Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM BẢO CHÂU

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY
PHÀ AN GIANG

Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 06 năm
2008


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY
PHÀ AN GIANG
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp

Sinh viên thực hiện : LÂM BẢO CHÂU
Lớp : DH5KT

Mã số SV : DKT041692



Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ KIM KHÔI

Long Xuyên, tháng 06 năm
2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : ..................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1 : ………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : ………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …..

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng Kế Hoạch Tài Vụ và phòng
Tổ Chức đã nhận em vào thực tập để em có cơ hội học hỏi và bắt đầu tập làm quen với
môi trường làm việc thực tế tại công ty.
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty, bản thân em luôn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị và đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các
tài liệu có liên quan đến khóa luận của em.
Em rất cảm ơn các cô, chú và anh chị tại phòng Tổ Chức, phòng Kế Toán Tài
Vụ, đặc biệt là chú Huỳnh Ngọc Minh Tâm (Phó phòng Tổ Chức) và cô Trần Thị Thu

Dung (Kế toán trưởng)… đã nhiệt tình giúp đỡ em. Trong quá trình thực tập nếu có gì
sơ suất mong các cô, chú và anh chị bỏ qua cho em. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành
đến các cô, chú và anh chị.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, các
thầy cô hướng dẫn nhất là cô Trần Thị Kim Khôi đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, chỉnh
sửa sai sót khi thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học An Giang dồi dào sức khỏe để
tiếp tục công việc giảng dạy của mình. Chúc công ty phà An Giang ngày càng có những
bước đi vững chắc để đạt được những thành công rực rỡ trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH : Lâm Bảo Châu


TÓM TẮT

Kế toán tiền lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công
tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền
lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính
hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao
động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất,
nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Để làm rõ vấn đề này tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” với mục tiêu
tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh
giá công tác quản lý tiền lương của công ty. Từ đó có phương pháp tính toán phù hợp
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Đồng thời, phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chi phí lương. Từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả kinh doanh.


MỤC LỤC



Trang
Chương 1 : TỔNG QUAN...........................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................3
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương........................................3
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương................................................................3
2.1.2 Các hình thức trả lương.................................................................................3
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian...............................................................3
2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm.....................................................................5
2.1.3 Quỹ tiền lương..............................................................................................7
2.1.4 Các khoản trích theo lương...........................................................................8
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................9
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................................................9
2.2.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................9
2.2.2 TK kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ......11
2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.......12
2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương .........14
2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.....16
2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép................................................16
2.3.2 Tài khoản sử dụng.......................................................................................16
2.3.3 Nguyên tắc hạch toán..................................................................................16
2.3.4 Trình tự hạch toán.......................................................................................17
2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335.....................................................................17

2.4 Phân tích chi phí lương........................................................................................18
2.4.1 Chi phí lương..............................................................................................18
2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất..............................................................18
2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất.............................................................18
2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương.........................................18
2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương.........................................18


2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận.......................................................20
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương.........................................21
Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG.................................23
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang...................................23
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................................24
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý..............................................................................24
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.......................................................25
3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007.............................................26
3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty...............................................26
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007....................................28
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền................................................29
3.4.1 Thuận lợi.....................................................................................................29
3.4.2 Khó khăn.....................................................................................................29
3.4.3 Phương hướng phát triển............................................................................29
3.5 Tổ chức công tác kế toán.....................................................................................30
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................30
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty........................................................31
Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ
AN GIANG.................................................................................................................33
4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty......................................................33
4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương.................................33
4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty...................................................................35

4.4.2.1 Trả lương theo sản phẩm...................................................................35
4.4.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc...........................35
4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...............................................35
4.2.1 Hạch toán lao động.....................................................................................35
4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương...............................36
4.2.2.1 Cách tính lương..................................................................................36
4.2.2.2 Các khoản trích theo lương................................................................39
4.2.2.3 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên......................................41
4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương........................42
4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ........................45
4.2.5 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán.......................................................47
4.2.5.1 Sổ tổng hợp........................................................................................47


4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán......................................................................49
4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương..................................................51
4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương.....................................51
4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận...............................................53
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương...........................................55
4.3.3.1 Lợi nhuận...........................................................................................55
4.3.3.2 Tiền lương bình quân.........................................................................56
4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động......................................59
4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động...................60
Chương 5 : ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................63
5.1 Đánh giá...............................................................................................................63
5.2 Kiến nghị..............................................................................................................64
5.3 Kết luận................................................................................................................66


DANH MỤC BIỂU BẢNG



Trang

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006 – 2007...............26

Bảng 3.2

Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007................................28

Bảng 4.1

Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 cty phà
An Giang..................................................................................................33

Bảng 4.2

Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007...................................................34

Bảng 4.3

Hệ số lương và hệ số phụ cấp của NV cty thuộc phòng Kế Toán – Tài Vụ
tháng 09/2007...........................................................................................37

Bảng 4.4

Tiền lương tháng 09/2007 phải trả cho nhân viên phòng Kế Toán.........39


Bảng 4.5

Các khoản trích theo lương tháng 09/2007.............................................40

Bảng 4.6

Tiền lương thực lãnh của nhân viên phòng Kế Toán tháng 09/2007......41

Bảng 4.7

Tiền lương phải trả cho các phòng ban tháng 09/2007...........................42

Bảng 4.8

Phân bổ tiền lương tháng 09/2007...........................................................43

Bảng 4.9

Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 09/2007......................................44

Bảng 4.10

So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007
so với kế hoạch.......................................................................................54

Bảng 4.11

So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007
so với năm 2006......................................................................................55


Bảng 4.12

Báo cáo tiền lương bình quân của nhân viên năm 2006 – 2007..............57


Trang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1

Biểu diễn tổng quỹ lương....................................................................34

Biểu đồ 4.2

Biểu diễn phân bổ tiền lương cho từng đối tượng chi phí nhân công
tháng 09/2007......................................................................................43

Biểu đồ 4.3

Biểu diễn phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tượng chi phí
nhân công tháng 09/2007....................................................................44

Biểu đồ 4.4

Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006...........57

Biểu đồ 4.5

Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2007...........58


Biểu đồ 4.6

Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 – 2007
.............................................................................................................58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1

Tổ chức công ty phà An Giang...............................................................24

Sơ đồ 3.2

Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................30

Sơ đồ 3.3

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.............32

Sơ đồ 4.1

Sơ đồ tổng hợp kế toán tài khoản 334....................................................49

Sơ đồ 4.2

Sơ đồ tổng hợp kế toán tài khoản 338....................................................50


DANH MỤC VIẾT TẮT


BC..........................................................................Báo cáo
BHXH.......................................................Bảo hiểm xã hội
BHYT...........................................................Bảo hiểm y tế
BT.....................................................................Bất thường
CB-CNV.........................................Cán bộ công nhân viên
CNSX..................................................Công nhân sản xuất
CNV...........................................................Công nhân viên
CNVC...............................................Công nhân viên chức
CP bất T................................................Chi phí bất thường
KH........................................................................Kế hoạch
KPCĐ..................................................Kinh phí công đoàn
KT.PL..............................................Khen thưởng phúc lợi
QLDN..............................................Quản lý doanh nghiệp
SXKD.................................................Sản xuất kinh doanh
TC........................................................................Tài chính
TH.......................................................................Thực hiện
Vtg...............................................Quỹ tiền lương thêm giờ


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài :
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là một trong các yếu
tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng

hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh sống, tái sản
xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và tạo nên sự
gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do đó, đối với doanh nghiệp việc
xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích thích người lao động nhiệt tình với
công việc, kích thích kinh doanh phát triển là một trong những công tác đặt lên hàng
đầu nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Vì thế chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp
cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương
và phân tích lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế
toán tiền lương tại công ty và phân tích tiền lương, đánh giá ưu khuyết điểm của công
tác kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại
nếu có.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
Với tên đề tài là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An
Giang” sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau :
- Lý luận kế toán tiền lương và phân tích lương.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp
tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch
mà công ty đề ra.
- Phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương.
- Đánh giá và kiến nghị để đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 1


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

1.3 Phương pháp nghiên cứu :
- Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Tổ Chức Hành Chính
và phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty.
 Bảng tổng hợp lương.
 Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Kế hoạch quỹ lương.
 Bảng tình hình hoạt động, bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối : là hiệu số của 2 chỉ tiêu : chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
 Phương pháp so sánh tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An
Giang. Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng 09/2007 cho việc tìm hiểu quy trình
kế toán tiền lương và năm 2006, 2007 cho việc phân tích tiền lương.


SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 2


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương :
♦ Khái niệm :
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình
thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người
lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
- Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về
công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một
bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
♦ Ý nghĩa tiền lương :
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối thu
nhập quốc dân cho người lao động.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả lương cho
người lao động.
- Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính để bù đắp sức lao
động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về tinh thần.
2.1.2 Các hình thức trả lương :
Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao
động theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động viên, khuyến khích người
lao động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao
nâng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống tinh
thần, vật chất của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu là hình thức tiền lương trả theo thời gian và hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm.
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian :
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công
việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện
tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ
quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 3


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc

lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng.
 Trả lương theo thời gian giản đơn :
Trả lương theo
thời gian đơn giản

Lương
căn bản

=

Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu

+

Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công
nhân viên chức
Mức lương
tháng

=

Mức lương
tối thiểu

*


Hệ số
lương

Hệ số phụ cấp được
hưởng theo quy định

+

 Tiền lương phải trả trong tháng :
Tiền lương
phải trả
trong tháng

Mức lương tháng
=

*

Số ngày làm việc trong
tháng theo quy định

Số ngày công làm
việc thực tế trong tháng
của người lao động

Lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc.

Tiền lương phải
trả trong tuần


=

Mức lương tháng
52

*

12 tháng

Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.

Tiền lương phải
trả trong ngày

SVTH : Lâm Bảo Châu

Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

Trang 4


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi


Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở
để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

Mức lương giờ

Mức lương ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định

 Trả lương theo thời gian có thưởng :
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên
vật liệu… nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.

Trả lương theo thời
gian có thưởng

=

Trả lương theo thời
gian giản đơn

+

Các khoản tiền
thưởng

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho

người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính
đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn
bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát
huy hết khả năng sẵn có người lao động. Do vậy, chỉ những trường hợp chưa đủ điều
kiện thực hiện trả lương theo sản phẩm thì mới áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian.
 Tóm lại, tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật
hay nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm : chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với kết quả lao
động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
2.1.2.2

Trả lương theo sản phẩm :

Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao
động khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ
thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công
việc đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể đươc thực hiện theo những cách sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : áp dụng đối với lao động thuộc bộ
phận trực tiếp sản xuất sản phẩm.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 5



Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

Tiền lương được lãnh
trong tháng

=

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành

*

Đơn giá
tiền lương

Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm, hay
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản
phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : áp dụng đối với lao động gián tiếp
phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản
xuất.

Tiền lương được lãnh
trong tháng

=


Tiền lương được lãnh
của bộ phận gián tiếp

*

Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp

Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương
này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động
sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng :
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho
từng người lao động hay cho một tập thể người lao động.
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế
mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm
được…
 Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến :
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương mà ngoài tiền
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ vượt định mức quy
định để tính thêm tiền lương theo tỉ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định
mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ

sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lương này sẽ
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy trong trường
hợp cần thiết mới áp dụng hình thức trả lương này.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 6


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

 Tiền lương khoán theo khối lượng công việc :
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách
tính lương này cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành
nghiệm thu, nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản, vì có những phần công việc
khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
Như vậy, hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động cho người lao động quan tâm đến số lượng
và chất lượng công việc của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai
trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên để hình thức tiền lương theo sản phẩm có thể áp
dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh
nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ, vừa có
căn cứ kỹ thuật phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy,
tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo tính chính xác, công bằng hợp lý.
 Tóm lại, trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người

lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt
được yêu cầu chất lượng đã quy định.
Ưu điểm : chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : tính toán phức tạp.
2.1.3 Quỹ tiền lương :
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm
các khoản chủ yếu là : tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
(theo thời gian, theo sản phẩm); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm
niên…).
Hay nói cách khác quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền
hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…) mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động. Trên giác độ hạch toán, thông thường quỹ tiền lương được chia thành
hai phần quỹ lương chính và quỹ lương phụ.
Quỹ lương chính : tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian, tiền
lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp,…
Tiền lương chính : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm
niên…
Quỹ lương phụ : trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động hiện hành như
nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng,…

SVTH : Lâm Bảo Châu


Trang 7


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất đi học, đi
họp…
2.1.4 Các khoản trích theo lương :
Bao gồm :
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- Kinh phí công đoàn
♦ Bảo hiểm xã hội :
Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn … Để được hưởng khoản
trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản
xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả
hàng tháng (15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động
đóng góp).
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu,…Tùy
theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh
nghiệp.

♦ Bảo hiểm y tế :
Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng
cho các cơ quan bảo hiểm y tế để được đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cấp bậc
(trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại do người lao động đóng
góp).
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo
hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
♦ Kinh phí công đoàn :
Là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công
đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương
phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn
trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Tóm lại, tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 8


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi


hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn
luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Nhà nước
đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao
động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán,
thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ
đúng chính sách, chế độ, sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao
động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn
vị.
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý họat động của
Doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm
vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở số kế toán và hạch toán lao động, tiền lương tiền
thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền

lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách
nhiệm, vi phạm kỷ thuật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ chế độ sử dụng các chi tiêu kinh phí công đoàn, chế độ phân phối
lao động.
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.2.1 Chứng từ sử dụng :
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ
chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là
hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Số lượng lao động :
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong
từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 9


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ
sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động”
phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình

biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý
lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên.
- Sử dụng thời gian lao động :
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử
dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV trong
doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do người
phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng
từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH,
Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm
tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, làm thủ tục đề nghị BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải
được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám
sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời
gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình
sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương
cho công nhân viên.
- Kết quả lao động :
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố : thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương
tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem
xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào
các chứng từ : Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao

khoán.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác
kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp kết quả
lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị
làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho
công nhân viên.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 10


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày
thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao
động liên quan như : “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra tai nạn lao
động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng thanh toán BHXH
được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp căn
cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý doanh
nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan
quản lý theo quy định.
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao
động cũng như chế độ, chính sách về lao động – tiền lương và bảo hiểm xã hội mà Nhà
nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải

trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng
người, được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương”
lập cho bộ phận đó.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi
trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp, phân bổ
tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn - Lập
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ :
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” và tài khoản 338 – “Phải
trả, phải nộp khác”
♦ Tài khoản 334 :
TK 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”
Số còn phải trả người lao động
Lương và các khoản phải trả cho người lao Lương và các khoản phải trả CB - CNV
động trong doanh nghiệp.
trong doanh nghiệp.
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản bảo hiểm).
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Số còn phải trả người lao động

Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” có 2 tiểu khoản :

 Tài khoản 3341 : Phải trả công nhân viên.
 Tài khoản 3348 : Phải trả người lao động khác.

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 11


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

♦ Tài khoản 338 :
Tài khoản phải trả, phải nộp khác :
Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Số đã trích chưa sử dụng hết
Nộp BHXH cho cấp trên.

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với
tiền lương.

Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị

Hạch toán vào chi phí liên quan.

Chi mua BHYT cho người lao động.
Chi kinh phí công đoàn.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

Số đã trích chưa sử dụng hết

Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” có 3 tài khoản cấp 2 :
 Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn.
 Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội.
 Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế.
2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ :
_ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định
phải trả cho công nhân viên, ghi :
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng số lương phải trả
_ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi :
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
_

Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

_

BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên, ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp

SVTH : Lâm Bảo Châu


Trang 12


Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang

GVHD : Trần Thị Kim Khôi

_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (3388)
_ Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
_ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 : 19% x lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : 19% x lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : 19% x lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : 19% x lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 : 6% x tổng lương phải trả
Có TK 338 : 25% x tổng lương
_ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có TK 111,112
_ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
_


Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)

SVTH : Lâm Bảo Châu

Trang 13


×