Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH trung hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.75 KB, 97 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Hải
Phòng, nhờ sự giúp đỡ, chỉ dạy tâm huyết của các thầy cô giáo trong trường
và Khoa Đào tạo sau Đại học, tôi đã hoàn thành chương trình học và nghiên
cứu luận văn với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Trung Hạnh”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thị Minh Tiệp đã tạo điều kiện và
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh đó, xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn học, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan trong quá
trình hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng để hoàn thành bài luận văn nhưng do thời
gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những mặt thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ
quý thầy cô để hoàn thiện tốt hơn luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 05 tháng 08 năm 2016
Tác giả


Nguyễn Thị Thanh Tâm


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Chú thích

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TL

Tiền lương

NSLĐ

Năng suất lao động

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu


TTS

Tổng tài sản

VLĐ

Vốn lưu động

HQ

Hiệu quả

VCĐ

Vốn cố định

TSCĐ

Tài sản cố định

HS

Hệ số

XD

Xây dựng


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...........................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..................................................................................................................4
1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................................4
1.1.1 Các khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................4
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................................13
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận (ROS, ROA, ROE).....................................13
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..........................................14
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.................................................15
1.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định................................16
1.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí............................................17
1.2.6 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội............................................17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp..................................18
1.3.1 Nhóm các yếu tố khách quan............................................................................19
1.3.2 Nhóm các yếu tố chủ quan................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG HẠNH...................................................................26
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh............................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................................26
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.................................................................27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.....................................................28
2.1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.............................................................30
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty........................................................35
2.2 Phân tích tình hình hiệu kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.................36

2.2.1 Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty................................................36
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.....................................................37
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty...............................................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được....................................................................................61
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..........................................................................61
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG HẠNH.................................................64
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty....................................................64
3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty..........................................67
3.2.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.........................................67


v
3.2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................................73
3.2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí............................................81
3.3 Ý nghĩa chung của các biện pháp...............................................................................85
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................89


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Tên bảng
Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2015
Một số máy móc thiết bị thuộc sở hữu của công ty
Tài sản và cơ sở vật kỹ thuật của công ty giai đoạn 2011 – 2015
Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2015
Các sản phẩm mà doanh nghiệp đã thầu xây lắp:
Các thông số trong kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 -2015
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 – 2015
Các thông số hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011 - 2015
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty 2011 – 2015
Những thông số liên quan đến chỉ tiêu sử dụng VLĐ và VCĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ và VCĐ của công ty
Những thông số phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Những thông số phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty năm 2011 – 2015

Trang
39
40

40
41
43
47
48
53
54
59
60
65
66
69
70


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3.1
3.2

3.3
3.4

Tên hình
Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu của công ty
Các chỉ tiêu đánh giá ROS, ROE, ROA của công ty
Chỉ tiêu mức doanh lợi của lao động và thu nhập bình quân của lao động
Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động trong giai đoạn 2011 - 2015
Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định trong giai đoạn 2011 - 2015
Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Chỉ tiêu hệ số trang bị TSCĐ trong 5 năm 2011 – 2015
Hiệu quả sử dụng chi phí trong 5 năm 2011 - 2015
Sơ đồ nâng cao chất lượng lao động, hiệu quả
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao chất lượng và trình độ quản lý sản phẩm
Các nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

Trang
49
50
55
61
63
66
68
70
81
87
93
99



1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của các nước đang
phát triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế. Đối với Việt Nam, hội nhập là
một hướng đi đúng và quan trọng, là tiền đề cho việc xây dựng vị thế trên
quốc tế đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, việc hội nhập cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
đứng trước những thách thức rất lớn. Để đứng vững trong cạnh tranh, phát
triển thịnh vượng và bền vững các doanh nghiệp phải tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu của mình để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp
cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển phù hợp với xu thế trên nguyên tắc
đảm bảo lợi ích quốc gia và doanh nghiệp.
Trước bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng đang
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trung Hạnh vẫn đang từng bước khẳng định được thương hiệu của mình tại
thị trường Hải Phòng và muốn trở thành một trong những doanh nghiệp xây
dựng hàng đầu tại Việt Nam.Vì vậy, nghiên cứu biện pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Trung Hạnh là vấn đề thời sự cấp
bách
. Xuất phát từ nhận thức đó nên em chọn đề tài “ Biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh” làm
đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Trung Hạnh giai đoạn 2011-2015


2
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Các tài liệu, các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty trách nhiêm hữu hạn Trung Hạnh giai đoạn 2011-2015.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thông qua thực tế hoạt động và hệ
thống các chỉ tiêu nghiên cứu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh
trong giai đoạn 2011 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra thực địa: Điều tra tình hình kinh doanh tại công
ty trên hai phương diện: thông qua các số liệu báo cáo và ghi chép tại hiện
trường.
- Phương pháp thống kê: Áp dụng phương pháp này để thống kê những
số liệu cần thiết liên quan đến đề tài, phân tích và tổ hợp các số liệu đó.
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Phân tích những điều kiện
thực tiễn, đặc trưng cơ bản của công ty và hoạt động kinh doanh của công ty,
phân tích các số liệu cụ thể, so sánh các số liệu đó theo những tiêu chí nhất
định. Tổng hợp các kết quả đã phân tích để tìm ra kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh trên cơ sở phương pháp

khoa học. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh giai đoạn 2016-2020.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ giúp cho ban lãnh
đạo công ty hiểu rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, những hạn


3
chế còn tồn tại, những lợi thế cần phát huy, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh được áp dụng khả thi công ty trách nhiệm hữu hạn
Trung Hạnh cũng như các công ty có mô hình tương tự.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cở sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Trung Hạnh


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Các khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng
rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Khi đề cập đến vấn đề
hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất, bởi vì ở
mỗi lĩnh vực khác nhau xem xét trên các góc độ khác nhau thì người ta có
cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Như vậy, ở mỗi lĩnh vực khác
nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả. Để hiểu rõ hơn

về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng với các lĩnh vực này là phạm trù
hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, xã hội.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và nếu xem xét trên phạm
vi các công ty thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một công
ty. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong khi đó kết quả thu về chỉ là
kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như là: Doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản lượng… Nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả
kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố trong đó quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như một số các chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một


5
cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và định tính
trong sự phát triển kinh tế.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ;
giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng

cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...)
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tếxã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng
thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình
độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý, mức sống bình quân,… Thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt
vấn đề về hiệu quả chính trị xã hội đi kèm đã dẫn đến tình trạng: Thất nghiệp,
khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giầu nghèo quá
lớn… Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối chính sách


6
cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã
hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả
chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ bao cấp để lại đã
cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
* Khái niệm
Nhìn ở tầm vi mô của từng công ty riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế được
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ

tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một công ty
cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở so sánh lợi ích thu
được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của công ty. Dưới góc
độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng
các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể
tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu…
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của công ty theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai
trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý
của công ty. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý
công ty. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả
năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các do công ty đạt được trong
các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm.
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc


7
độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại, ở tầm vi mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản
xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào…
Đồng thời nó yêu cầu sự pháp triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Đó là

thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của công ty trong các
thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các công ty phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của công ty.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và
sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Ta có công thức:
H=K/C
Trong đó:

H - Hiệu quả
K - Kết quả đầu ra
C - Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguồn lực đầu vào đem lại mấy đồng kết
quả đầu ra, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của chi phí đầu vào
càng cao và hiệu quả càng lớn và ngược lại.
Để tăng (H) người ta thường sử dụng các biện pháp sau:
+ Giảm nguồn lực đầu vào (C), kết quả đầu ra (K) không đổi
+ Giữ nguyên (C), tăng (K)
+ Giảm (C), tăng (K)
Trong tình trạng quản lý điều hành sản xuất bất hợp lý chúng ta có thể
cải tiến nhằm sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí để
tăng kết quả đầu ra. Nhưng nếu quá trình kinh doanh đã hợp lý thì việc áp
dụng những biện pháp trên là bất hợp lý, bởi ta không thể giảm (C) mà không


8

làm giảm (K) và ngược lại. Thậm chí ngay cả khi quá trình kinh doanh của ta
còn bất hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên đây đôi khi còn làm
giảm hiệu quả. Vì vậy, để có một hiệu quả không ngừng tăng đòi hỏi chúng ta
phải không ngừng tăng chất lượng (C).
Chất lượng (C) sẽ tăng khi: nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề
cao hơn, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại hơn, như thế ta có thể giảm
được hao phí nguyên vật liệu, lao động, giảm được số sản phẩm phế phẩm
dẫn đến sản phẩm làm ra có chất lượng cao hơn, giá thành sản phẩm hạ hơn.
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh
doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên
kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó
phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng
của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình.
Chính vì vậy, người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo
ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức
là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt
được.
Như vậy bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động
xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối
cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả
là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội. Và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa
hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc



9
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận
dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các
công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội bộ, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự lựa chọn công việc
kinh doanh này mà không lựa chọn công việc kinh doanh khác. Chi phí cơ hội
phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán
để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả hơn.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Vai trò
* Hiệu quả kinh doanh – công cụ quản trị kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải đưa ra

các giải pháp:


10
- Hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh luôn phù hợp với thị
trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội
nhất định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao nhiêu
sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Nói cách khác,
doanh nghiệp phải phân bổ một cách hợp lý các nguồn lực sản xuất.
- Thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong quá trình tổ chức chiến lược,
kế hoạch kinh doanh. Để có được giải pháp đúng doanh nghiệp phải đo lường
được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận. Sau đó phân tích tìm ra nguyên nhân từ đó mới có được giải pháp thích
hợp. Nhiều nhà quản trị cho rằng: Hiệu quả kinh doanh vừa là mục tiêu vừa là
phương tiện để thực hiện hoạt động quản trị kinh doanh.
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu đối với mọi doanh nghiệp
Do tồn tại quy luật khan hiếm: càng ngày người ta sử dụng càng nhiều
các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác
của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm
mạnh thì nhu cầu của còn người ngày càng đa dạng và tăng lên không giới
hạn. Chính vì thế, nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp, mọi có nhân
phải hoạt động một cách có hiệu quả. Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh
nghiệp nào quyết định kinh doanh đúng loại sản phẩm ( dịch vụ) với số lượng
và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp quyết định kinh doanh không đúng
sẽ sử dụng các nguồn lực xã hội để kinh doanh các sản phẩm không tiêu thụ
được trên thị trường, tức kinh doanh không có hiệu quả, lẫn chi phí các nguồn
lực sản xuất xã hội – sẽ không có khả năng tồn tại.
Xét trên phương diện kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cho
phép con người có thể thỏa mãn nhu cầu của mình bằng nhiều phương pháp
hoặc cách thức sản xuất khác nhau. Chính vì vậy con người có thể lựa chọn

một phương pháp, một cách thức sản ; xuất có hiệu quả.
Xét trên phương diện kinh tế: Mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế
thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong


11
cạnh tranh muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra
và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hóa trong sản phẩm,
giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì các lợi thế về giá doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Các chỉ tiêu cơ sở sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế cao thì
doanh nghiệp mới có khả năng đạt được điều này. Mọi doanh nghiệp phải
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả càng cao càng tốt ( điều
này luôn là một quá trình không ngừng).
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù phản ánh tính tương đối của việc
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội và là điều kiện để thực hiện
các mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh càng
cao càng phản ảnh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3.2 Ý nghĩa
* Đối với bản thân doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là
cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp
bảo tồn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở
rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất

kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan
trọng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nên kinh tế thị
trường, nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, đạt được những
thành quả to lớn nhưng cũng có thể phá hủy những gì doanh nghiệp xây dựng
và vĩnh viễn không còn trong nền kinh tế.


12
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Một nền kinh tế quốc dân phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành
phần kinh tế trong nền kinh tế đó làm ăn có hiệu quả, đạt được những thuận
lợi cao, điều này được thể hiện ở những mặt sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên
doanh nghiệp làm cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra
việc làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp
làm ăn có lãi thì dẫn tới đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng
để tại ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu
cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất,
mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu của ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp,
khi đó doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu thúc đẩy đầu tư
xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng lượng thuế nhiều lên giúp nhà nước xây
dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực mở rộng quan hệ kinh tế. Kèm
theo điều đó là văn hóa xã hội, trình độ dân trí được đẩy mạnh. Tạo điều kiện
nâng cao mức sống cho người lao động, tạo tâm lý ổn định, tin tưởng vào
doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất lượng.
* Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có tác động tương
ứng với người lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao

động của mình và như vậy sẽ đạt được kết quả kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích người
lao động hưng phất hơn, làm việc hăng say hơn. Như vậy hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp được nâng cao hơn nữa. Đối lâp lại một doanh nghiệp làm
ăn không có hiệu quả thì người lao động chán nản, gây nên những bế tắc


13
trong suy nghĩ và có thể dẫn tới họ rời bỏ doanh nghiệp đi tìm doanh nghiệp
khác.
Đặc biệt hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phối rất nhiều
đến thu nhập của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất
tinh thần của người lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, đời sống vật chất
tinh thần cao, thu nhập cao. Ngược lại hiệu quả kinh doanh thấp sẽ dẫn đến
người lao động có cuộc sống không ổn định thu nhập thấp và luôn đứng trước
nguy cơ thất nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp các nhà
nghiên cứu đưa ra nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau, cơ bản nhất là các nhóm
chỉ tiêu sau đây:
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận (ROS, ROA, ROE)
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, bởi
vì mục đích cao nhất của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, do đó sử dụng
đồng vốn bỏ ra sao cho có hiệu quả nhất là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp làm ra có bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Nó được tính theo công thức:
Lợi nhuận
ROS
= —————————— x 100%
Doanh thu thuần

(1)

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu trong một kỳ kinh doanh
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, được tính theo công thức:
ROE

=

Lợi nhuận
—————————— x 100%
Vốn chủ sở hữu

(2)


14
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh sinh ra được bao nhiêu lợi nhuận. Nó được tính theo công thức:
ROA

Lợi nhuận
———————— x 100%

Tổng tài sản

=

(3)

1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Nhóm chỉ tiêu này cho thấy việc sử dụng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp đem lại kết quả như thế nào trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi của một lao động ( Mức DL của LĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân một lao động trong doanh nghiệp đã
mang lại bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh và được tính theo công
thức:
Lợi nhuận trong kỳ
= ———————————————— (4)
Số lao động bình quân trong kỳ

Mức DL của LĐ

- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương ( CT hiệu suất TL)
Chỉ tiêu này cho thấy khi doanh nghiệp phải trả một đồng lương cho cán
bộ, công nhân thì thu được bao nhiêu đồng trong doanh thu, hoặc lợi nhuận.
Nó được tính theo công thức:

CT hiệu suất TL

=

Doanh thu ( Lợi nhuận)
————————————

Tổng quỹ lương

(5)

- Năng suất lao động bình quân trong một kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện rõ giá trị của một công nhân, cán bộ tạo ta trong
một kỳ kinh doanh, được tính theo công thức:

Năng suất LĐ
bình quân

=

Doanh thu
——————————————
Số lượng công nhân, cán bộ

(6)


15
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh rất rõ chất lượng lao động và chất lượng tổ
chức lao động của doanh nghiệp, nó cũng cho thấy trình độ quản lý, bố trí lao
động của doanh nghiệp. Đây có thể côi là một trong những nhóm chỉ tiêu
quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu sinh lợi của vốn lưu động ( CT sinh lợi của VLĐ), cho thấy mỗi
đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ kinh
doanh.. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
CT sinh lợi

của VLĐ

=

Lợi nhuận
—————————————
VLĐ bình quân trong kỳ

(7)

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( HS đảm nhiệm VLĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu
động để có được một đồng doanh thu, nó được tính như sau:

Hệ số
đảm nhiệm VLĐ

VLĐ bình quân trong kỳ
= ——————————————
Doanh thu thuần trong kỳ

(8)

- Số vòng quay của Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong một kỳ
kinh doanh là bao nhiêu, vốn càng luân chuyển nhanh thì hiệu quả của nó
càng cao. Nó được tính theo công thức sau:
Số vòng quay
của VLĐ


=

Doanh thu thuần trong kỳ
——————————————
VLĐ bình quân trong kỳ

(9)

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ( HQ sử dụng VCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi của một đồng vốn cố định trong
kỳ kinh doanh, tức là một đồng vốn cố định sinh được bao nhiêu đồng lãi. Chỉ
tiêu này được tính như sau:


16

HQ sử dụng
VCĐ

=

Lợi nhuận
—————————————
VCĐ bình quân trong kỳ

(10)

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định ( HS sử dụng VCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn cố định trong kỳ kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được tính theo công thức sau:

HS sử dụng
VCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
—————————————
VCĐ bình quân trong kỳ

(11)

1.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ( HS sử dụng TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào
kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu được tính
theo công thức:
HS sử dụng
TSCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
——————————————
Nguyên giá TSCĐ bình quân

(12)

- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ( HQ sử dụng TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng trong nguyên giá tài sản cố định tham gia
vào tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó được tính theo công thức:

HQ sử dụng
TSCĐ

=

Lợi nhuận
——————————————
Nguyên giá TSCĐ bình quân

(13)

- Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất
(HS trang bị TSCĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Chỉ tiêu được tính theo công thức:
HS trang bị
TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân
———————————————
Số công nhân trực tiếp sản xuất

(14)


17
1.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
- Sức sản xuất của chi phí

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh donah tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Sức sản xuất của chi phí

=

Doanh thu
—————————
Chi phí trong kỳ

(15)

- Chỉ tiêu sinh lợi của chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính theo
công thức:
Sức sinh lợi của chi phí

=

Lợi nhuận
—————————
Chi phí trong kỳ

(16)

1.2.6 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội
* Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp ngân sách cho Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế

doanh nghiệp, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu ( đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu), thuế TTĐB… Nhà nước sẽ sử dụng các khoảng thu
này cho sự phát triển của nền kinh tế Quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập Quốc dân.
* Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
Khi hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng cách tuyển thêm lao động hoặc tổ chức cho
công nhân làm việc ngoài giờ. Điều này đặc biệt quan trọng với nước ta ngày
nay khi mà mức thu nhập chung của người lao động còn rất thấp và tỷ lệ thất
nghiệp còn cao.


18
* Nâng cao mức sống của người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người lao động
được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên
đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi Xã hội…
* Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, lãnh
thổ trong một quốc gia được xem là hiện tượng khá phổ biến, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển như nước ta. Để từng bước xóa bỏ sự cách biệt
này, góp phần tái phân phối lợi tức giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển vào các vùng kinh tế kém phát triển. Theo
quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế Xã hội còn thể hiện
qua các chỉ tiêu như : Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi
trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…..
Tóm lại: Ngoài những nhóm chỉ tiêu cơ bản trên đây, hiệu quả kinh
doanh còn có thể được đánh giá theo nhiều chỉ tiêu khác như hoạt động

Marketing thể hiện khả năng tìm kiếm hợp đồng cả về số lượng và giá trị, khả
năng lập chiến lược kinh doanh bền vững, mức đảm bảo máy móc thiết bị của
vốn chủ sở hữu ….
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp
Nếu ta coi một nền kinh tế là một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế là một tế bào sống của cơ thể đó. Nó tất yếu phải gắn bó với các tế
bào tương đương khác, chịu tác động của các cơ quan tạo lên môi trường mà
nó đang tồn tại. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, cũng
như tất cả các doanh nghiệp bất kỳ nào khác đều chịu tác động từ nhiều phía
của môi trường kinh tế xã hội, sinh thái. Với tư cách là một đơn vị kinh tế cơ
sở, nó đồng thời cũng là một thiết chế đặc biệt trong xã hội, doanh nghiệp tồn
tại và phát triển cho lịch sử của xã hội loài người, phù hợp với điều kiện xã


×