Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận cao học kinh tế chính trị đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày nay .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.33 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay mâu thuẫn lớn nhất đối kháng là phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa và phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Để giải quyết mâu thuẫn này
ta phải tìm hiểu bản chất của hai phơng thức nói trên.
Trên thực tế phơng thức sản xuất t bản chủ nghia vẫn dữ vị trí thống trị
chi phối hoạt động nền kinh tế thế giới, lấn át phơng thức sản xuất xã hội chủ
nghĩa, tuy phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển nhng nó không bảo
đảm sự công bằng và tiến bộ xã hội loài ngời. Chính vì vậy ta phải nghiên cứu
đặc trng cơ bản của chủ nghĩa t bản ngày nay để có thể khẳng định rõ hơn
phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa đảm bảo đợc sự công bằng và tiến bộ xã
hội.
Do thời gian viết bài ngắn không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót của bài
viết. Kính mong Thầy, Cô góp ý để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Chủ nghĩa t bản ngày nay chính là sự biểu hiện
của chủ nghĩa t bản độc quyền
I.

Sự biến đổi về lực lợng sản xuất.

1.

Sự biến đổi về các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất.

Lực lợng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội
nhất định, ở một thời kỳ nhất định.
T liệu lao động:T liệu lao động là một vật hay là hệ thống những vật làm


nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con ngời lên đối tợng lao động nhằm
biến đổi t liệu lao động theo ý muốn của mình .
ảnh hởng lớn nhất đến t liệu lao động là khoa học công nghệ bởi nó liên
quan đến toàn bộ lĩnh vực khoa học kỹ thuật với mức độ rộng lớn cha từng
có .Hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trơc nổ ra trong ngành động lực và
ngành chế tạo ,còn cuộc cách mạng lần này xâm nhập vào mọi mặt của cuộc
sống xã hội loài ngời.
Điều này khiến cho con ngời tạo ra nhiều của cải vật chất nhanh hơn và
phù hợp với nhu cầu của con ngời .Rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
mới ra đời và thành công làm cho đối tợng lao động đa dạng và phong phú với
từng ngành,từng lĩnh vực rút ngắn nhanh chóng quá trình biến khoa học công
nghệ thành lực lợng sản xuất.Làm cho khoa học công nghệ phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội cành nhanh.
Khoa học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất và dới chế độ t bản, nó
cũng là biện pháp cơ bản tăng nhan giá trị thặng d. Điều này làm cho việc
nghiên cứu khoa học công nghệ và sản xuất công nghiệp ở các nớc t bản phát
triển kết hợp chặt chẽ với nhau.
Ngoài ra các nớc t bản phát triển còn chú ý đến việc nhập khoa học công
nghệ tiên tiến của các nớc, từ đó làm cho việc buôn bán kỹ thuật công nghệ
mới không những thấy ngay hiệu quả, doanh lợi nhiều, mà còn lôi cuốn
những ngành khoa học trong nớc phát triển lên.
Dới tác động của khoa học công nghệ làm cho t liệu lao động ngày càng
thông minh trong các ngành và cho nghiên cứu đặc biệt là ngành nghiên cứu
vũ trụ và các ngành sản xuất vật chất.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với cách mạng công tin
then chốt đang triển khai và ngày càng mạnh mẽ và nó có tác động sâu xa tới
nhiều mặt khác nhau của đời sống con ngời trớc hết tại các nớc t bản chủ
nghĩa phát triển nhất và ngày càng lan toả và bao trùm tất cả các nớc ở những
2



mức độ ngày càng sâu rộng khác nhau. Năm 1994 tổng chi phí vật chất cho
công nghệ thông tin lên tới 186 tỉ USD tại các nớc thuộc OECD. Việc đầu t
vào các cơ sở hạ tầng thôn tin và các dịch vụ truyền thông đa phơng tiện đợc
tạo ra từ loại tài sản đợc tạo thành mạng này, do vậy, ảnh hởng lớn tới sự tăng
trởng kinh kế và các triển vọng việc làm. Sự phát triển của các cơ sở hạ tầng
thông tin và các dịch vụ truyền thông đa phơng tiện dờng nh sắp làm bùng nổ
hoạt động kinh tế trên nhiều thị trờng, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ có tỉ lệ
tăng không ngừng của nền kinh tế các nớc t bản.
Sự xuất hiện của các cơ sở hạ tầng thông tin có khả năng sử lý tức thời
việc truyền dẫn tơng tác giọng nói và hình ảnh cho phép dự tính đến việc cung
cấp các dịch vụ giải trí và thông tin trên các thị trờng tiêu thụ hàng loạt.
Xã hội thông tin-số hoá xã hội điều này đã khiến cho ngời thợ dệt lụa
Lyon đã quẳng chiếc máy dệt đầu tiên xuống sông với lý do là thứ Công
nghệ mới này khiến cho họ bọ mất việc làm. Họ đã không thể dự doán đợc
rằng chiếc máy mà Joseph Marie Jacquard phát minh ra đánh dấu cho sự mở
đầu kỷ nguyên mới-kỷ nguyên cơ khí hoá-nó đạt đợc sự chín muồi trong xã
hội công nghiệp.
Bên cạnh đó làm cho quá trình khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nông-lâm-ng nghiệp có hiệu qủa rõ ràng, năng suất lao động cao.
Sự biến đổi các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất còn đề cập đến sự
biến đổi đối tợng lao động.
Đối tợng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con ngời
tác động vào làm thay đổi hình thái của nó phù hợp với mục đích của con ngơì.
Đối tợng lao động loại sẵn có trong tự nhiên và phải trải qua quá trình
tác động của con ngời. Nhng loại sẵn có trong tự nhiên ngày càng khan hiếm
do con ngời khai thác trong thời gian dài làm xuất hiện nhu cầu tái tạo lại tự
nhiên. Ngày nay, dới tác động của khoa học công nghệ làm cho sự gia tăng
của nhiều ngành nghề khai thác và chế biến ứng với nó là sự đa dạng và phong
phú hơn đối tợng lao động.

Mã hoá các thông tin và sử lý trên dây truyền hiện đại các ngành công
nghệ cao xuất hiện. Sự đa dạng và phong phú t liệu lao động và đối tợng lao
động đã làm ra những đặc trng cơ bản của chủ nghĩa t bản ngày nay.
Nó thúc đẩy sự xuất hiện hàng loạt ngành nghề mới và làm cho những
nghề cũ đợc cải tạo Thay da đổi thịt. Làm cho cơ cấu ngành nghề ở các nớc
t bản phát triển nhờ đó mà có sự thay đổi lớn. Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh

3


tranh (hàng hoá sản xuất ra chất lợng cao, đẹp, giá thành hợp lý phù hợp với
nhiều loại thị trờng) trên thị trờng quốc tế, theo đó cũng có sự biến đổi sâu
sắc.
2.

Sự biến đổi về cơ cấu lao động.

Kết cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa ngời sản xuất với giới tự
nhiên, là sự tác động của mối quan hệ kinh tế đó. Sự phát triển của lực lợng
sản xuất và quá trình tăng trởng kinh tế không chỉ biểu hiện ở mức tăng tài sản
mà còn biểu hiện về sự biến đổi cơ cấu lao động đặc biệt là theo cơ cấu ngành.
Sau đại chiến thế giới lần II lực lợng sản xuất của chủ nghĩa t bản phát
triển mạnh, đặc điểm cơ bản là cơ cấu theo ngành ngày càng đợc dịch chuyển,
nâng cấp nhanh. Điều này phản ánh cơ cấu lao động trong ba ngành .
Sự thay đổi về phơng thức sản xuất đến phơng thức kinh doanh dẫn đến
thay đổi cơ cấu lao động trong các ngành công nghiệp ngời lao động có sự
biến đổi cả về trình độ và nghiệp vụ. Cơ cấu và các yếu tố cấu thành giá trị
hàng hoá sức lao động để phù hợp với bớc nhảy vọt mang tính cách mạng của
t liệu sản xuất. Cho tới nay đội ngũ lao động ở các nớc t bản phát triển và đạt
đến trình độ chuyên nghiệp cao. Cơ cấu lao động có sự thay đổi theo hớng tiến

bộ và các yếu tố tái sản xuất t bản chủ nghĩa một cách hiệu quả.
Lao động dịch vụ tập trung cao đến 70->75%, đồng thời chuyên gia có
tay nghề cao chủ yếu tập trung ở ngành dịch vụ. Tỷ lệ lao động trong ngành
nông-lâm-ng nghiệp ngày càng giảm với tốc độ nhanh chóng, không ngừng
thu nhỏ.
Bởi sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành làm cho sự chuyên môn hoá
ngày càng cao, con ngời tạo ra nhiều của cải vật chất, cơ cấu ngành sản xuất
sử dụng công nghệ cao đã thúc đẩy quá trình kinh tế chủ đạo, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Đẩy nhanh qúa trình toàn cầu hoá kinh tế. Nâng cao năng suất lao
động.
Nó định hớng phát triển nền giáo dục và định hớng phát triển lực lợng lao
động theo cơ cấu ngành giúp chúng ta đầu t mang lại hiệu quả cao hơn .
Có đợc sự phân công lao động nh vậy là do khoa học công nghệ phát
triển, mọi hoạt động kinh tế đều đợc số hoá, tự động hoá. Có thể nói đó là bớc
chuyển mình từ lao động phổ thông là chính đến nay thế giới bớc sang nền
kinh tế tri thức thì vai trò của nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng.
Các ngành sản xuất sử dụng công nghệ cao phát triển nhanh sẽ trở thành
các ngành sản xuất chủ đạo thúc đẩy nền kinh tế chủ nghĩa t bản phát triển.
Ngành sản xuất thông tin mở rộng nhanh chóng trở thành trụ cột của nền kinh
4


tế quốc dân. Sẽ có sự khác nhau ngày càng lớn giữa ngành sản xuất thông tin
với ngành dịch thứ ba, truyền thống dịch vụ của nó cung cấp sẽ là tri thức
đợc hình thành nhờ đầu t cao lại có hiệu ích cao chứ không phải là dịch vụ
thông thờng.
Hoạt động sáng tạo cái mới sôi động cha từng có với nhịp độ cao. Đợc
coi là nhân tố nội tại phát triển kinh tế bao gồm sáng tạo công nghệ mới, khai
thác dịch vụ mới tạo ra phơng thức sản xuất mới, hình thức tổ chức mới. Tri
thức trở thành nguồn vốn quý nhất và quyền sở hữu tri thức trở thành quan

trọng. Trong nền kinh tế truyền thống ngời khống chế xí nghiệp là ngời nắm
giữ t bản còn kỹ thuật, tài năng của nhà doanh nghiệp, ngời lao động đều là
đối tợng thuê mớn của nhà t bản. Nhng khi kinh tế tri thức phát triển thì
quyền sở hữu phát minh sáng tạo và tài năng của nhà doanh nghiệp đều có thể
tham gia cổ phần với t cách vốn đầu t quan trọng và thu đợc lợi ích. Nền kinh
tế tri thức tạo ra cho ngời lao động có vị thế hơn và thúc đẩy quá trình phân
công lao động rõ ràng trong các ngành kinh tế.
Cơ cấu lao động của chủ nghĩa t bản ngày nay đợc đặc trng bởi: Từ tập
trung hoá, tiêu chuẩn hoá, chuyên môn hoá đến phi tập trung hoá, phi đồng bộ
hoá, phi hiện vật hoá. Bên cạnh đó tỉ lệ ngời thất nghiệp cao và sự xuất hiện
của những ngời làm công ăn lơng tự do : khi thì là ông chủ, khi là ngời cố vấn,
ngời diễn thuyết, giáo viên. Các cuộc điều tra cho thấy là nhiều ngời làm công
ăn lơng săn lùng, chấp nhận những hình thức tiền công phụ thêm khác. một số
ngời thích nâng cao chất lợng cuộc sống đợc đào too, giảm thời gian lao động,
tạo ra một quỹ tiết kiệm thời gian hơn là đợc tăng lơng.
Một trong những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa t bản ngày nay còn có
hình thức lao động theo nhóm, hình thức này bao gồm nhiều đơn vị hoạt động
song song nhau.
Vai trò của nhà nớc t bản trong quá trình phân công lao động: dới mọi
góc độ ,sự phát triển của lực lựơng sản xuất xã hội, sự truyển dịch kết cấu kinh
tế sự ra đời của kinh tế tri thức ,sự phát triển xã hội thông tin-thì cách mạng
khoa học công nghệ, yếu tố số một có vai trò mở đờng cho sự phát triển của
lực lợng sản xuất theo đó ma quan hệ sản xuất cung phai thay đổi theo, sự
phân công lao động cũng không thể giữ nguyên theo vậy.Nhà nớc t bản chi
phối sự phân công rõ hơn cả bởi mọi hoạt động của các xí nghiệp đều chịu sự
chi phối của Nhà nớc.Đây là yếu tố coe bản của quá trình phân công lao động.

5



II.

Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất.

1.

Sự biến đổi về quan hệ sở hữu.

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất ,phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
Sự biến đổi về quan hệ sản xuất dẫn đến sự biến đổi về quan hệ sản xuất
trong đó yếu tố quyết định là quan hệ sở hữu.
Quan hệ sở hữu là một quan hệ cơ bản có tính chất quyết định chi phối
các quan hệ khác trong quan hệ sản xuất. Dới tac động của cuộc cách mạnh
khoa học công nghệ quan hệ sở hữu có sự thay đổi rất lớn về khía cạnh chủ sở
hữu ,đối tợng sở hữu và hình thức sở hữu.
a.

Chủ sở hữu.

Ngày nay, trong một công ty, tập đoàn không chỉ đơn thuần chỉ có một
quan hệ chủ sở hữu mà là có rất nhiều chủ cùng sở hữu.Nền sản xuất của các
nớc t bản ngày càng mở rộng quy mô vợt ra khỏi biên giới quốc gia. Quá trình
toàn càu hoá ,quốc tế hoá nền sản xuất đòi hỏi phải có nguồn vốn khổng lồ, vợt khả năng của từng công ty, tập đoàn. Quá trình cổ phần hoá cùng với sự gia
tăng tơng ứng của các cổ đông làm cho chủ sở hữu t bản cổ điển mất đi u thế
và mất dần địa vị quyết định trong xã hội. Bởi các công ty, tập đoàn phải dựa
vào sự đầu t của rất nhiều ngời.
Mặt khác, phải thắng trong cạnh tranh các tập đoàn không còn cách nào
khác là phải sử dụng vốn của nhiều ngời trong mọi tầng lớp xã hội để bảo đảm
hoạt động mới hoàn thiện kỹ thuật-công nghệ, sử dụng hết tiềm năng sáng tạo

của ngời lao động...
Trong quá trình đó, ngời công nhân cũng là chủ sở hữu ( với t cách là cổ
đông). Điều đó cho ta thấy khả năng vay vốn làm xuất hiện xu thế phi cá thể
hoá sở hữu t nhân lớn.
Nh vậy trong xí nghiệp, công ty, các tập đoàn có cả nhà t bản lớn, nhà t
bản nhỏ và công nhân cùng tham gia và đồng sở hữu với tỷ lệ khác nhau. Việc
ngời công nhân cùng sở hữu với các nhà t bản là xu hớng dân chủ hoá nền
kinh tế và điều này làm cho ngời công nhân vừa là ngời làm thuê vừa là chủ
sở hữu. Nó làm cho trong xi nghiệp có tính dân chủ. Tuy nhiên sở hữu của
công nhân còn chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Đây chính là một biện
pháp để chủ nghĩa t bản thực hiện sự quản lý của mình và phơng pháp thu hút
sự quan tâm của ngời lao động đối với công ty. Nhng đó cũng không phải là
do các nhà t bản tự nguyện chuyển quyền sở hữu cho ngời lao động và cũng
không phải là cuộc cách mạng về sở hữu t liệu sản xuất, đây chẳng qua là sự
6


thích nghi mới trong điều kiện mới của nền kinh tế t bản chủ nghĩa, vừa là thu
hút vốn đầu t từ nhiều nguồn trong xã hội, kể cả nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân, vừa là biện pháp làm dịu mâu thuẫn giữa nhà t bản với công nhân . Đây là
đặc trng cơ bản của sự thay đổi chủ sở hữu của chủ nghĩa t bản ngày nay.
Trong điều kiện hiện nay, nhiều vấn đề kinh tế đã vợt ra khỏi khả năng
của các công ty.Nhiều tiềm năng, nguồn lực cha phát huy một cách có hiệu
quả đúng đắn với cái vốn có của nó mà bản chất của chủ nghĩa t bản là bóc
lột. Do vậy hình thức chủ sở hữu nhà nớc mới bảo đảm đợc hay nói một cách
khác đó là chủ sở hữu nền kinh tế quốc dân mà đại diện của nó chính là chính
quyền nhà nớc t sản.
Đối tợng sở hữu cũng có sự biến đổi. Trong chủ nghĩa t bản ngày nay đối
tợng sở hữu không còn bị giới hạn trong việc sở hữu t liệu sản xuất mà là sở
hữu về mặt giá trị (dới nhiều hình thức: nh vốn tự có, vốn cổ phần, vốn cho

vay, trí tuệ...), sở hữu trí tuệ, sở hữu các công trình khoa học, bằng phát minh
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp..., các hình thức này ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính quyết định đối với tăng trởng kinh tế của chủ nghĩa t bản
ngày nay.
Trong các hình thức trên, sở hữu trí tuệ có vai trò đặc biệt quan trọng, vì
chính trí tuệ là nguồn gốc sinh ra mọi của cải xã hội, đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay, khi nền kinh tế trí tuệ đang thay thế dần nền kinh tế cổ
điển.theo C.Mác, lao động tạo ra giá trị không chỉ bao hàm lao động thể lực
mà còn cả lao động trí tuệ, lao động khoa học-kỹ thuật và cả lao động quản
lý...bởi vì thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi theo mỗi sự thay đổi
trong sức sản xuất của lao động, đợc quyết định bởi trình độ khéo léo trung
bình của ngời công nhân, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất và theo đà
phát triển của đại công nghiệp việc tạo ra của cải thực sự ít phụ thuộc vào thời
gian lao động và số lợng lao động hao phí hơn là phụ thuộc vào những tác
nhân đợc đa vào vận dụng trong suốt thời gian lao động và bản thân những tác
nhân này đến lợt mình lại tuyệt đối không tơng ứng với thời gian lao động trực
tiếp sản xuất ra chúng. Mà nói đúng hơn, chúng tuỳ thuộc vào trình độ chung
của khoa học và bớc tiến bộ của kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc vận dụng
khoa học ấy vào sản xuất. ở các nớc t bản đã thực hiện sự kích hoạt hoạt động
nghiên cứu, phát minh, sáng tạo công nghệ. Tài sản đã đợc sản xuất ra quan
trọng nhất hoá ra lại không nhìn thấy và đợc cất giữ trong cá nhân .

7


Nói đến sở hữu ngời ta không chỉ quan tâm đến mặt pháp lý của nó, mà
phải xem xét đến mặt hiệu quả kinh tế-xã hội của nó, tức là xem xét đến mặt
kinh tế của sở hữu.Ngày nay, ở các nớc phát triển đã có những bớc ngoặt lớn
về công nghiệp và kinh tế-kỹ thuật, trong điều kiện sản xuất hiện đại, sản xuất

theo đơn đặt hàng, liên kết sản xuất với khâu tiêu dùng cuối cùng. Những
công nghệ cao cần những ngời công nhân hiện đại với phẩm chất mới đợc
hình thành và chiếm tỷ lệ ngành càng cao.
Những ngời công nhân có trình độ chuyên nghiệp hoá cao đợc tách ra và
không tham dự trực tiếp vào quá trình sản xuất, đứng trên quá trình sản xuất
trực tiếp mà họ làm việc với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất qua các
thiết bị điện toán điều khiển ở đó họ phải x lý hàng loạt các thông số có quan
hệ qua lại phức tạp. Những ngời công nhân đó là những ngời chủ sở hữu kinh
tế tiềm năng. Những tiềm năng về trình độ, tri thức khoa học,thái độ, lòng
mong muốn lao động sáng tạo là thuộc về công nhân, một hình thức sở hữu
mới là sở hữu kinh tế tiềm năng đợc hình thành. Loại sở hữu này chỉ thực hiện
đợc một khi bản thân chủ sở hữu phát huy đầy đủ khả năng, phẩm chất của
mình khi nó đợc đặt trong môi trờng tập thể và mang tính tập thể cao.
b.

Hình thức sở hữu.

Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất bao gồm sở hữu t bản t nhân và sở hữu
của những ngời sản xuất nhỏ trong đó sở hữu t bản t nhân giữ địa vị thống trị
trong xã hội t bản chủ nghĩa. Ngày nay, hình thức sở hữu này có sự biến đổi
lớn , không còn thuần tuý là sở hữu t nhân, tính độc lập thuần tuý của nó đã bị
mất dần và thay thế vào đó là hình thức sở hữu hỗn hợp. Hình thức sở hữu hỗn
hợp đợc hình thành và tồn tại dới các hình thức sở hữu tập đoàn t nhân, sở hữu
xã hội và sở hữu tập thể, cũng nh sở hữu liên hợp giữa nhà nớc và các nhà t
bản .
Hình thức sở hữu độc quyền vẫn tồn tại nhng có sự biến đổi, nó không
còn là độc quyền thuần tuý mà là ở dạng hỗn hợp dới các hình thức sở hữu t
bản tài chính, chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, các công ty xuyên quốc gia.
Trớc nhất đó là hình thức sát nhập giữa các xí nghiệp độc quyền, hình thức
này ngày nay đã mang tính toàn cầu và càng thành các tập đoàn xuyên quốc

gia những công ty khổng lồ. Thứ hai, là do các xí nghiệp đã sử dụng phơng
thức phát hành trái phiếu để gom vốn, do ngân hàng đầu t hoặc bảo lãnh để
gắn kết các xí nghiệp lại thành những tập đoàn tài chính lớn.
Thông qua
việc ngân hàng đứng ra làm uỷ thác phát hành cổ phiếu của các xí nghiệp,
ngân hàng sẽ lắm đợc tình hình tài chính các quyết sách kinh doanh và thực
8


hiện quyền chi phối, kiểm soát, chia sẻ rủi ro và lợi ích chung, đã có tác động
lớn tới các doanh nghiệp công thơng nghiệp, biến các doanh nghiệp chức năng
này thành những thành viên cấu thành t bản tài chính. Nó là đặc trng cơ bản
của hình thức sở hữu t bản tài chính của chủ nghĩa t bản hiện nay.
Một hình thức sở hữu t bản khác cần khảo cứu là sở hữu độc quyền nhà
nớc. Theo Lenin: sự dung hợp giữa t bản độc quyền với nhà nớc là cơ sở cho
sự xuất hiện sở hữu độc quyền nhà nớc. Do khi chủ nghĩa t bản độc quyền nhà
nớc ra đời thì cũng xuất hiện sở hữu độc quyền nhàn nớc. Đây là hình thức
vận động mới của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, sự thay đổi cục bộ cả ba
mặt của quan hệ sản xuất.
Sở hữu độc quyền nhà nớc là sở hữu tập thể của giai cấp t bản độc
quyền mà vốn t bản đó đợc tạo ra bằng nhiều con đờng khác nhau nh: thuế,
công trái, huy động vốn tiết kiệm, tích luỹ từ các công việc kinh doanh của
nhà nớc và bằng con đờng ngân sách phân phối lại thu nhập quốc dân trong đó
ngân sách nhà nớc và ngân hàng là con đờng quan trọng nhất.
Sở hữu độc quyền nhà nớc đợc hình thành bằng con đờng quốc hữu hoá
do nhà nớc tiến hành quốc hữu hoá các ngành công nghiệp và các cơ sở kinh
doanh quan trọng, Anh và pháp đã tiến hành quốc hữu hoá ở các ngành công
nghiệp than đá, điện lực, đờng sắt, một phần công nghiệp luyện kim đen và
một số các ngân hàng quan trọng, cơ quan bảo hiểm.
Vai trò của sở hữu độc quyền nhà nớc: nó là một công cụ có vị trí trọng

yếu để nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho sở hữu
t bản t nhân tự do phát triển. Hình thức sở hữu độc quyền nhà nớc là một hình
thức xã hội của sở hữu phù hợp với tính chất xã hội hoá của sản xuất, là một
cách thức giải quyết mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất với hình
thức chiếm hữu hoá t nhân t bản chủ nghĩa đây là một hình thức vận động mới
của chủ nghĩa t bản ngày nay.
Sở hữu độc quyền xuyên quốc gia đợc hình thành do quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất đựợc đẩy mạnh trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế
và cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm tiền đề cho các tổ chức độc
quyền vơn ra khỏi biên giới quốc gia. Đó cũng chính là hình thức mang tính
chất khách quan do tác động của quá trình xã hội hoá sản xuất dới hình thức
quốc tế hoá trong điều kiện t bản.
Tóm lại:
Sự biến đổi về quan hệ sở hữu trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa để
thích ứng với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất đã có tác động trở lại

9


nhất định đến sự phát triển của lực lợng sản xuất. Tuy sự tác động này có hạn
chế song đây là quá trình mang tính khách quan và là xu thế vận động của chủ
nghĩa t bản ngày nay. Đồng thời sự biến đổi của quan hệ sở hữu cũng đã đặt ra
những vấn đề mới đòi hỏi quan hệ quản lý và phân phối phải có sự biến đổi t ơng ứng
2.

Sự điều chỉnh về quan hệ tổ chức, quản lý.

Quan hệ quản lý nói lên địa vị của con ngời trong quá trình sản xuất,
xuất hiện trong quá trình sản xuất.
Cùng với những biến đổi về quan hệ sở hữu, hình thức tổ chức và cơ chế

quản lý cũng có sự biến đổi theo. Những hình thức tổ chức quản lý mới đến lợt
nó vừa mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xí
nghiệp và cả nền kinh tế t bản chủ nghĩa, vừa có tác động củng cố, thúc đẩy
quan hệ sở hữu ngày càng phù hợp với sự phát triển cao của lực lợng sản xuất .
Sự biến đổi về hình thức tổ chức quản lý trong nền kinh tế của chủ nghĩa
t bản đã diễn ra cả trong lĩnh vực vi mô và vĩ mô, từ trong các công ty, xí
nghiệp, đến họat động quản lý của nhà nớc t sản.
Trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, tự động hoá nh các thiết bị điều khiển số
hoá, thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính điện tử, các hệ thống sản
xuất linh hoạt, ngời máy... Phơng thức tổ chức quản lý sản xuất vật chất có sự
thay đổi từ sản xuất lớn hàng loạt sang quản lý tổ chức theo loạt nhỏ hay đơn
chiếc đáp ứng nhu cầu thị hiếu đa dạng của khách hàng và đa dạng hoá các
sản phẩm. Thực hiện tổ chức quản lý từ xa để sản xuất trên diện rộng ở nhiều
vùng khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Nền kinh tế mang tính chất
toàn cầu và hoạt động nh một đơn vị kinh tế cấp toàn cầu, vì vậy hoạt động tổ
chức quản lý cũng mang tính quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Tất cả những biến đổi
trên cho ta thấy việc tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động kinh tế đã dịch
chuyển từ kiểu đại trà sang kiểu sản xuất loạt nhỏ ngày càng linh hoạt, cũng
nh sự dịch chuyển từ các tổ chức có quy mô lớn liên kết theo chiều dọc sang
phi liên kết theo chiều dọc và sang các mạng lới theo chiều ngang giữa các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc.
Mô hình tổ chức quản lý của thể chế này có hai loại. Theo quá trình nằm
ngang và theo kiểu tế bào sản xuất :
Mô hình tổ chức quản lý theo quá trình nằm ngang đợc xây dựng nhằm
khắc phục những khuyết tật của kiểu quản lý truyền thống, giảm bớt nhiều
tầng cấp trung gian, chuyển từ việc lấy chức năng công việc làm hạt nhân sang
10



quá trình làm hạt nhân để tổ chức nhân viên. Nội dung cơ bản của kết cấu tổ
chức theo quá trình nằm ngang là việc tập hợp những viên chức có kỹ năng
khác nhau vào một tế bào sản xuất để họ thấy đợc mục tiêu của một quá
trình tác nghiệp. Từ đó họ tự quản lý sản xuất phát huy cao độ tinh thần hợp
tác và u thế của một tập đoàn hoàn chỉnh để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Mô hình này có tác dụng kiểm tra và loại bỏ đợc mọi hoạt động không làm
tăng giá trị sản phẩm, kích thích thi đua hợp tác nhân viên, tăng khả năng tiếp
xúc, cuốn khách hàng mang hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình kinh tế tổ chức quản lý theo kiểu tế bào sản xuất là kiểu tổ
chức quản lý trong đó công nhân đợc chia ra từng ca, kíp nhỏ có thể chế tạo,
kiểm tra và hoàn thành toàn bộ sản phẩm. Mỗi công nhân có thể làm nhiều
việc và mỗi tế bào phải chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm của mình. tế
bào sản xuất là một quá trình hẹp nhng lại rất linh hoạt, hiệu quả cao, đáp
ứng đợc yêu cầu thay đổi kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm của khách hàng một
cách nhanh chóng đáp với sự biến động mau lẹ của thị trờng. Mỗi tế bào sản
xuất một sản phẩm khác nhau, nếu sảy ra rủi ro thì chỉ ảnh hởng tới tế bào đơng sự, tránh đợc rủi ro cho toàn xí nghiệp. Mô hình tổ chức quản lý này
đem lại năng suất chất lợng hiểu hơn.
Hai mô hình tổ chức này nhằm phát huy nguồn lực con ngời- đó là hệ
thống tổ chức sản xuất lấy con ngời làm trung tâm, định hớng vào loại nhân
lực có trình độ cao trong quá trình sản xuất, bồi dỡng kiến thức và nâng cao
trình độ chuyên môn một cách liên tục và có hệ thống đội ngũ công nhân năng
động và cách thức tổ chức linh hoạt đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả trang
thiết bị mới hiện đại. Việc hoàn thiện công tác quản lý con ngời mang lại tác
động mãnh mẽ hơn nhiều về mặt thành tựu so với việc mau sắm thiết bị kỹ
thuật tiên tiến từ các máy công cụ điều khiển.
Để nâng cao hiệu quả công tác, các xĩ nghiệp lớn đang cải tiến cơ chế
quản lý trớc đây là phân công ngành quá chi tiết, quá nhiều tầng nấc...các xĩ
nghiệp đã lập ra giám đốc tri thức hoặc chủ quản thông tin nhằm tăng cờng
công tác thông tin cũng nh công tác nghiên cứu khoa học và đạo tạo. giám đốc
cấp trên đi sâu vào cơ sở, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh phát huy tính

chủ động của các ngành, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp, từ đó làm cho công ty
chuyển từ quản lý kiểu gia chởng thành công việc chung của bạn hàng.
Các cuộc cải cách về tổ chức và quản lý xí nghiệp của các nớc t bản chủ
nghĩa phát triển nhằm thích ứng yêu cầu chuyển sang thông tin hoá hiện nay
vẫn ở giai đoạn mò mẫm cha đợc định hình. Nhng chỉ có cải cách mới có lối

11


thoát, điều này đã trở thành nhận thức chung của mọi ngời. Hơn nữa có một
số xí nghiệp thông qua cải cách, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
thực tế có đợc nâng cao. Xét từ ý nghĩa này, những cải cách và sáng tạo của
các xí nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiến bộ. Nhng tính chất t bản chủ
nghĩa của xí nghiệp không hề thay đổi. Không những thế, mức độ lợi nhuận
của các xí nghiệp lớn thu đợc qua cuộc cải cách này còn tăng lên. đồng thời,
mặc dù thu nhập tiền lơng của công nhân, đặc biệt là công nhân kiến thức và
nhân tài chuyên môn cũng đợc nâng cao, nhng mức độ đợc nâng cao rất ít.
điều đó cũng có nghĩa là giá trị mà lao động của công nhân tạo ra phần lớn rơi
vào tay các tập đoàn t bản lớn. Mặc dù công nhân đợc giải phóng khỏi máy
móc và dây chuyền sản xuất nhng lại rơi vào mạng lới vi tính; mặc dù họ đợc
khuyến khích phát huy cao độ tinh thần chủ động và tinh thần sáng tạo, nhng
thành quả lao động sáng tạo của họ lại bị bọn t bản chiếm đoạt nhiều hơn,
quan hệ bóc lột và bị bóc lột trong nội bộ xí nghiệp bị che đậy một cách khéo
léo hơn bởi phơng thức quản lý và văn hoá xí nghiệp.
Sự xuất hiện của trí thức khoa học-công nghệ cao đã thúc đẩy sự ra đời
nhanh chóng các mô hình chiếm lĩnh và khai thác thị trờng quốc tế. Đó là sự
quản lý tổng hợp thông qua máy vi tính một loạt những hoạt động sản xuất từ
khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất sản phẩm.
Cùng với sự biến đổi mô hình quản lý của các xí nghiệp,c ông ty, tập
đoàn trong những thập kỷ qua, vai trò của t bản tài chính và nhà nớc t sản

trong quá trình quản lý, chi phối hoạt động kinh tế xã hội của chủ nghĩa t bản
là rất to lớn. Sự biến đổi về kết cấu tổ chức quyền lực là dựa trên sự biến đổi
kết cấu sở hữu. ngày nay kết cấu mang tính gia tộc cơ chế thống trị thông qua
chế độ tham dự đợc thay thế bằng kết cấu tập trung kiểu mạng lới cơ chế uỷ
nhiệm.
3.

Sự điều chỉnh về quan hệ phân phối.

Do sự thay đổi các đối tợng trong quan hệ sản xuất nên quan hệ phân
phối cũng có sự thay đổi theo, nhng yếu tố trực tiếp là do sự phát triển của lực
lợng sản xuất dới sự tác động của khoa học công nghệ.
Quan hệ phân phối nó trực tiếp thực hiện lợi ích kinh tế của các cá nhân
tham gia vào sản xuất.
Trớc hết là sự thay đổi quan hệ phân phối t bản chủ nghĩa trớc kia,
nguyên tắc tuyệt đối quyết định quá trình phân phối lợi ích kinh tế là theo tỷ lệ
khối lợng t bản và khối lợng sức lao động mà các chủ thể bỏ ra. Quan hệ phan
phối này không tính đến vai trò sáng tạo của sức lao động trong quá trình sản
12


xuất ra giá trị mới cho xã hội, do đó ai nắm trong tay khôi lợng t bản lớn là
quyết định mức phân phối và thu đợc mức lợi ích cao hơn; ngời chỉ có duy
nhất sức lao động để bán thì ngày càng nghèo đi, còn những ngời không bán
đợc sức lao động của mình thì sẽ bị gạt ra ngoài nề xã hội. Những ngời bán
sức lao động và những ngời không có điều kiện, khả năng bán sức lao động lại
chiếm ở đại bộ phận dân c là bộ phận tiêu dùng chủ yếu quyết định khối lợng
cầu trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa. Nguyên tắc phân phối lợi ích này đã
không khuyến khích tạo điều kiện để tiêu dùng. Cho nên nền sản xuất t bản
chủ nghĩa luôn vận động trong trạng thái mất cân đối giữa sản xuấtc và tiêu

dùng đã dẫn đến tình trạng khủng hoảng và mất ổn định chính trị, xã hội. Chủ
nghĩa t bản ngày nay với vai trò của nhà nớc , t bản độc quyền đã thực hiện sự
điều chỉnh phân phối lợi ích kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế. Nguyên
nhân là do nhiều chủ thể tham gia vào sản xuất kinh doanh trên thị trờng nên
phải có sự tơng quan giữa các lợi ích của các chủ thể có quan hệ chằng chịt,
xoắn quện vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó tơng lợi ích giữa lao động
và nhà t bản là cơ bản và chủ yếu để thực hiện bản chất xã hội của phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa.
Cơ cấu chi tiêu của ngời công nhân đợc tăng lên đáng kể do đã thực hiện
chủ trơng kích cầu bằng cách nâng cao tiêu dùng và tăng đầu t, việc nâng cao
tiền lơng và cải thiện đời sống cho công nhân không những không tổn hại đến
lợi nhuận của các nhà t bản mà nó còn có lợi cho quá trình tái sản xuất mở
rộng t bản chủ nghĩa, làm dịu mâu thuẫn giữa t bản va lao động, thúc đẩy sản
xuất lợi nhuận cho nhà nớc t bản, giữ môi trờng ổn định củng cố chính trị. Tuy
cơ cấu chi tiêu của ngời công nhân đáng kể nhng dù sao ngời lao động cũng
chỉ nhận đợc phần V còn nhà t bản nhận đợc phần m và phần độc quyền .
Cách mạng khoa học công nghệ không những tạo ra tiền đề để nâng cao
sản xuất mà còn tạo cơ sơ vật chất để nâng cao mức sống của ngời lao động.
Thực tế tại các nớc t bản phát triển cho thấy tốc độ tăng lơng thực tế của ngời
lao động nhanh hơn tốc độ tăng giá. Cùng với việc tăng lơng thì đời sống của
công nhân cũng đợc nâg cao làm cho kết cấu tiêu dùng của công nhân có sự
thay đổi lớn, tỉ lệ chi cho ăn, mặc giảm xuống , chi cho cải thiện đời sống tăng
lên . Việc sử dụng hàng tiêu dùng lâu bền đều tăng lên và đợc cải thiện rất
nhiều. Nhng tơng quan giữa việc nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời công
nhân với việc nâng cao khối lợng lợi nhuận của nhà t bản là tơng quan cùng
chiều nhng không cùng mức độ. Thu nhập của nhà t bản tăng nhanh hơn thu
nhập thực tế của ngời lao động.

13



Nh vậy, mặc dù đời sống của công nhân có đợc nâng lên, nhng chênh
lệch về thu nhập và tài sản giữa công nhân và t bản càng tăng. Việc tăng lơng
thực tế, tăng mức sống của công nhân chỉ là nhằm tăng lên mức cầu hiệu quả
có lợi cho quá trình tái sản xuất của chủ nghĩa t bản mà thôi. Do vậy trong
lòng của chủ nghĩa t bản vẫn chứa đựng xung đột gay gắt, vẫn chứa đựng khả
năng khủng hoảng, đòi hỏi nhà nớc phải trực tiếp tham gia vào quả trính phân
phối lợi ích.
Điều chỉnh quan hệ lợi ích của nhà nớc đợc diễn ra bắt đầu từ những tác
động vào thị trờng sức lao động, thông qua quan hệ mua bán giữa ngời bán
( ngời lao động) và ngời mua ( nhà t bản). đây là thị trờng luôn biến động bởi
mối tơng quan giữa nhà t bản và ngời lao động, giữa giới chủ và ngời thợ, là
mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn không thể thay thế cho nhau đợc.
đòi hỏi nhà nớc bằng cách quy định các mức tối thiểu, độ dài ngày lao động,
số ngày nghỉ việc trong năm, quy tắc sa thải, quy chế làm việc trong doanh
nghiệp, phơng tiện bảo hộ; bằng các luật và các quy định pháp luật khác nhau.
Sự can thiệp của nhà nớc còn nhằm vào việc điều chỉnh nguồn cung cấp
và nhu cầu sử dụng sức lao động. Việc điều chỉnh nguồn cung cấp sức lao
động đợc chú ý đợc nâng cao cả về số lợng, chất lợng lao động đáp ứng với
yêu cầu phát triển của quá trình hiện đại hoá của các ngành, lĩnh vực kinh tế,
sự phát triển của khoa học công nghệ. Nhà nớc thực hiện sự đầu t của mình
nhằm nâng cao tri thức , trình độ cho ngời lao động thông qua việc tăng cờng
đầu t và mở rộng các hình thức giáo dục đào tạo, thực hiện xã hội hoá các hình
thức giáo dục, thực hiện xã hội hoá các hình thức giáo dục, giảm thuế doanh
thu liên quan đến chi phí đào đạo, có chính sách u đãi, kích thích đội ngũ giáo
viên nâng cao tay nghề và gắn đào tạo với sản xuất. việc điều chỉnh nhu cầu sử
dụng sức lao động của nhà nớc hớng vào việc kích thích tổng cầu về sức lao
động , tức là kích thích việc mở rộng sản xuất , tạo việc làm để thu hút trở lại
đội ngũ lao động bị sa thải. Các giải pháp tập trung chủ yếu vào các hớng sau:
ổn định và phát triển kinh tế, kích thích tiêu dùng, khuyến khích tăng đầu t

đặc biệt là đầu t sản xuât nhỏ và vừa, nâng cao công suất máy móc thiết bị tạo
điều kiện giảm thời gian lao động, qua đó mà giảm nhịp độ giãn thợ.
Những biến đổi trong quan hệ lợi ích trong chủ nghĩa t bản hiện đại đã và
đang đem lại những cải thiện mới đối với đời sống ngời lao động và những
tiến bộ xã hộ nói chung. Sở dĩ có sự tăng thêm đó thì nói chung vì sự trao đổi
sản phẩm diễn ra ngày càng nhiều hơn, sự trao đổi này làm cho dân c thành thị
và ở nông thôn, dân c ở các khu vực địa lý khác khác vv...cũng tiếp xúc với

14


nhau nhiều hơn. Sở dĩ có sự tăng thêm đó lại còn là vì mật độ và tập trung
đông đúc giai cấp công nhân làm cho trình độ giác ngộ và ý thức về nhân
phẩm của giai cấp đó đợc nâng cao khiến họ có thể đấu tranh thắng lợi chống
những xu hớng tham tàn của chế độ t bản chủ nghĩa. Nhu cầu chính đáng đó
đã đợc thể hiện rõ ràng trong lịch sử và cũng chính trong quá trình lịch sử phát
triển của chủ nghĩa t bản cho thấy việc chủ nghĩa t bản thực hiện điều hoà lợi
ích, nâng cao mức sống của ngời lao động là hiện tợng biểu hiện thích nghi
mới nhằm xoá nhoà bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản, làm dịu bớt những
mâu thuẫn vốn có trong lòng của chủ nghĩa t bản.
Trong chủ nghĩa t bản hiện đại, quan hệ sản xuất đã có sự điều chỉnh. đây
là sự điều chỉnh theo hớng xã hội hoá sản xuất ngày càng tăng, là cách thức
giải quyết mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm
hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất đợc giải quyết theo hớng xã hội
hoá ngày càng nhiều, quản lý dân chủ hơn, phân phối lợi ích đã chú ý tới ngời
lao động và đợc coi là nguồn lực chủ yếu của sự phát triển xã hội. Đặc biệt,
hình thức t bản độc quyền nhà nớc là hình thức vận động mới của quan hệ sản
xuất t bản chủ nghĩa, là kết quả của quá trình xã hội hoá sản xuất là sự
chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho chủ nghĩa xã hội. Sự điều chỉnh này là một
quá trình khách quan buộc các nhà t bản và nhà nớc t sản phải đa ra những

hình thức quan hệ sản xuất thích hợp, vừa là để thúc đẩy nền kinh tế xã hội
phát triển, đảm bảo lợi ích của t bản độc quyền, vừa là để làm dịu bớt những
mâu thuẫn căng thẳng xã hội, duy trì sự phát triển của chủ nghĩa t bản.
III. Sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản hiện đại.

1.

Nguyên nhân của sự điều tiết .

Đối phó với tình hình biến động về kinh tế chính trị-xã hội đang diễn ra ở
trong và ngoài nhà nớc t bản. Cụ thể là khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh
để chạy đua kinh tế và chuyển hớng hoạt động kinh tế sang hoạt động phục vụ
quốc phòng để giành u thế trong quân sự quốc phòng, và chủ nghĩa xã hội,
giải quyết những mâu thuẫn luôn luôn nảy sinh trong quá trình tái sản xuất,
đặc biệt là khủng hoảng thất nghiệp va những khuyết tật của nền kinh tế thị
trờng.
Nguyên nhân sâu xa của sự điều tiết kinh tế bắt nguồn từ sự phát triển
nhanh chóng của lực lợng sản xuất dới tác động của cuộc cách mạng công
nghệ. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay cuộc cách mạng khoa học
công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng với sự ra đời của hàng loạt ngành mới
đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, chiến lợc
15


khoa học công nghệ để cho sự phát triển. Tất cả điều đó chỉ có nhà nớc ngời
đại biểu cho lợi ích giai cấp có lực lợng vật chất và tầm nhìn chiến lợc mới có
thể giải quyết đợc. Với đà phát triển của lực lợng sản xuất, quá trình quốc tế
hoá sản xuất và lu thông đợc đẩy mạnh, đặc biệt là sự phân công hợp tác quốc
tế mà các công ty xuyên quốc gia là lực lợng cơ bản và là ngời đi đầu trong
việc thực hiện...đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn mới mang tính quốc tế, đòi

hỏi phải có nhà nớc đứng ra điều chỉnh.
Ngoài ra các nhà nớc t sản còn có mâu thuẫn với nhà nớc xã hội chủ
nghĩa.
2.

Mục tiêu và cơ chế điều tiết

Mục tiêu của sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t bản độc quyền là nhằm
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, định hớng
cho sự phát triển-kinh tế xã hội nhằm tăng trởng kinh tế, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của chủ nghĩa t bản.
Việc điều tiết kinh tế đợc dựa trên những lý thuyết kinh tế nhất định mà
điển hình là lý thuyết của J.M.keynes (kênxơ). Đặc điểm trong lý thuyết của
Kenxơ là đã khẳng định vai trò điều tiết của nhà nớc, đồng thời ông cũng đã
xây dựng đợc mô hình điều chỉnh thông qua chính sách tài chính-tiền tệ theo
hớng trọng cầu. Các lý thuyết kinh tế sau Kenxơ dù có những nét khác biệt,
xong điểm cốt lõi của nó vẫn dựa trên những điều mà Kenxơ đề xớng, đặc biệt
là sự phân tích các yếu tố của kinh tế vĩ mô. Ngày nay để thực hiện điều tiết,
các nhà nớc t sản đã vận dụng cá tính thực dụng các loại lý thuyết điều tiết
khác nhau.
Điều tiết kinh tế, nhà nớc t bản độc quyền đã thực hiện tổ chức bộ máy
điều tiết. Bộ máy đó rất tinh tế vá phức tạp song về cơ bản bao gồm cơ quan
lập pháp, hành pháp t pháp và về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại
biểu của tập đoàn lớn và các quan chức nhà nớc. Đồng thời bên cạnh bộ máy
này còn có hàng loạt các tiểu ban đợc tổ chức dới những hình thức khác nhau,
thực hiện t vấn với hy vọng lai đờng lối theo mục tiêu riêng của các tổ
chức độc quyền.
Cùng với bộ máy điều tiết là các công cụ điều tiết các loại nh công cụ
hành chính, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu chiến lợc đã đợc hoạch định.

Cơ chế điều tiết của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là sự kết hợp
giữa các cơ chế độc quyền và cạnh tranh. Nh chúng ta đã biết nhờ cơ chế kinh
tế của chủ nghĩa t bản, hay phơng thức tổ chức nền sản xuất t bản chủ nghĩa,
16


chế độ t hữu t sản đợc thực hiện về mặt kinh tế, là tổng thể các hình thức và
phơng pháp điều tiết đời sống kinh tế. Trong chủ nghĩa t bản ngày nay, cơ chế
kinh tế đó đợc biểu hiện thông qua ba hình thức. Đó là cơ chế cạnh tranh tự
do, cơ chế độc quyền t nhân và cơ chế độc quyền nhà nớc.
Cơ chế cạnh tranh tự do đợc hình thành từng bớc cùng với việc tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của phơng thức sản xuất t bản chủ nghiã , với đặc điểm
cơ bản là sự thống trị hoàn toàn của thị trờng, không bị bất cứ sự hạn chế nào
gò ép trên phạm vi vĩ mô. Nói cách khác theo quan điểm của trờng phái cổ
điển là A.Smith, D.Ricardo là để mặc cho ngời ta làm. Với sự hình thành
các tổ chức độc quyền, cơ chế cạnh tranh tự do đã bị phá vỡ từng mảng và
thay thế vào đó là cơ chế độc quyền.V.I.Lênin đã tng nhận xét: cácten trở
thành một trong những cơ sơ của toàn bộ cơ sở của toàn bộ đời sống kinh tế.
Các tổ chức độc quyền thoả thuận với nhau về điều kiện mua, bán, về thị trờng
tiêu thụ, xác định số lợng sản xuất và quy định giá cả. Đó không còn là sự
cạnh tranh tự do của những ngời chủ tản mạn và không biết gì về nhau nữa.
Một khâu quan trọng khác của việc điều tiết theo cơ chế độc quyền là vai trò
của những ngân hàng độc quyền. Từ chỗ là ngời trung gian bình thờng trong
thanh toán, ngân hàng đã đã trở thành ngời tổ chc hùng mạnh, nắm t bản tiền
tệ và phần lớn t liệu sản xuất. Tuy nhiên cơ chế độc quyền trong giai đoạn chủ
nghĩa t bản độc quyền không làm mất đi những nét cơ bản của cơ chế kinh tế
chủ nghĩa t bản nói chung, bởi vì bản thân chủ nghĩa độc quyền chỉ là kiến
trúc thợng tầng xây dựng thêm trên những cơ sở của chủ nghĩa t bản.
Sự phát triển tiếp theo của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc không từ
bỏ cơ chế thị trờng và cơ chế độc quyền t nhân, mà chỉ làm phong phú thêm,

phức tập thêm những gì vốn có của nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
Sự điều tiết kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc khác đáng kể
với cơ chế độc quyền t nhân. Nó là sự kết hơp của ba cơ chế, hình thành nên
một hệ thống. Với cơ chế đó ở cấp vĩ mô vẫn duy trì việc tổ chức có kế hoạch,
thực hiện kế hoạch nội bộ xí nghiệp. Các yếu tố cung-cầu giá trị , giá cả cũng
có sự tác động của nhà nớc vơi mức độ khác nhau trong những không gian,
thời gian nhất định và đa vào đó những yếu tố mang tính tổ chức, làm thay
đổi đáng kể việc tổ chức đời sống kinh tế. Do vậy trạng thái vô chính phủ của
sản xuất tuy vẫn tồn tại nhng không phải luôn bộc lộ ra trên bề mặt của nền
sản xuất.
Trên một mc độ nhất định, điều tiết theo kiểu độc quyền nhà nớc đã tạm
thời tạo địa bàn cho sự phát triển lực lợng sản xuất xã hội. Điều này thể hiện

17


rõ trong sự phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa. Song nó lại chứa đựng
nhiều mâu thuẫn, hạn chế và biểu hiện rõ trong sự trầm trọng của các cuộc
khủng hoảng cơ cấu, năng lợng, nguyên liệu, làm cho quá trình tái sản xuất t
bản chủ nghĩa bị trấn động, lợi nhuận t bản chủ nghĩa giảm sút, nhiều xí
nghiệp phá sản dẫn đến tỉ lệ thất nghiệp cao.
Ngày nay, cơ chế điều tiết theo kiểu độc quyền nhà nớc đã có sự thay đổi
mới cả về cơ chế, bộ máy theo hớng nhà nớc ít thị trờng nhiều; hớng điều
tiết vào vĩ mô kể cả việc giải điều điết trong chừng mực nhất định. Nhng
nhìn chung hiệu quả mang lại không nhiều và có thể nói đang bị khủng hoảng.
Biểu hiện của sự khủng hoảng đó là sự khủng hoảng toàn cầu diễn ra vào
1991-1992 làm cho nhiều nớc t bản có mức tăng trởng âm điều này làm cho
các nớc t bản phát triển đang lúng túng trong việc tìm kiếm mô hình điều
chỉnh mới và sự điều tiết hiện tại của nhà nớc t sản là điều tiết mang tính thực
dụng về mặt chiến lợc.

Cơ chế điều tiêt của nhà nớc t sản là cơ chế kết hợp thị trờng tự do cạnh
tranh với tính năng động của t bản độc quyền t nhân. Phơng hớng điều tiết
mềm dẻo, linh hoạt với phạm vi rộng. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực nh chính
sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, chính sách về tăng trởng
kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại .
IV. Sự biến đổi trong hệ thống kinh tế thế giới của chủ
nghĩa t bản ngày nay.

Sau đại chiến thế giới lần hai lực lợng sản xuất của chủ nghĩa t bản phát
triển mạnh, đặc điểm quan trọng của nó là kết cấu ngày càng chuyển dịch,
nâng cấp nhanh.
1.

ảnh hởng của sự phân chia thế giới về kinh tế.

Sự phân chia thế giới về kinh tế đợc củng cố và tăng cờng bằng việc phân
chia thế giới về lãnh thổ.V.I.Lenin đã chỉ ra rằng: chủ nghĩa t bản phát triển
càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm
kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh
giành thuộc địa càng quyết liệt hơn.
Ngày nay sự phân chia thế giới về kinh tế theo khu vực rất rõ ràng nhng
trong lòng nó có chứa đựng những tập đoàn xuyên quốc gia sản xuất những
hàng hoá độc quyền. Trong thực tế hệ thống kinh tế t bản chủ nghĩa có mặt ở
tất các mọi nơi, việc này là tất yếu bởi các nớc t bản không có đủ nguyên liệu
cho sản xuất. Nhng việc khai thác tài nguyên ở các nớc khác để lại cho quốc
gia đó nhiều vấn đề có thể nói nó giống nh bãi giác của t bản. Các quốc gia
18


phát triển ngày càng phát triển còn các nớc nghèo không thể theo đuổi kịp nên

có sự phân chia về mặt kinh tế rất rõ ràng.
Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh của chủ nghĩa t
bản: xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hớng khu vực hoá nền kinh tế.
Tóm lại:
Dù có những biểu hiện mới nhng chủ nghĩa t bản ngày nay vẫn là chủ
nghĩa t bản độc quyền. Những biểu hiện mới đó chỉ là sự phát triển của 5 đặc
điểm cơ bản của chủ nghĩa t bản độc quyền mà V.I.Lenin vạch ra từ những
năm đầu thế kỷ 20.
2.

Vai trò của các công ty xuyên quốc gia.

Các công ty xuyên quốc gia ngày càng đóng vai trò to lớn trong hệ thống
kinh tế t bản ngày nay bởi nó là sản phẩm của quá trình quốc tế hoá và là hình
thức vận động mới của quan hệ sản xuất trong điều kiện lực lợng sản xuất đã
đợc quốc tế hoá sâu rộng các công ty xuyên quốc gia đang chiếm lĩnh vị trí
then chốt trong nền kinh tế thế giới. Chúng kiểm soát 80% hoạt động nghiên
cứu và triển khai, 60% buôn bán quốc tế, 40% sản lợng công nghiệp, 90%
trong lĩnh vực đầu t trực tiếp ra nớc ngoài. Với tiềm lực kinh tế to lớn, hệ
thống chi nhánh trải rộng khắp thế giới, các công ty này đã gắn kết các bộ
phận cấu thành nền kinh tế thế giới, thực hiện quốc tế hoá sản xuất và lu thông
một cách sâu rộng, đồng thời thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế, vừa hợp
tác vừa cạnh tranh dới những hình thức mơi phong phú, đa dạng. Nhng nó lại
tiềm ẩn và làm gay gắt thêm các mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản trên phạm vi
thế giới, mâu thuẫn giữa các nớc t bản phát triển, giữa các nớc phát triển và
đang phát triển ngày càng mở rộng và sâu sắc thêm.
3.

Quân sự hoá kinh tế.


Các nớc t bản phát triển có điều kiện phát triển các loại vật chất dùng cho
quân sự hiện đại, có điều kiện xuất khẩu sang các nớc khác và bán bản quyền
hơn thế nữa còn có sự hợp tác về vật chất quân sự giữa các nớc t bản phát triển
để chống phần tử khủng bố và cũng là mục tiêu bảo vệ an ninh quốc gia thể
hiện địa vị thống trị của mình về quân sự.
Nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiên tranh gân đây mà điển hình là
cuộc chiến tranh irắc đó là nguyên nhân kinh tế cụ thể là: Do sự khan hiếm
nguồn lực tự nhiên của các nớc t bản, đặc biệt là nguồn năng lợng.Mặt khác
do sự tham vọng tột cùng của các cờng quốc kinh tế muốn thống lĩnh thế giới
19


4.

Thách thc của chủ nghĩa t bản ngày nay.

Trớc sự phát triển của lực lợng sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực khoa học
công nghệ xã hội thông tin-số hoá xã hội đã đặt ra thách thức của chủ nghĩa t
bản ngày nay việc sở hữu bản quyền, tỉ lệ ngời thất nghiệp cao, nghèo đói,
bệnh tật mới, thảm hoạ tự nhiên, ô nhiễm môi trờng sống. Đòi hỏi chủ nghĩa t
bản phải có những chính sách cụ thể khắc phục những thách thức trên và thách
thc lớn nhất là mâu thuẫn giữa phơng thức sản xuất t bản với phơng thức sản
xuất xã hội chủ nghĩa.

20


Tµi liÖu tham kh¶o
1. Gi¸o tr×nh kinh tÕ chÝnh trÞ M¸c-Lªnin
2. Chñ nghÜa t b¶n ngµy nay-Nhµ xuÊt b¶n chÝnh trÞ quèc gia.


21


Mục Lục
Trang
Lời nói đầu.......................................................................................................1
Chủ nghĩa t bản ngày nay chính là sự biểu hiện của chủ nghĩa t bản độc
quyền................................................................................................................2
I. Sự biến đổi về lực lợng sản xuất...................................................................2
1. Sự biến đổi về các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất........................2
2. Sự biến đổi về cơ cấu lao động................................................................4
II. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất..............................................................6
1. Sự biến đổi về quan hệ sở hữu.................................................................6
a. Chủ sở hữu............................................................................................6
b. Hình thức sở hữu..................................................................................8
2. Sự điều chỉnh về quan hệ tổ chức, quản lý............................................10
3. Sự điều chỉnh về quan hệ phân phối......................................................12
III. Sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản hiện đại........................................15
1. Nguyên nhân của sự điều tiết ...............................................................15
2. Mục tiêu và cơ chế điều tiết...................................................................16
IV. Sự biến đổi trong hệ thống kinh tế thế giới của chủ nghĩa t bản ngày
nay............................................................................................................18
1. ảnh hởng của sự phân chia thế giới về kinh tế......................................18
2. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia................................................19
3. Quân sự hoá kinh tế...............................................................................19
4. Thách thc của chủ nghĩa t bản ngày nay...............................................20
Tài liệu tham khảo........................................................................................21

22




×