gphóng dtộc của các địa phương trong toàn quốc
* Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41:
- Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng 8/45
- Chủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường lối cm dtộc dân chủ VN, góp
phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, đuổi Nhật, giành độc
lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân.

Câu 5: Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám 1945 và bài học kinh nghiệm?
Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám 1945
Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Dân tộc Việt Nam bước
vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Cuộc Cách mạng Tháng Tám thắng lợi và
việc khai sinh ra nước Việt nam dân chủ cộng hoà có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng.
Trong nước:
+ Cách mạng Tháng 8 là thắng lợi của truyền thống quật cường, bất khuất, lòng yêu nước nồng nàn của
dân tộc Việt Nam.
+ Đập tan ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
+ Nước ta trở thành một nước tự do, độc lập.
+ Khẳng định cu thế phát triển của Việt Nam trong thời đại mới. Hướng tới CNXH.


12


+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng.
+ Chứng minh sức sống của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn đấu tranh.
+ Chứa đựng nhiều giải pháp cho nhiều vấn đề lớn.
Quốc tế:
+ Là thắng lợi của chủ nghĩa Mác – Lênin ở một nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Góp phần vào cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít trên thế giới.
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến thắng lợi của cách mạng Lào và Campuchia.
+ Góp phần mở ra thời kỳ suy sụp của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
Tóm lại, thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945 là một trong 3 thắng lợi vĩ đại của thế kỷ XX.
Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám 1945:
Cách Mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều bài học quý báu, góp
phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Những bài
học kinh nghiệm chính là:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ độc lập
dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng
vững chắc của khối liên minh công nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
Ba là, kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền, đồng thời triệt để lợi dụng mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ những phần tử trung lập, lưng chừng, tập trung mọi lực lượng chống kẻ
thù nguy hiểm nhất.
Bốn là, kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động sáng tạo trong sử" dụng các hình thức, phương pháp thích
hợp khởi nghĩa giành chính quyền.
Năm là, xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thành công cuộc đấu tranh giành chính quyền.

Câu 6: Nêu tình hình nước ta sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công? Chủ trương biện pháp
lớn của Đảng để giữ vững thành quả cách mạng (1945 – 1946)?
* Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám:

Thuận lợi:

13


- Tình hình thế giới: Phong trào đấu tranh vì hòa bình, phong trào giải phóng dân tộc, hệ thống xã hội
chủ nghĩa phát triển, các nước tư bản chủ nghĩa suy yếu.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, phong trào cách mạng thế giới có bước phát triển mạnh mẽ. Hệ
thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành. Uy tín và ảnh hưởng của Liên Xô không ngừng được mở rộng. Liên Xô
có vị trí quan trọng trên vũ đài chính trị quốc tế, là trụ cột của cuộc dấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và hòa
bình thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc phát triển rộng rãi, làm lay chuyển mạnh mẽ hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc (Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, lực lượng cách mạng Trung Quốc đã giải phóng
phần lớn phía Bắc gần với 100 triệu dân).
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa đòi tự
do, dân chủ, đòi cải thiện đời sống đã diễn ra sôi nổi và rộng lớn. Ở một số nước như Itaiia, Pháp, Đảng Cộng
sản có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.
Các nước đế quốc chủ nghĩa đang bị chấn động: ba nước phát xít Đức, Italia, Nhật dã bị lực lượng Đồng
minh đánh bại phải đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Bên cạnh đó, hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề,
kinh tế và tiềm lực quốc phòng bị kiệt quệ; chính trị, xã hội rối ren, khủng hoảng nghiêm trọng.
Riêng các nước Anh, Pháp tuy nằm trong phe đồng minh thắng trận, nhưng điều bị tàn phá nặng nề, kiệt
quệ về kinh tế, quân sự, vị trí quốc tế giảm sút nghiêm trọng.
Một đặc điểm nổi bật của tình hình quốc tế sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai là lực lượng hòa bình,
dân tộc, dân chủ trên thế giới đang trên đà tiến công mạnh mẽ vào chủ nghĩa đế quốc và thế lực phản cách mạng
dưới nhiều hình thức và tính chất khác nhau.
- Trong nước: nhân dân ta giành được quyền làm chủ, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm
giữ vững thành quả cách mạng.
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, đất nước Việt Nam có những thay đổi rất sâu sắc.
+ Ngày 28-8-1945, danh sách chính phủ lâm thời được công bố gồm 15 thành viên do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch Chính phủ.
+ Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ

cộng hòa.
+ Chính phủ tạm thời chính thức ra mắt quốc dân đồng bào.
+ Đồng thời, hệ thống chính quyền cách mạng ở các cấp nhanh chóng được thiết lập và củng cố trên
phạm vi cả nước.

14


+ Đảng cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai và trở thành một đảng lãnh đạo chính quyền. Bên
cạnh đó, Mặt trận Việt Minh và các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội như: Hội Thanh niên, Hội Công thương,…
phát triển nhanh chóng.
Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Toàn dân tộc bắt tay vào
xây dựng chế độ mới.
Khó khăn:
- Kinh tế: Do chiến tranh tàn phá nặng nề nên nền kinh tế xã hội hết sức nghèo nàn và lạc hậu.
+ Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả nạn đói
cuối năm 1944 đến đầu năm 1945 chưa được khắc phục đe dọa sinh mạng hàng triệu người. Nạn lụt lớn vào
năm 1945, làm ngập lục 9 tỉnh Bắc Bộ, đê sông Hồng vỡ, rồi hạn hán kéo dài làm cho hàng chục vạn hécta
ruộng đồng bị bỏ hoang. Hàng hoá thiết yếu của cuộc sống khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.
+ Công nghiệp chưa phục hồi: Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp , Các cơ sở công nghiệp
của ta chưa phục hồi được sản xuất, hầu hết các cơ sở sản xuất đều đinh đốn, hàng vạn công nhân không có việc
làm. Điển hình như ngành khai thác mỏ là ngành lớn nhất năm 1940 có đến 39.000 công nhân khai thác than,
nhưng đến năm 1945 chỉ còn 4.000 người.
+ Ngân sách gần như trống rỗng: sau tổng khởi nghĩa chỉ còn 1.233.000 đồng, trong đó hơn một nữa là
tiền rách không thể lưu hành. Chính quyền cách mạng lại chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương. Trong lúc
đó, quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính
nước ta thêm rối loạn.
- Văn hóa: Các tệ nạn xã hội, tàn dư văn hoá hủ tục lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết
sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.

- Chính trị:
Trên đất nước ta có nhiều kẻ thù: Sau Cách mạng Tháng Tám các thế lực chính trị phản động chống phá
cách mạng rất quyết liệt. Hàng chục Đảng phái Chính trị xuất hiện như: Đảng Nam Kỳ, Đảng Đông Dương tự
trị, Đại Việt Cách mạng Đảng, Việt Nam phục quốc, Việt Cách, Việt Quốc... với ý đồ gieo rắc tư tưởng hoài
nghi, kích động các tầng lớp nhân dân nhằm phá hoại khối đoàn kết toàn dân. Bên cạnh đó, một số phần tử phản
động đội lốt tôn giáo đã lợi dụng thần quyền, lòng sùng đạo của tín đồ để hoạt động chống phá nhà nước Việt
Nam.

15


Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, có gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc do Lư Hán, Tiêu Văn cầm đầu tràn
vào nước ta với âm mưu “diệt cộng, cầm hồ” chúng đã tiến hành các hoạt động quân sự, chính trị nhằm lật đổ
Chính phủ lâm thời cho chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, lôi kéo
quân đội Nhật vào việc chống phá cách mạng Việt Nam. Lực lượng quân sự nước ngoài có mặt trên đất nước ta
sau Cách mạng Tháng Tám xấp xỉ 30 vạn.
Các thế lực thù trong, giặc ngoài cấu kết hòng tiêu diệt nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á. Nhưng thời điểm này chính quyền cách mạng của nước ta còn rất non trẻ, lực lượng vũ trang còn non
yếu. Dẫn đến vận mệnh dân tộc như “Ngàn cân treo sợi tóc”.
Biện pháp khắc phục khó khăn của đảng, chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh
- Xây dựng chính quyền:
+ Ngày 3-9-1945 tại Bác Bộ phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì phiên họp đầu tiên của Chính phủ
lâm thời, đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách.
+ Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị" Kháng chiến, kiến quốc", trong đó xác định nhiệm vụ
trước mắt: "Nhiệm vụ riêng trong nước là phải củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân".
+ Ngày 6-1-1946, cuộc Tổng tuyển cử toàn quốc đã thu được thắng lợi to lớn. Ngày 2-3-1946 tại phiên
họp đầu tiên, Quốc hội khóa I đã chỉ định Chủ tịch Hồ Chí Minh đang đầu Chính phủ liên hiệp kháng chiến
gồm 12 thành viên.

+ Ở các địa phương, nhân dân đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp. Hội đồng nhân dân cử ra Ủy ban
hành chính thay cho ủy ban lâm thời được thành lập trong tổng khởi nghĩa.
Nhằm tăng cường sức mạnh về chính trị, Đảng Cộng sản Đông Đương và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ
trương mở rộng khối đoàn kết toàn dân.
- Giải quyết các khó khăn:
Nạn đói: phong trào diệt giặc đói được phát động trên cả nước. Trong thư gởi nhân dân trên toàn quốc
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị “Cứ mười ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ba bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa
một bơ) để cứu dân nghèo”. Lúc này cả nước dấy lên nhiều phong trào như: Hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm,
tăng gia sản xuất, tất đất, tất vàng… Đồng thời, nhiều sắc lệnh quan trọng được ban hành như: Bãi bỏ thuế thân,
ngày 7-9-1945; thông tư về việc chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, ngày 16-11-1945. Đến cuối năm 1945,
đầu năm 1946 nạn đói về cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân bước đầu ổn định.

16


Nạn dốt: để chống lại nạn dốt, ngày 8-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha nình
dân học vụ. Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, phong trào xóa mù chử đã phát triển rộng khắp
cả nước. Chỉ trong thời gian ngắn đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Tài chính: Để khắc phục khó khăn về nền tài chính cho quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân
dân góp tiền tự nguyện qua những việc phát động “Tuần lễ vàng”, “quỹ độc lập” và “quỹ đảm phụ quốc phòng”.
Và trong tuần lễ vàng từ ngày 17 đến ngày 24-9-1945 nhân dân đã đóng góp 370 kg vàng và 60 triệu đồng.
Tóm lại, thắng lợi của việc diệt giặc đói, giặc dốt có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị, xã hội và văn hóa.
Đây là một nhân tố chủ yếu đầu tiên tạo nên sự ổn định chính trị, niềm tin của nhân dân vào Đảng và Chính
phủ.
- Giặc ngoại xâm:
Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ
hai.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn diễn ra vô cùng anh dũng.
Cuối tháng 10- 1945, quân Pháp được tăng viện đã phá vỡ vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn và mở rộng
đánh chiếm toàn miền Nam.

Ở Nam Bộ, chúng ta không đánh bại được kế hoạch mở rộng chiến tranh của Pháp, nhưng chính cuộc
chiến đấu đỏ đã bước đầu làm thất bại chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp và để lại nhiều
kinh nghiệm cho cuộc kháng chiến của cả nước sau này.
Để tránh đương đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta đã có những đối sách hòa hoãn thích hợp
với từng kẻ thù và lợi dụng mâu thuẫn giữa các kẻ thù để phân hóa, loại bỏ chúng:
Tạm hòa với Tưởng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam (Từ tháng 9-1945 đến tháng 31946)
- Đảng ta xác định: Mặc dù quân tưởng thực hiện âm mưu xâm lược Đảng ta, lật đổ chính quyền cách
mạng song kẻ thù chính của nhân dân ta vẫn là thực dân pháp xâm lược. Do đó, chúng ta cần nhân nhượng, hòa
hoản với quân Tưởng để tập trung ngọn lửa đấu tranh chống lại thực dân Pháp.
- Mục tiêu: tạm hòa hoãn để có thời gian xây dựng lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho kháng chiến
toàn quốc.
- Nguyên tắc: giữ vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền cách mạng và mục tiêu độc lập dân tộc thống
nhất đất nước.

17


- Nội dung:
+ Về kinh tế: cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân tưởng, thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu về
nhà ở, điều kiện sinh hoạt cho quân tưởng…
+ Về chính trị: chấp nhận mở rộng thành phần chính phủ liên hiệp lâm thời cho cho Việt quốc, Việt cách
tham gia và chấp nhận dành 70 ghế trong quốc hội cho 2 Đảng phái này tham gia không thông qua bầu cử.
+ Về quân sự: tránh mọi xung đột với quân Tưởng.
Hòa hoãn với thực dân Pháp, xây dựng và phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc
kháng chiến toàn quốc (Từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946): với mục đích là nhằm đuổi ngay quân tưởng về
nước, tránh cùng lúc đối phó nhiều kẻ thù và bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hòa hoản, nhân nhượng với
pháp.
Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Vũ Hồng Khanh đã ký với đại diện Chính phủ Pháp
J.Xanhtơny Hiệp định sơ bộ về quan hệ Việt - Pháp.
Ngày 9-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến nêu rõ ý nghĩa quan trọng của

việc ký hiệp định với Pháp nhằm thống nhất tư tưởng trong toàn Đảng, đồng thời nhấn mạnh việc cảnh giác đề
phòng, chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu nếu Pháp bội ước.
Các nỗ lực ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Tạm ước 14-9-1946 đều bị tư
tưởng hiếu chiến của các thế lực thực dân phá bỏ. Đêm 19-12-1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, sự
hòa hoãn với thực dân Pháp chấm dứt.

Câu 7: Trình bày đường lối kháng chiến của Đảng chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở đường lối kháng chiến đúng đắn, độc lập ,tự chủ và sáng tạo .
Trước hết chúng ta tìm hiểu bối cảnh trước khi Đảng phát động toàn quốc kháng chiến: ngày 23-91945 những phần tử hiếu chiến trong giới cầm quyền Pháp bọc lộ rỏ âm mưu quay trở lại tái chiếm Đông
Đương lần hai. Vơi sức mạnh quân sự và vũ khí vượt trội , thực dân Pháp hy vọng sẽ “đánh nhanh . thắng
nhanh”cho nên , tất cả các hoạt động đối ngoại phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cuối cùng đều bị vô hiệu hóa
bởi dã tâm xâ m lược của thực dân Pháp .

18


Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp được đề ra ngay từ đầu cuộc kháng chiến và được bổ sung
hoàn chỉnh trong quá trình tiến hành kháng chiến.
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện qua 3 văn kiện quan trọng của Đảng:
-Ngày 12/12/1946 thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến
-Ngày 19.12.1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, lời kêu gọi đã tỏ rỏ
quyết tâm cao độ của nhân dân Việt Nam kháng chiến chống quân xâm lược, những quan điểm cơ bản của
đường lối kháng chiến đã hình thành.
- Giữa năm 1947Tổng bí thư Trường Chinh đã viết một loại các bài báo tập hợp thành Tác phẩm
“kháng chiến nhất định thắng lợi” . Về đường lối chung của cuộc kháng chiến tập trung là Xác định đối tượng,
mục đích, tính chất của cuộc kháng chiến. Kẻ thù chính: thực dân Pháp. Với Mục tiêu: giành độc lập dân tộc
thống nhất đất nước, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân góp phần bảo vệ hòa bình trên thế giới . Tính chất của
kháng chiến lúc này vẫn là “cuộc cách mạng giải phóng . Cuộc cách mạng ấy dang tiếp diễn, nó chưa hoàn

thành , vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
Nhiệm vụ: vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ dân chủ mới trên tất
cả các lĩnh vực : Chính trị, kinh tế , văn hóa , xã hội để có sức mạnh đưa kháng chiến thắng lợi và tạo tiền đề
cần thiết cho xây dựng xã hội mới sau khi giải phòng đất nước .
Lãnh đạo: Đảng cộng sản đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lên Nin.
Tính chất: của cuộc kháng chiến lúc này là dân tộc độc lập và dân chủ tự do
Đường lối: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh
Toàn dân: Lực lượng toàn dân, toàn quân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.Với chiến lược toàn
dân kháng chiến.Đảng đã tổ chức cả nước thành một mặt trận tạo nên thế trận “ cả nước đánh giặc”. Điều kiện
quyết định thắng lợi là huy động sức mạnh toàn dân .Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã kêu gọi toàn dân kháng chiến :”Chúng ta phải đứng lên ! bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già,
người trẻ, không chia tôn giáo , đảng phái , dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”
Toàn diện: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, ngoại giao.
+ Kinh tế: vừa phá kinh tế địch,vừa xây dựng kinh tế của ta, giảm tô, giảm tức, cải cách ruộng đất, xây dựng
nền kinh tế của ta trong thời chiến , xây dựng nền kinh tế tự chủ vừa tự cấp ,tự túc đáp ứng nhu cầu cần thiết
của cuộc kháng chiến, đồng thời tích cực đấu tranh chống lại những hành động phá hoại của địch .

19


+ Chính trị: xây dựng khối toàn dân đoàn kết, củng cố khối liên minh công nông, trí thức, đấu tranh chính
trị ở cả thành thị và nông thôn, không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết thồng nhất .
+ Quân sự: vũ trang toàn dân, xây dựng lực lường vủ trang nhân dân ; kết hợp chính trị, quân sự, binh vận;
xây dựng lực lượng ba thứ quân, tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược: nông thôn, đô thị và miền núi.
+ Văn hóa: vừa chống vừa xây theo 3 nguyên tắc: khoa học, dân tộc và đại chúng.
+ Ngoại giao: mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm cho nhân dân thế giới và kể cả
dân Pháp hiểu và ủng hộ cuộc kháng chiến của ta.
Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện ta đã tạo dược sức mạnh tổng hợp để đánh thắng thực dân Pháp
xâm lược

Kháng chiến Lâu dài: vừa đánh vừa xây dựng lực lượng.
Dựa vào sức mình là chính: sức mạnh của toàn dân, đường lối của Đảng, kháng chiến lâu dài , tích cực
phát tiển lực lượng , tranh thủ giành thắng lợi ngày càng lớn.
Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp
Khẳng định sức mạnh, truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta.Đó là thắng lợi của tinh
thần đấu tranh quật cường cuả toàn thể nhân dân Việt Nam được Đảng và Hồ Chí Minh khơi dậy bằng đường
lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, Lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Nói lên sức sống mãnh liệt và tiềm năng to lớn của một chế độ xã hội mới . Giải phóng hoàn toàn miền
Bắc, đưa miền Bắc lên CNXH tạo cơ sở vững chắc để tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam ,
thồng nhất đất nước.
Khẳng định sự đúng đắn của đường lối kháng chiến và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng và chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới.Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phòng dân tộc trên các lục địa Á, Phi. Mĩ La Tinh
Thắng lợi của chiến tranh nhân dân trong thời đại Hồ Chí Minh.

Là một trong 3 thắng lợi vĩ đại của thế kỷ XX.
Bài học kinh nghiệm
Một là: Đảng phải sớm xác định đường lối kháng chiến đúng đắn và không ngừng bổ sung, hoàn chỉnh
trong quá trình kháng chiến. Đường lối kháng chiến độc lập,tự chủ, sáng tạo, kiên quyết phát động toàn quốc
kháng chiến. Tính độc lập, tự chủ là ở chỗ, tiếp tục giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc , tập hợp mọi lực

20


lượng toàn dân tộc, đồng thời tiến hành một cách thích hợp nhiệm vụ dân chủ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ mà nhiệm vụ dân tộc là trên hết , trước hết.
Hai là: quán triệt tư tưởng chiến lược đánh lâu dài , lấy nhỏ đánh lớn, phát huy sức mạnh của phương
thức tiến hành chiến tranh cách mạng và nghệ thuật quân sự của chiến tranh toàn dân.
Ba là: lãnh đạo tập hợp, động viên, tổ chức lực lượng toàn dân dưới nhiều hình thức phong phú, lấy lực

lượng vũ trang nhân dân làm nồng cốt
Bốn là: Vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng căn cứ địa - hậu phương vững chắc cho cuộc kháng
chiến . Kết hợp chặt chẽ kháng chiến với xây dựng .Kiến quốc là xây dựng chế độ mới là nền tảng là cơ sở để
xây dựng hậu phương trong kháng chiến, đồng thời cũng chuẩn bị cơ sở cho xây dựng đất nước sau chiến
tranh.
Năm là: đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, Campuchia. Không ngừng mở rộng và tranh thủ sự ủng hộ
của quốc tế.
Sáu là: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến.
Tóm lại: dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến
vĩ đại đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đi vào lịch sử thê giới là nhờ đường lối kháng
chiến đúng đắn, độc lập ,tự chủ và sáng tạo .

Câu 8: Đường lối của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 –
1975)
a- Tình hình miền Nam sau tháng 7-1954:
Sau khi Hiệp định Giơnevơ, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, nhân dân bắt tay vào khôi phục kinh tế - văn
hóa, xây đựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để hoàn
thành giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Mỹ trở thành một đế quốc mạnh nhất thế giới tư bản.
Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng to lớn làm đối trọng với Mỹ và các thế lực phản
động quốc tế.
Vì lợi ích và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi đã xuất hiện một khuynh hướng thỏa hiệp trong nội bộ các nước
xã hội chủ nghĩa.

21


Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trong giai đoạn sau 1954 đã xuất hiện những sai lầm về chính
trị và tư tưởng. Tình hình quốc tế và trong nước đã ảnh hưởng đến quá trình hình thành đường lối kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.

Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trong giai đoạn sau 1954 đã xuất hiện những sai lầm về chính
trị và tư tưởng. Tình hình quốc tế và trong nước đã ảnh hưởng đến quá trình hình thành đường lối kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.

b- Đường lối cách mạng miền Nam:
Ngày 6-9-1954, Bộ Chính trị ra Chỉ thị về tình hình mới và nhiệm vụ công tác mới của miền Nam nêu lên
các nhiệm vụ của cách mạng miền Nam:
Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ;
Chuyển hướng công tác cho thích hợp với điều kiện hòa bình, vừa che giấu lực lượng, vừa lợi dụng những
điều kiện mới để tiếp tục hoạt động;
Đoàn kết, tập hợp mọi lúc lượng đấu tranh đòi tự do dân chủ, đánh đổ tập đoàn Ngô Đình Diệm, thống
nhất Tổ quốc bằng tổng tuyển cử.
Cách mạng miền Nam đã chuyển từ đấu tranh vũ trang quân sự sang đấu tranh chính trị đòi thi hành Hiệp
định Giơnevơ.
Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ 15. Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
ra Nghị quyết về cách mạng miền Nam:
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Chủ trương thành lập một Mặt trận Dân tộc thống nhất riêng cho miền Nam, có cương lĩnh phù hợp
nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng yêu nước và tiến bộ đấu tranh chống Mỹ và tay sai.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II phản ánh đúng nhu cầu của lịch
sử, đáp ứng nguyện vọng bức thiết của cán bộ, đồng bào miền Nam, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển của
cách mạng miền Nam.
Tháng 9-1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam. Nghị
quyết Đại hội chỉ rõ: "Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

22



Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đã bổ sung và hoàn chỉnh đường lối, phương pháp cách mạng miền
Nam.
Giai đoạn 1954 – 1960:Đánh bại chiến tranh đơn phương
+ Về phía Mỹ:Dựng chính quyền bù nhìn, xây dựng quân nguỵ; Chính sách tố cộng, diệt cộng;Thành lập
khu trù mật, khu dinh điền.
+ Về phía cách mạng Việt Nam:
-

1954 – 1956: Chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị.
1957 – 1958: Đấu tranh chính trị là chính
1959 – 1960:Đấu tranh chính trị+ đấu tranh vũ trang, Cao trào là Đồng khởi mùa xuân 1960
Tháng 1-1959, Ban Chấp hành trung ương ra Nghị quyết 15 xác định con đường cách mạng VN là khởi

nghĩa giành chính quyền, phương pháp đấu tranh là bạo lực cách mạng.
Đến cuối năm 1959, Nghị quyết 15 đã được truyền đạt đến toàn miền Nam.
Ngày 17-1-1960, nhân dân các xã trong huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre đồng loạt nổi dậy diệt ác ôn, phá đồn
bốt, đập tan bộ máy chính quyền của Mỹ - ngụy ở cơ sở.
Đến cuối năm 1960, phong trào "Đồng Khởi" về cơ bản làm tan rã bộ máy chính quyền của địch ở cơ sở
nông thôn toàn miền Nam.
Phong trào Đồng Khởi đã giáng một đòn bất ngờ vào chế độ Mỹ -Diệm ở miền Nam. Những kết quả của
phong trào Đồng Khởi đã làm cho đế quốc Mỹ ở vào tình thế lúng túng, buộc phải thay đổi chiến lược đối phó
với cách mạng miền Nam.
Đánh thắng chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961-1965):
+ Mỹ:Quân nguỵ, cố vấn Mỹ, phương tiện vũ khí hiện đại; Lập ấp chiến lược; Bình định miền Nam
+ Cách mạng VN:
- Hội nghị BCT tháng 2/1961: dt ct+vt, chuyển từ khởi nghĩa sang đấu tranh CM.
- Đấu tranh trên cả: 3 vùng chiến lược: đô thị, đồng bằng, rừng núi; 3 mũi giáp công: quân sự, chính
trị, binh vận; 3 nhiệm vụ: Tích cực phá ấp chiến lược, Xây dựng lực lượng 3 thứ quân: chủ lực, địa phương,
dân quân du kích, Tác chiến tiêu hao sinh lực địch.
- Nguyên tắc: Đảng bám dân, dân bám đất, du kích bám địch.

Tháng 1-1961 , Bộ Chính trị chủ trương chuyển từ khởi nghĩa sang chiến tranh cách mạng, từng bước đưa
đấu tranh vũ trang lên cùng với đấu tranh chính trị.

23


Tháng 10-1961 , Trung ương Cục miền Nam được thành lập để trực tiếp chỉ đạo cách mạng miền Nam,
đẩy mạnh xây dựng lực lượng cả về quân sự lẫn chính trị lên cả ba vùng chiến lược.
Thực hiện phương châm "hai chân, ba mũi, ba vùng" với nguyên tắc: "Đảng bám dân, dân bám đất, du
kích bám địch", phong trào đấu tranh dưới nhiều hình thức đã diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ khắp miền Nam.
Tháng 9-1964, Bộ Chính trị cử Đại tướng Nguyễn Chí Thanh và một số tướng lĩnh cao cấp tăng cường
vào chỉ đạo cách mạng miền Nam.
Đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt", cách mạng miền Nam vừa giữ được quyền chủ động và tạo
thế trận mới cho cách mạng, vừa làm phá sản một hình thức chiến tranh, đẩy Mỹ và chính quyền Sài Gòn vào
thế bị động chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
- Đánh thắng chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965-1968):
Mỹ: Đánh nhanh thắng nhanh; Quân viễn chinh Mỹ, ngụy, quân chư hầu; Leo thang chiến tranh miền
Bắc nhằm:
+Phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc.
+Ngăn chặn sự chi viện của miền bắc cho miền nam.
+ Uy hiếp làm lung lay ý chí chống mỹ ở 2 miền: Tìm diệt, bình định.
CMVN: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính; đấu tranh bằng quân sự + chính trị + ngoại giao.
Hội nghị TW 11, 12 năm 1965: phát động toàn dân kháng chiến, chuyển sang thời kì mới TCK, TKN
"Chiến tranh cục bộ" là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu "phản ửng linh hoạt" của Mỹ.
Mỹ huy động lực lượng và các phương tiện chiến tranh đến mức cao nhất.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương khóa III, quân và dân miền Nam
đã đánh thắng trận đầu khi quân Mỹ đổ vào miền Nam
Phối hợp với mặt trận quân sự, Trung ương Cục miền Nam đã trực tiếp chỉ đạo nhân dân đấu tranh chính
trị và binh vận đối với các đơn vị lính Mỹ - ngụy trên toàn miền Nam.
Ở miền Bắc, sau sự kiện Vịnh Bắc Bộ, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại rất khốc liệt. Đảng và Chính

phủ quyết định điều chỉnh lại quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giương cao khẩu hiệu chống Mỹ cứu nước.
Thực hiện tổng công kích và tổng khởi nghĩa, giành thắng lợi quyết định cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu
nước đêm 30-1-1968, cuộc tổng tiến công và nổi dậy đã được phát động trên toàn miền Nam.

24


Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1968, đã làm "đảo lộn thế chiến lược của địch, làm phá sản
chiến lược "chiến tranh cục bộ", làm lung lay ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ.
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1968 tạo bước ngoặt quyết định của cuộc kháng chiến, khởi
đầu quá trình đi xuống về chiến lược của Mỹ.
Miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại lần thứ nhất, chi viện cho chiến trường miền Nam ngày càng
nhiều và hiệu quả.
- Đánh thắng Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1969-1975):
+ Mỹ: Đánh lâu dài; Dùng người Việt trị người Việt: Lính ngụy-hỏa lực-hậu cần Mỹ; Mở rộng chiến
tranh sang Lào và Campuchua; Đánh phá miền Bắc lần 2.
+ CMVN: Hội nghị TW 18 (12/1970):Đánh nhanh thắng nhanh, Đt qs + ct + ngoại giao, đề phòng Đông
Dương hóa chiến tranh.
Là một chiến lược chiến tranh hết sức xảo quyệt. Thực hiện chiến lược này, Mỹ một mặt tăng cường viện
trợ cho quân nguy, xây dựng quân ngụy về mọi mặt. Đồng thời tiến hành các cuộc hành quân càn quét và thực
hiện chương trình bình định. Mỹ - nguy coi chương trình bình định lả biện pháp, mục đích và chìa khóa của
Việt Nam hóa chiến tranh. Đồng thời, Mỹ tìm cách mở rộng chiến tranh trên bán đảo Đông Dương.
Tháng 4-1969, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về "tình hình và nhiệm vụ trước mắt" là: tiếp tục đẩy mạnh
tổng công kích, tổng khởi nghĩa, phát triển chiến lược tiến công một cách toàn điện, liên tục và mạnh mẽ.
Ngày 6-6-1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập do kiến
trúc sư Huỳnh Tấn Phát làm Chủ tịch. Ngày 8-5-1969, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam đưa ra giải pháp
toàn bộ 10 điểm tại Pari.
Tháng 1-1970, Hội nghị lần thứ 18 Ban Chấp hành Trung ương khóa III đề ra nhiệm vụ trước mắt là: đẩy
mạnh cuộc kháng chiến trên tất cả các mặt, vừa tấn công, vừa xây dựng lực lượng, giành thắng lợi từng bước đi
lên giành thắng lợi quyết định.

Đầu năm 1972, Bộ Chính trị và Thường vụ Quân ủy Trung ương thông qua kế hoạch cuộc tiến công Xuân
- Hè 1972. Ngày 30-3-1972, ta mở cuộc tiến công Xuân - Hè 1972 trên toàn miền Nam.
Cùng với thắng lợi ở miền Nam, nhân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của
Mỹ, lập nên một chiến công lịch sử "Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không" qua 12 ngày đêm (cuối tháng 121972) buộc Mỹ phải trở lại bàn đàm phán để ký kết Hiệp định Pari.

25


×