Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nghiên cứu phân bố một số chủng nấm mốc gây hại tại đại nội huế và thánh địa mỹ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.67 MB, 118 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÉ ÚT

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM MỐC GÂY HẠI TẠI ĐẠI NỘI HUẾ
VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN, QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÉ ÚT

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM MỐC GÂY HẠI TẠI ĐẠI NỘI HUẾ
VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN, QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số

: 60.42.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THU HÀ

Đà Nẵng - Năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Bé Út


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................. 4
6. Cấu trúc luận văn................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 5

1.1. GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, ĐẶC ĐIỂM KIẾN
TRÚC CỦA ĐẠI NỘI - HUẾ VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN – QUẢNG
NAM. ..................................................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm kiến trúc của Đại Nội - Huế ........ 5
a. Lịch sử hình thành ...................................................................... 5
b. Đặc điểm kiến trúc...................................................................... 5
1.1.2. Lịch sử hình thành và đặc điểm kiến trúc của Thánh địa Mỹ Sơn Quảng Nam ............................................................................................ 7
a. Lịch sử hình thành ...................................................................... 7
b. Đặc điểm kiến trúc...................................................................... 7
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ NẤM MỐC............................................ 9
1.2.1. Sự phân bố của nấm mốc trong tự nhiên ....................................... 9
1.2.2. Cấu tạo của nấm mốc.................................................................. 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm mốc................. 11
a. Nhiệt độ .................................................................................... 11
b. Độ ẩm....................................................................................... 11
c. Các yếu tố khác......................................................................... 12


iii

1.2.4. Một số phương pháp cơ bản trong phân loại nấm mốc................ 13
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NẤM MỐC GÂY HẠI CÁC CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................... 14
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................. 14
a. Nghiên cứu tác hại của nấm mốc lên các công trình kiến trúc .. 14
b. Nghiên cứu cơ chế tác động gây hại của nấm mốc lên các cơ chất
gỗ, gạch, đá và xi măng ................................................................ 16
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 20
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGĂN NGỪA TÁC ĐỘNG GÂY HẠI
CỦA NẤM MỐC TRÊN CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC ....................... 21

1.4.1. Phương pháp ngăn ngừa ............................................................. 22
1.4.2. Phương pháp bảo tồn .................................................................. 23
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.................... 25
1.5.1. Đặc điểm tự nhiên ở thành phố Huế ........................................... 25
a. Vị trí địa lý, địa hình................................................................. 25
b. Đặc điểm khí hậu...................................................................... 25
c. Đặc điểm thủy văn .................................................................... 26
1.5.2. Đặc điểm tự nhiên ở xã Duy Phú - Duy Xuyên - Quảng Nam .... 27
a. Vị trí địa lý, địa hình................................................................. 27
b. Đặc điểm khí hậu...................................................................... 27
c. Đặc điểm thủy văn .................................................................... 28
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................ 29
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................... 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 31
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 32


iv

2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................... 32
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn nhanh ................................................... 32
2.3.3. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa .......................................... 32
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm....................... 34
a. Phương pháp phân lập ............................................................. 34
b. Phương pháp giữ giống ............................................................ 34
c. Phương pháp xác định số lượng tế bào vi sinh vật ................... 34
d. Phương pháp phân loại sơ bộ các chủng nấm mốc ................... 35
e. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng nấm mốc gây

hại chính phổ biến ........................................................................ 36
f. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm khả năng ức chế nấm mốc
gây hại bằng các chủng xạ khuẩn sinh chất kháng sinh................ 38
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 38
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................ 39
3.1. THÀNH PHẦN NẤM MỐC GÂY HẠI TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH
KIẾN TRÚC TẠI ĐẠI NỘI - HUẾ VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN –
QUẢNG NAM ..................................................................................... 39
3.1.1. Thành phần nấm mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại Đại
Nội - Huế.............................................................................................. 39
3.1.2. Thành phần nấm mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại
Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam ......................................................... 47
3.2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC CHỦNG NẤM MỐC GÂY HẠI
TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TẠI ĐẠI NỘI HUẾ VÀ
THÁNH ĐỊA MỸ SƠN – QUẢNG NAM THEO THÀNH PHẦN CƠ
CHẤT .................................................................................................. 50
3.2.1. Đặc điểm phân bố của các chủng nấm mốc gây hại trên các công
trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế theo thành phần cơ chất ..................... 50


v

3.2.2. Đặc điểm phân bố của các chủng nấm mốc gây hại trên các công
trình kiến trúc tại Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam theo thành phần cơ
chất....................................................................................................... 59
3.3. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC CHỦNG NẤM MỐC GÂY HẠI TRÊN
CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TẠI ĐẠI NỘI - HUẾ VÀ THÁNH
ĐỊA MỸ SƠN – QUẢNG NAM THEO THỜI GIAN (THÁNG)......... 65
3.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM MỐC GÂY
HẠI CHÍNH PHỔ BIẾN TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TẠI

ĐẠI NỘI HUẾ VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN – QUẢNG NAM ............ 71
3.4.1. Xác định các chủng nấm mốc gây hại chính phổ biến trên các công
trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế và Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam.. 71
3.4.2. Đặc điểm sinh học của 3 chủng nấm mốc gây hại chính phổ biến
ĐN10, ĐN37 và MS14 ......................................................................... 78
a. Đặc điểm nuôi cấy và hình thái ................................................ 78
b. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa........................................................ 81
3.5. THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG ỨC CHẾ NẤM MỐC GÂY HẠI
BẰNG CÁC CHỦNG XẠ KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG SINH CHẤT
KHÁNG SINH ..................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 87
1. KẾT LUẬN...................................................................................... 87
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89
PHỤ LỤC.................................................................................................... 94


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFU

: Colony forming unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)

CKS

: Chất kháng sinh

HSCC


: Hệ sợi cơ chất

HSKS

: Hệ sợi khí sinh

KS

: Kháng sinh

MT

: Môi trường

NM

: Nấm mốc

NMTS

: Nấm mốc tổng số

NT

: Ngoài trời

PDA

: Potato - Glucose – Agar


QN

: Quảng Nam

TN

: Trong nhà

VSV

: Vi sinh vật

XK

: Xạ khuẩn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

Thành phần nấm mốc gây hại tại một số địa điểm của
Đại Nội - Huế
Thành phần nấm mốc gây hại tại một số địa điểm của
Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam
Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất
lấy tại Đại Nội - Huế (tháng 06/2012)
Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất
lấy tại Đại Nội - Huế (tháng 11/2012)

Trang
41
47
51
52

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số mẫu lấy tại

Phụ

Đại Nội - Huế (tháng 07/2012)

lục 2


Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Đại Nội - Huế (tháng 12/2012)

lục 2

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Đại Nội - Huế (tháng 02/2013)

lục 2

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Đại Nội - Huế (tháng 03/2013)

lục 2

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất
lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 11/2012)
Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất
lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 02/2013)

59

60

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 06/2012)

lục 2


viii

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 07/2012)

lục 2

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ


lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 12/2012)

lục 2

Số lượng nấm mốc gây hại trong một số loại cơ chất

Phụ

lấy tại Thánh địa Mỹ Sơn - QN (tháng 03/2013)

lục 2

bảng
3.12
3.13
3.14
3.15

Số lượng nấm mốc tổng số theo thời gian (tháng) tại
một số địa điểm của Đại Nội - Huế trên cơ chất là gỗ

66

Số lượng nấm mốc tổng số theo thời gian (tháng) tại
3.16

một số địa điểm của Thánh địa Mỹ Sơn – QN trên cơ

69


chất là gạch
3.17
3.18
3.19

Khả năng sinh enzym ngoại bào của 63 chủng nấm
mốc gây hại trên công trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế
Khả năng sinh enzym ngoại bào của 27 chủng nấm
mốc gây hại tại Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam
Đặc điểm nuôi cấy và hình thái của 3 chủng nấm mốc
gây hại chính phổ biến trên các loại môi trường.

73
76
78

Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến sự sinh
3.20

trưởng của 3 chủng nấm mốc gây hại chính phổ biến

82

trên môi trường Czapeck
Ảnh hưởng của pH môi trường đến sự sinh trưởng của
3.21

3 chủng nấm mốc gây hại chính phổ biến trên môi
trường Czapeck


83


ix

Hoạt tính kháng sinh của các chủng xạ khuẩn đối
3.22

kháng với nấm mốc gây hại phổ biến tại Đại Nội Huế và Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam

85


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

Sơ đồ địa điểm lấy mẫu tại khu di tích Đại Nội – Huế

30

hình
2.1
2.1

3.1

Sơ đồ địa điểm lấy mẫu tại khu di tích Thánh địa Mỹ
Sơn – Quảng Nam
Khuẩn lạc của một số chủng nấm mốc gây hại phổ
biến trên các công trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế

31
45

Cuống sinh bào tử và bào tử của một số chủng nấm
3.2

mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại Đại Nội

46

- Huế
3.3

Ống giống của 11 chủng nấm mốc gây hại phổ biến
trên các công trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế

46

Khuẩn lạc của các chủng nấm mốc gây hại phổ biến
3.4

trên các công trình kiến trúc tại Thánh địa Mỹ Sơn -


48

Quảng Nam
Cuống sinh bào tử và bào tử của các chủng nấm mốc
3.5

gây hại phổ biến trên các công trình kiến trúc tại

49

Thánh địa Mỹ Sơn- Quảng Nam
Ống giống của 4 chủng nấm mốc gây hại phổ biến
3.6

trên các công trình kiến trúc tại Thánh địa Mỹ Sơn -

49

Quảng Nam
3.7
3.8

Hình ảnh nấm mốc gây hại trên gỗ tại Triệu Tổ Miếu
của Đại Nội – Huế
Hình ảnh nấm mốc gây hại trên gạch tại một số địa
điểm của Đại Nội – Huế

56
58



xi

Số hiệu

Tên hình

hình
3.9
3.10
3.11

Hình ảnh nấm mốc gây hại trên xi măng tại một số
địa điểm của Đại Nội – Huế
Hình ảnh nấm mốc gây hại trên gạch tại một số địa
điểm của Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam
Hình ảnh nấm mốc gây hại trên đá tại một số địa
điểm của Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam

Trang
59
62
63

Động thái của các chủng nấm mốc tổng số theo thời
3.12

gian (tháng) tại một số địa điểm của Đại Nội - Huế

66


trên cơ chất là gỗ
Động thái của các chủng nấm mốc tổng số trung bình
3.13

theo thời gian (tháng) tại một số địa điểm của Đại

67

Nội - Huế trên cơ chất là gỗ
Động thái của các chủng nấm mốc tổng số theo thời
3.14

gian (tháng) tại một số địa điểm của Thánh địa Mỹ

69

Sơn - Quảng Nam trên cơ chất là gạch
Động thái của các chủng nấm mốc tổng số trung bình
3.15

theo thời gian (tháng) tại một số địa điểm của Thánh

70

địa Mỹ Sơn - Quảng Nam trên cơ chất là gạch
Khả năng sinh enzym xenlulaza của 2 chủng nấm
3.16

mốc gây hại chính phổ biến ĐN10, ĐN37 tại Đại Nội


75

- Huế
Khả năng sinh enzym amylaza của 2 chủng nấm mốc
3.17

gây hại chính phổ biến ĐN10, ĐN37 tại Đại Nội Huế

75


xii

Số hiệu

Tên hình

hình
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24

Khả năng sinh enzym xenlulaza của chủng MS14 tại
Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam
Khả năng sinh enzym amylaza của chủng MS14 tại

Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam
Cuống sinh bào tử, bào tử và ống giống của chủng
ĐN10
Cuống sinh bào tử, bào tử và ống giống của chủng
ĐN37
Cuống sinh bào tử, bào tử và ống giống của chủng
MS14
Ống giống của 5 chủng xạ khuẩn trên môi trường
Gauze I
Vòng vô khuẩn của chủng xạ khuẩn XK5 đối với các
chủng nấm mốc gây hại phổ biến

Trang
77
77
80
80
81
84
86


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa lâu đời, giàu truyền thống và
mang nhiều bản sắc riêng. Là đất nước với hàng nghìn di tích lịch sử trải dài
từ Bắc đến Nam. Trong đó Đại Nội - Huế và Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng
Nam là hai trong số di tích được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế

giới. Hai di tích này giúp cho các thế hệ Việt Nam có một cái nhìn sâu sắc
hơn về sự phát triển, xây dựng và bảo vệ quyền lợi kinh tế, chính trị của nước
nhà. Bên cạnh những giá trị văn hóa lịch sử, chúng ta lại phải đối mặt với
những thách thức mới trong việc bảo tồn và gìn giữ các di tích này.
Đại Nội - Huế nằm trong vùng có khí hậu thay đổi theo mùa, độ ẩm cao,
là môi trường lý tưởng cho các chủng nấm mốc phát triển đã gây ra nhiều tác
hại như làm mục, thay đổi màu vật liệu, giảm tuổi thọ, mất giá trị thẩm mỹ
của công trình và các hiện vật trưng bày. Năm 1997, tập đoàn Rhône Poulenc
(Pháp) đã giúp đỡ các loại hóa chất để phòng chống các vi sinh vật gây hại
cho tường, cấu kiện gỗ tại Hiển Lâm Các và một số hạng mục công trình
quan trọng khác. Tuy nhiên, với việc chỉ sử dụng hóa chất để diệt và phòng
trừ, sau một thời gian khu Đại Nội - Huế vẫn bị nấm mốc gây hại phát triển
mạnh.
Bên cạnh đó, Mỹ Sơn nằm gọn trong một thung lũng nhỏ giữa những
ngọn núi bao quanh, có hệ sinh thái ẩm ướt rất thuận lợi cho sự phát triển
nấm mốc gây hại. Trước đây, nguyên nhân sự xuống cấp của di tích chủ yếu
do thiên tai, địch họa và sự tàn phá của bom đạn chiến tranh, nhưng góp phần
không nhỏ trong sự tàn phế của di tích là sự gây hại của nấm mốc.
Trong thời gian qua, hai công trình kiến trúc này đã sử dụng một số biện
pháp để ngăn chặn sự gây hại của nấm mốc, tuy nhiên các biện pháp đều chỉ


2

mang tính tạm thời, cục bộ và không đem lại hiệu quả lâu dài. Lý do là các
giải pháp đều không được xây dựng dựa trên những cơ sở dữ liệu mang tính
khoa học. Giải pháp phòng trừ chỉ hiệu quả khi được xây dựng dựa trên
những kiến thức chuẩn về sinh học, sinh thái học của các loài gây hại chính.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế và với mong muốn góp phần
hạn chế tác động gây hại của các chủng nấm mốc tại hai công trình kiến trúc

trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự phân bố của một
số chủng nấm mốc gây hại tại Đại Nội - Huế và Thánh địa Mỹ Sơn Quảng Nam”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định được thành phần, đặc điểm phân bố và động thái của các chủng
nấm mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế và Thánh địa
Mỹ Sơn - Quảng Nam, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp
phòng trừ nấm mốc có hiệu quả cao.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chủng nấm mốc phân lập từ các mẫu nấm mốc lấy trên cơ chất là
gạch, gỗ, xi măng, đá tại một số địa điểm thuộc Đại Nội - Huế và Thánh địa
Mỹ Sơn – Quảng Nam.
- Một số chủng xạ khuẩn Streptomyces sinh kháng sinh chống nấm đã có
ở phòng thí nghiệm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong phạm
vi như sau:
- Lấy mẫu nghiên cứu tại 8 địa điểm: Thái Bình Lâu, Thái Miếu, Phủ
Nội Vụ, Ngọ Môn, Triệu Tổ Miếu, Điện Thái Hòa, Điện Phụng Tiên và Điện


3

Thế Miếu của Đại Nội - Huế và 4 địa điểm: khu A, khu B, khu C và khu D
của Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam.
- Xác định thành phần nấm mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại
Đại Nội – Huế và Thánh địa Mỹ Sơn – Quảng Nam.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các chủng nấm mốc gây hại trên các
công trình kiến trúc tại Đại Nội - Huế và Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam
theo thành phần cơ chất (gỗ, gạch, ximăng và đá).

- Nghiên cứu động thái của các chủng nấm mốc gây hại theo thời gian
(tháng): trên cơ chất là gỗ tại Đại Nội - Huế và cơ chất là gạch tại Thánh địa
Mỹ Sơn – Quảng Nam, thời gian từ tháng 06/2012 – 04/2013.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng nấm mốc gây hại
chính phổ biến trên các công trình kiến trúc tại Đại Nội – Huế và Thánh địa
Mỹ Sơn – Quảng Nam.
- Nghiên cứu thử nghiệm khả năng ức chế các chủng nấm mốc gây hại
phổ biến bằng các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces sinh hoạt tính
kháng sinh mạnh chống nấm cao có tại phòng thí nghiệm.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Phương pháp phân lập vi sinh vật
- Phương pháp xác định số lượng tế bào vi sinh vật
- Phương pháp phân loại sơ bộ các chủng nấm mốc
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng nấm
mốc.


4

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp những dẫn liệu ban đầu về thành phần, đặc điểm phân bố và
động thái của các chủng nấm mốc gây hại trên các công trình kiến trúc tại Đại
Nội - Huế và Thánh địa Mỹ Sơn - Quảng Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số đặc điểm sinh học của các chủng nấm mốc gây
hại chính phổ biến, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp phòng

trừ nấm mốc gây hại có hiệu quả cao, không ảnh hưởng đến các hoạt động
văn hóa trong di tích. Đồng thời góp phần bảo vệ và phát huy giá trị của các
di sản văn hóa thế giới.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn có 93 trang, bao gồm 3 chương, có 22 bảng, 24 hình, với bố
cục như sau:
Phần mở đầu 4 trang;
Chương 1: trình bày tổng quan tài liệu 25 trang;
Chương 2: trình bày địa điểm và phương pháp nghiên cứu 9 trang;
Chương 3: trình bày về kết quả và biện luận 48 trang;
Kết luận và kiến nghị 2 trang ;
Tài liệu tham khảo 5 trang.
Phần phụ lục gồm các môi trường sử dụng trong nghiên cứu, các bảng số
liệu kết quả, hình ảnh các công trình kiến trúc bị nấm mốc gây hại và hình
ảnh lấy mẫu ngoài thực địa.


5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, ĐẶC ĐIỂM KIẾN
TRÚC CỦA ĐẠI NỘI - HUẾ VÀ THÁNH ĐỊA MỸ SƠN – QUẢNG
NAM.
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm kiến trúc của Đại Nội - Huế
a. Lịch sử hình thành
Kinh Thành Huế là tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của vương triều
nhà Nguyễn trong suốt 140 năm, từ 1805 đến 1945. Hiện nay, Kinh Thành
Huế là một trong số các di tích thuộc cụm Quần thể di tích Cố đô Huế được

UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Kinh Thành Huế được vua
Gia Long tiến hành khảo sát từ năm 1803, khởi công xây dựng từ 1805 và
hoàn chỉnh vào năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng [1].
Đại Nội là vòng thành thứ hai bên trong Kinh Thành Huế, nơi ở của vua
và Hoàng gia, cũng là nơi làm việc của triều đình. Ngoài ra, Đại Nội - Huế
còn là nơi thờ tự tổ tiên và các vị vua nhà Nguyễn, người ta thường gọi chung
Hoàng Thành và Tử Cấm Thành là Đại Nội [1].
Đại Nội được xây dựng năm 1804, nhưng để hoàn chỉnh toàn bộ hệ
thống cung điện với khoảng hơn 100 công trình thì phải đến thời vua Minh
Mạng vào năm 1833, mọi việc mới được hoàn tất [1].
b. Đặc điểm kiến trúc
Kinh Thành Huế được định hướng theo tuyến kết hợp các lớp không
gian để phân chia thành các khu vực khác nhau. Tổ chức không gian lớp trên
Trục thần đạo ở Kinh Thành Huế là đặc điểm rất quan trọng trong kiến trúc
truyền thống Huế và được sử dụng rất nhiều trong kiến trúc cung điện, lăng
tẩm, đình chùa... [1].


6

Việc tạo ra lớp không gian sân vườn đan xen giữa các công trình, hành
lang, hàng hiên, hàng cột giúp điều hoà vi khí hậu. Lớp không gian tạo sự
chuyển động, nhịp điệu trong kiến trúc truyền thống, đồng thời tạo điểm nhấn
và hình ảnh đặc trưng trong không gian. Ngoài ra, các công trình chính đều
quay mặt về hướng Nam thể hiện rất rõ ở các công trình như Điện Thái Hoà,
Ngọ Môn, Kỳ Ðài, Hộ Thành Hào, Phu Văn Lâu, Nghênh Lương Ðình, sông
Hương, núi Ngự Bình,… [1].
Kinh Thành Huế được xây dựng theo kiến trúc của phương Tây kết hợp
một cách tài tình với kiến trúc thành quách phương Đông. Kinh Thành Huế
được quy hoạch bên bờ Bắc sông Hương, xoay mặt về hướng Nam, với diện

tích mặt bằng 520 ha và được giới hạn bởi 3 vòng thành theo thứ tự ngoài
lớn, trong nhỏ. Vòng thành có chu vi gần 10km, cao 6,6m, dày 21m được xây
khúc khuỷu với những pháo đài được bố trí cách đều nhau, kèm theo các
pháo nhãn, đại bác, kho đạn. Thành ban đầu chỉ đắp bằng đất, mãi đến cuối
đời Gia Long mới bắt đầu xây gạch. Bên ngoài vòng thành có hệ thống sông
đào vừa mang chức năng bảo vệ vừa có chức năng giao thông đường thủy có
chiều dài hơn 7km. Kinh Thành Huế có 10 cửa chính để ra vào, xung quanh
và ngay trên thành có thiết lập 24 pháo đài để phòng thủ. Ngoài ra, còn có
một cửa phụ thông với Trấn Bình Ðài gọi là Thái Bình Môn [1].
Đại Nội nằm ở khoảng giữa Kinh Thành là nơi đặt các cơ quan cao nhất
của chế độ quân chủ và là nơi thờ tự các vua chúa đã quá cố. Đại Nội có mặt
bằng gần vuông, mỗi bề khoảng 600m, xây bằng gạch, cao 4m, dày 1m, xung
quanh có hào bảo vệ. Đại Nội có bốn cửa để ra vào, trong đó cửa chính (phía
Nam) là Ngọ Môn, phía Đông có cửa Hiển Nhơn, phía Tây có cửa Chương
Đức, phía Bắc có cửa Hòa Bình. Các cầu và hồ được đào chung quanh phía
ngoài thành đều có tên Kim Thủy [1].


7

Tất cả các công trình lớn nhỏ trong Đại Nội đều được đặt giữa thiên
nhiên với các hồ lớn nhỏ, vườn hoa, cầu đá, các hòn đảo và các loại cây lưu
niên tỏa bóng mát quanh năm. Mặc dù quy mô của mỗi công trình có khác
nhau, nhưng về tổng thể, các cung điện đều làm theo kiểu “trùng lương trùng
thiềm” và đặt trên nền đá cao, nền lát gạch Bát Tràng, mái lợp bằng ngói
hoàng lưu ly, các cột được sơn son, thếp vàng. Tổng thể kiến trúc này dùng
núi Ngự Bình làm tiền án và dùng hai hòn đảo nhỏ trên sông Hương là Cồn
Hến và Dã Viên làm 2 yếu tố phong thuỷ rồng chầu hổ phục (Tả Thanh Long,
Hữu Bạch Hổ) để bảo vệ cố đô [1].
1.1.2. Lịch sử hình thành và đặc điểm kiến trúc của Thánh địa Mỹ

Sơn - Quảng Nam
a. Lịch sử hình thành
Thánh địa Mỹ Sơn là một quần thể kiến trúc đền tháp độc đáo đặc trưng
của người Chăm Pa, đầy bí ẩn và luôn hấp dẫn du khách gần xa. Thánh địa
Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành
phố Đà Nẵng khoảng 69km và cách thành cổ Trà Kiệu khoảng 20km. Mỹ Sơn
có lẽ được bắt đầu xây dựng vào thế kỷ IV, trong nhiều thế kỷ, thánh địa này
được bổ sung thêm các ngọn tháp lớn nhỏ với tổng số công trình kiến trúc là
trên 70 chiếc. Là tổ hợp bao gồm nhiều đền đài Chăm Pa, trong một thung
lũng đường kính khoảng 2km, bao quanh bởi đồi núi. Đây từng là nơi tổ chức
cúng tế của vương triều Chăm Pa cũng như lăng mộ của các vị vua Chăm Pa
hay hoàng thân, quốc thích. Thánh địa Mỹ Sơn được coi là một trong những
trung tâm đền đài chính của Ấn Độ giáo ở khu vực Đông Nam Á, là di sản
duy nhất của thể loại này tại Việt Nam [20].
b. Đặc điểm kiến trúc
Khu di tích Mỹ Sơn là một công trình kiến trúc xếp vào loại đẹp của thế
giới. Trước đó, Thánh địa Mỹ Sơn có kết cấu bằng gỗ đã bị thiêu hủy vào thế


8

kỷ thứ IV, người ta đã khôi phục lại bằng gạch và tồn tại đến tận ngày nay
[20].
Phía Nam di tích là núi Chúa, ngọn núi có đỉnh cao 785m so với mực
nước biển, phía Bắc là sông Thu Bồn. Ðịa hình Mỹ Sơn trải theo trục Bắc Nam, với vùng đồi núi nằm ở phía Nam, khu đền tháp ở giữa và những dòng
suối, khe, sông tọa lạc ở phía Bắc. Khe Thẻ là con suối chính, chảy quanh co
trong khu tháp để đưa nước từ triền núi ra sông Thu Bồn [20].
Do chịu ảnh hưởng của Ấn Ðộ giáo nên các kiến trúc được bố trí hợp
với địa hình của từng vùng, hợp với quan niệm của Bà La môn giáo và Phật
giáo. Ðó là một tổng thể bao gồm một ngôi đền chính gọi là Kalan (tiếng

Chăm), bao quanh Kalan có những ngôi tháp nhỏ, những công trình phụ và
tường rào. Chính diện của ngôi đền Kalan là một căn phòng hẹp hình vuông
có mái chóp nhọn, nơi đây thờ hình tượng của một vị thần hoặc một bộ
Linga-Yoni. Các đền tháp ở Mỹ Sơn đều được xây bằng gạch nung đỏ, kết
cấu theo hình tứ giác. Gạch của người Chăm nung nhẹ, không cứng lắm, có
nhiều quy cách khác nhau. Những ngôi tháp xây bằng gạch không có mạch
hồ, ghép với những mảng trang trí bằng sa thạch như khung cửa, trụ cửa, lanh
tô... Mặt ngoài tường của đền tháp đều chạm nối nhiều hình người mặt quỷ
hay động vật hết sức tinh tế. Ở đây, tháp lớn nhất có chiều cao trên 20m, mái
tháp có nhiều tầng chồng lên nhau, càng lên cao càng nhỏ và đỉnh cao nhất có
hình đài sen [20].
Xung quanh ngôi tháp lớn có bốn ngọn tháp nhỏ ở bốn góc, đã tạo thêm
bề thế cho tháp lớn. Ở trong tháp các tượng thờ được đặt ở tầng dưới cùng,
các tầng tháp ở giữa rỗng, các tầng nhỏ trên đỉnh tháp xây đặc. Mỹ Sơn trước
1945 được H. Parmentier thống kê có 14 nhóm theo thứ tự mẫu tự A.B.C ...
với 71 kiến trúc đền - tháp. Trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ,
nay chỉ khoảng 15 - 20 tháp còn giữ được phần thân tường và nóc tháp nhưng


9

nhiều tác phẩm điêu khắc vẫn còn giữ được vẻ ban đầu. Mỹ Sơn hiện là một
di tích chết, không còn thờ cúng như trước [20].
Mỹ Sơn là một quần thể di tích quan trọng nhất về nghệ thuật kiến trúc
và tôn giáo của vương quốc Chăm Pa trước đây, hội đủ hai tiêu chuẩn mang
giá trị toàn cầu. Khu di tích Mỹ Sơn điển hình cho sự giao lưu, hội nhập giữa
văn hóa bản địa của dân tộc Chăm và những giá trị tiếp thu văn hóa bên
ngoài, nhất là nghệ thuật và kiến trúc Ấn Ðộ, mặt khác phản ánh sinh động
nền văn hóa Chăm Pa trong lịch sử văn hóa Ðông Nam Á [20].
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ NẤM MỐC

1.2.1. Sự phân bố của nấm mốc trong tự nhiên
Nấm mốc phân bố rất rộng rãi trong đất, nước, rác, phân chuồng, bùn
thậm chí cả trong cơ chất mà vi khuẩn và xạ khuẩn không phát triển được.
Sự phân bố của nấm mốc trong không khí cũng khác nhau tùy vùng.
Không khí không phải là môi trường sống của nấm mốc, tuy nhiên trong
không khí có rất nhiều nấm mốc tồn tại. Nguồn gốc của nấm mốc là từ đất,
nước, động vật, thực vật, con người theo gió, bụi phát tán khắp nơi trong
không khí. Sự phân bố của nấm mốc trong không khí phụ thuộc vào 3 yếu tố
sau:
+ Phụ thuộc vào khí hậu trong năm: mùa đông lượng nấm mốc thường ít
nhất so với các mùa khác trong năm, ngược lại nấm mốc nhiều nhất vào mùa
hè. Có lẽ do độ ẩm không khí, nhiệt độ cao, gió mưa và các hoạt động khác
của thiên nhiên [19].
+ Phụ thuộc vùng địa lý: những vùng gần quốc lộ có nhiều xe qua lại
lượng nấm mốc trong không khí bao giờ cũng nhiều hơn ở các vùng khác.
Không khí vùng núi và biển bao giờ cũng ít nấm mốc hơn những khu vực
khác [19].


10

+ Phụ thuộc vào hoạt động sống của con người: con người và động vật
là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí. Ví dụ như trong
giao thông, vận tải, chăn nuôi, sản xuất công, nông nghiệp, do bệnh tật hoặc
các hoạt động khác của con người và động vật mà lượng vi sinh vật tăng hay
giảm [19].
Sự phân bố của nấm mốc còn phụ thuộc nhiều vào độ ẩm, độ thoáng khí
và độ pH môi trường. Chúng có nhiều trong các lớp đất thịt trung bình và
kiềm yếu hoặc axit yếu, trong giới hạn pH khoảng 6,5 - 7,5. Nấm mốc có rất
ít trong lớp đất kiềm hoặc axit và càng hiếm trong các lớp đất rất kiềm. Số

lượng nấm mốc trong đất cũng thay đổi theo thời gian trong năm [19].
1.2.2. Cấu tạo của nấm mốc
Theo hệ thống phân loại của Whittaker thì nấm mốc thuộc giới Nấm, là
sinh vật nhân thực, tế bào không có diệp lục tố, sống dị dưỡng và không có
khả năng quang hợp. Vách tế bào cấu tạo chủ yếu là chitin, có hay không có
xenluloze và một số thành phần khác có hàm lượng thấp [8].
Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng
chịt phát triển rất nhanh gọi là khuẩn ti thể hay hệ sợi nấm. Sợi có vách ngăn
(đa bào) hay không có vách ngăn (đơn bào). Chiều ngang của khuẩn ti thay
đổi từ 3–10µm. Nấm mốc có 2 loại khuẩn ti: khuẩn ti khí sinh mọc trên bề
mặt môi trường, từ đây sinh ra những cơ quan sinh sản; khuẩn ti cơ chất mọc
sâu vào môi trường [8].
Một số loài nấm mốc có cấu tạo gần giống mô thực vật gọi là mô giả,
gồm các sợi nấm xếp song song với nhau tạo thành một tổ chức sợi xốp.
Ngoài tổ chức sợi xốp còn có tổ chức màng mỏng giả gần giống như màng
mỏng ở thực vật bậc cao. Chúng gồm những tế bào có kích thước xấp xỉ, hình
bầu dục và xếp lại với nhau. Hai tổ chức trên có ở thể đệm và hạch nấm. Thể
đệm cấu tạo bởi nhiều khuẩn ti kết lại, từ đó sinh ra các cơ quan sinh sản của


11

nấm mốc. Hạch nấm thường có hình tròn hoặc hình bầu dục không đều, kích
thước tuỳ theo loài, từ dưới 1milimet đến vài centimet, đặc biệt nhiều loài có
kích thước hạch nấm tới vài chục centimet. Hạch nấm là một tổ chức giúp
cho nấm sống qua những điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Sợi nấm tồn tại trong
hạch không phát triển, khi gặp điều kiện thuận lợi hạch sẽ nảy mầm và phát
triển bình thường [8].
Bào tử của các loại nấm mốc khác nhau thì có nhiều màu khác nhau:
màu vàng (Asp.oryzae), màu đen (Asp. niger), màu trắng (Mucor, Rhyzopus)

hay màu xanh (Pellicinium),…[8].
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm mốc
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của sinh vật nói chung và
nấm mốc nói riêng vì nhiệt độ có liên quan đến hoạt tính của enzym, sự biến
tính của ADN và sự thay đổi cấu trúc màng sinh chất. Đa số nấm mốc phát
triển tốt ở nhiệt độ trung bình từ 200 - 260C, nhiệt độ tối ưu cho sự nảy mầm
của bào tử trần là 250 – 280C, nhiệt độ thấp nhất là 100C và cao nhất là 320C.
Dưới 100C và trên 350C, bào tử của chúng không thể nảy mầm được, bào tử
có thể chết ở nhiệt độ nước nóng 500C trong 10 phút (trừ một số loài nấm ưa
nhiệt) [45].
b. Độ ẩm
Tình trạng vật lý của nước được biểu thị bằng khả năng hoạt động nhiệt
động học của nước trong cơ chất và được gọi là hoạt độ của nước (water
activity), viết tắt là aw.
Hoạt độ của nước trong cơ chất được biểu thị bằng tỷ lệ giữa áp suất hơi
nước trên bề mặt cơ chất (P), so với áp suất hơi nước trên bề mặt nước
nguyên chất (P0) ở cùng một nhiệt độ (t) xác định.
aw = P/ P0


×