Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy học các kiến thức thuộc phần “sinh học cơ thể động vật” sinh học 11 nâng cao THPT khoa luan chinh thuc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 52 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH
Đồ thị 3.1. Biểu diễn kết quả phân phối tần suất theo điểm số của 2 lần kiểm
tra................................................. Error: Reference source not found
Đồ thị 3.2. Biểu diễn kết quả phân phối tần suất theo xếp loại trình độ HS
qua 2 bài kiểm tra.........................Error: Reference source not found
Hình 3.1.Trang chủ của Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến thức thuộc
phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11 NC-THPT.....Error:
Reference source not found
Hình 3.2. Hình ảnh mô tả sự tiến hóa của hệ tuần hoàn giữa các lớp trong
ngành động vật có xương sống.....Error: Reference source not found
Hình 3.3. Các doạn phim mô tả cơ chế hình thành điện thế nghỉ, điện thế hoạt
động và quá trình truyền xung thần kinhError: Reference source not
found
Hình 3.4. Đoạn phim mô tả hướng dẫn thao tác thí nghiệm mổ ếch thực hành
“Bài 21: Tìm hiểu hoạt động của tim ếch”. Error: Reference source
not found


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng

khoa học – kỹ thuật (CMKH-KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc cách
mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong
lịch sử, tạo những bước tiến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực và mở ra nhiều
triển vọng lớn lao khi loài người dần trải qua những thập kỉ đầu tiên của thế


kỷ XXI.
Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông (Information and
Communication Technology – ICT) thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào
tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, CNTT
được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn.
Hiệu quả rõ rệt là chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực
hành.
Với sự phát triển của ICT mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ
hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ
sử dụng các phần mềm phục vụ dạy học này mà tất mọi đối tượng học sinh,
thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường
học tập. Cánh tay dạy học cũng có thể được nối dài đến từng học sinh thông
qua sự phát triển rộng rãi, nhanh chóng của hệ thống mạng Internet. Nhờ có
máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trở nên sinh động hơn,
nội dung dạy học với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự
chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng
có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt
động nhiều hơn trong giờ học.
Chương trình sách giáo khoa hiện nay nói chung và môn Sinh học nói
riêng, được xây dựng với nhiều nội dung mới mẻ song song với những kiến


4

thức thực tiễn gắn liền với đời sống thường ngày của học sinh. Để có thể đạt
hiệu quả cao trong quá trình dạy học và phát huy tính tích cực của học sinh
đòi hỏi cần có sự hỗ trợ rất lớn của CNTT.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì việc ứng dụng CNTT trong việc giảng
dạy Sinh học có một số hạn chế sau: Giáo viên mất rất nhiều thời gian để

chuẩn bị giáo án. Quá trình tìm kiếm nguồn tư liệu, phim, hình ảnh tốn thời
gian hơn so với soạn một giáo án thông thường nên một số giáo viên còn ngại
ứng dụng.
Đặc biệt, nội dung chương trình môn Sinh học 11 Nâng cao (NC) phần
“Sinh học cơ thể động vật” đi sâu vào cơ chế hoạt động của các quá trình sinh
lý của cơ thể động vật, nhiều nội dung mang tính chất khái quát và trừu tượng
khá cao, bên cạnh đó có nhiều kiến thức liên quan mật thiết trực tiếp đến cơ thể
con người. Nếu việc thực hiện dạy học được đầu tư tốt thì sẽ giúp học sinh hiểu
sâu, rộng và một cách chắc chắn, hoàn thiện kiến thức.
Để hỗ trợ giáo viên phổ thông có thể dễ dàng hơn trong quá trình tìm
kiếm nguồn tư liệu, phim, hình ảnh phục vụ giảng dạy hiệu quả và giúp học
sinh có thể làm quen với một số kiến thức mới trước khi lên lớp cũng như
củng cố những kiến thức đã học, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng bộ tư
liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động
vật” - Sinh học 11 Nâng cao-THPT.”
2.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Xây dựng bộ tư liệu gồm hình ảnh, video, giáo án, câu hỏi trắc nghiệm

nhằm hỗ trợ cho giáo viên phổ thông và sinh viên sư phạm trong thiết kế, tổ
chức các hoạt động nhận thức cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả trong
dạy học các kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật”, chương trình
Sinh học 11 Nâng cao - THPT và có thể áp dụng cả với chương trình Sinh học
11 Cơ bản – THPT.


5

- Qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp bản thân củng cố những kiến thức

về phần Sinh học cơ thể động vật đã được học.
- Kết quả của đề tài sẽ là tư liệu phục vụ cho quá trình soạn giáo án và
giảng dạy sau này của bản thân và là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên
sư phạm trong quá trình tập giảng, thực tập cuối khóa và các giáo viên THPT.
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu một đề tài khoa học, tạo
tiền đề cho các hoạt động nghiên cứu sau khi ra trường.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phương pháp và phương tiện dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương tiện dạy học tại các trường

THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức các bài trong phần “Sinh học cơ
thể động vật” - Sinh học 11NC -THPT.
- Sưu tầm, biên tập hệ thống hình ảnh, video, câu hỏi trắc nghiệm phù
hợp với từng nội dung kiến thức trong SGK phần “Sinh học cơ thể động vật”
- Sinh học 11NC – THPT.
- Thiết kế giáo án có sử dụng hình ảnh, video của bộ tư liệu để dạy học
một số bài trong phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11NC -THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi và kiểm tra hiệu quả
của việc ứng dụng Bộ tư liệu vào hỗ trợ dạy học các kiến thức thuộc phần
“Sinh học cơ thể động vật”, chương trình Sinh học lớp 11NC - THPT .
4. Giả thuyết khoa học:
- Nếu xây dựng được Bộ tư liệu một cách phù hợp và sử dụng hợp lý sẽ
góp phần nâng cao được chất lượng dạy - học một số bài thuộc chương trình
Sinh học lớp 11NC – THPT, phần Sinh học cơ thể động vật.
5. Những đóng góp mới của đề tài:
- Xây dựng “Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến thức thuộc phần
“Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11 Nâng cao-THPT.



6

- Đề xuất một số phương án sử dụng bộ tư liệu theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh
học ở bậc THPT.
- Xác định hiệu quả của việc sử dụng bộ tư liệu vào dạy - học các kiến
thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11 Nâng cao-THPT.


7

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học
1.1.1. Trên thế giới
Thế giới có những bước chuyển mình nhờ những thành tựu của CNTT.
CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới,
cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vai trò, tầm
quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học đã được chứng
minh bằng thực tiễn giáo dục ở tất cả các nước trên thế giới những năm qua,
nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và
học tập là xu thế tất yếu của giáo dục [5].
Không chỉ ở các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã ứng dụng
những thành tựu của CNTT vào trong giảng dạy mà hiện nay hầu hết các
trường học nói chung và trường phổ thông nói riêng đều đã được trang bị
những phương tiện kĩ thuật, máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình dạy học.
HS được tiếp xúc nhiều hơn với các phương tiện trực quan giúp quá trình học

tập trở nên hứng thú hơn, kích thích sự sáng tạo và phát huy nhiều hơn khả
năng của học sinh. Chính vì vậy, hệ thống cơ sở dữ liệu dạy học trong đó có
bộ tư liệu hỗ trợ dạy học được trang bị đa dạng và tương đối đầy đủ, đáp ứng
nhu cầu dạy – học của giáo viên và học sinh. Tất cả 20 tập của bộ từ điển
Oxford - Từ điển tiếng Anh được chứa trên một đĩa nhỏ gọn. Tương tự như
vậy tại Mỹ, Thư viện Quốc hội là các bộ sưu tập khổng lồ về các vật liệu
chính từ lịch sử Mỹ [20][21].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và
Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các


8

phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ
điều này [9][11].
“CNTT và đa dạng phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ
thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người
học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [2].
Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất
nước, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực
CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước”. Như vậy, việc quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học góp phần thực hiện đổi mới giáo
dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục nói riêng hiện nay, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo học sinh phổ thông.
Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta

khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS,…”
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo
dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi
lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình
đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”
Thực hiện và quản lý các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực tuyến và cơ
sở dữ liệu của ngành.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và


9

học các môn học khác. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối
với giáo viên, sinh viên và học sinh [3].
Trong các nhiệm vụ trọng tâm Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc
triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2012- 2013:
Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning và Ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học. Bộ Giáo dục cũng đã yêu
cầu:“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng
môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự
soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT”[14].
Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn
học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào
quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua

các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng
cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người học [16].
Giáo dục là một trong những ngành hàng đầu cần ưu tiên ứng dụng
CNTT và được coi là đòn bẩy để đổi mới phương pháp giảng dạy. Vì vậy,
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều trường học trong cả nước
phát triển. Đến nay đã có 20% giáo viên trung học, 30% trường THPT ứng
dụng CNNT. Trong đó, từ 2 – 5% số bài giảng được sử dụng phần mềm dạy
học và có ứng dụng CNTT. Hiện ứng dụng CNTT trong bài giảng dạy không
chỉ phát triển mạnh mẽ ở các thành phố lớn mà còn phát triển ở một số tỉnh
miền núi. Việc đưa CNTT như một phương tiện dạy học vào các cơ sở giáo
dục ở các xã vùng sâu , vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn đã góp phần
đẩy nhanh tiến trình công bằng trong giáo dục, với sự giúp đỡ của CNTT,
việc dạy học đã mang lại hiệu quả thiết thực, nhất là đối với những vùng ít có
cơ hội tiếp xúc tiếp cận với nguồn thông tin [15].


10

Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa
năng, nối mạng Internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường
còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Camera), máy quét
hình (Scanner) và một số thiết bị khác tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên
sử dụng vào quá trình dạy học của mình.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách
tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi.
Các sản phẩm ứng dụng CNTT trong dạy học rất đa dạng và phong phú
ở nhiều môn học như: phần mềm Mapinfo, Microsoft Encata 2007 ( Môn địa
lý ); phần mềm Cabri II Plus và Cabri 3, Geometer’ s Sketchpad (Môn toán );

phần mềm Ms. Powerpoint; MS. Frontpage; Acrobat profeesional (Môn công
nghệ); các VCD, các đoạn phim được sử dụng làm tư liệu minh hoạ cho môn
học. Trong các sản phẩm đó, bộ tư liệu hỗ trợ dạy học chương trình Sinh học
THPT được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục chú trọng phát triển, đặc biệt là
sau khi bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành cải cách theo chương trình giáo dục
mới. Trong thời gian dài trước đây đã có nhiều nghiên cứu xây dựng bộ tư
liệu để cung cấp nguồn tư liệu cho giáo viên và học sinh [4][7][17].
Và gần đây, đã có nhiều nghiên cứu xây dựng bộ tư liệu hình ảnh và đặc biệt
là “Xây dựng các bài hướng dẫn thí nghiệm thực hành trong chương trình
Sinh học phổ thông bằng phương pháp hiện thực ảo[8][19].
Có thể thấy với sự cố gắng của nhà quản lí giáo dục cũng như đội ngũ
giáo viên sư phạm, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nước
ta. Với sự bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc tiếp cận vời
những phương pháp dạy học hiện đại không còn khó khăn, mà còn có thể phát
huy không ngừng tính sáng tạo của cả người dạy lẫn người học. Giáo viên có
thể dễ dàng tìm thấy những tư liệu để có thể phục vụ cho bài giảng của mình


11

trên mạng Internet, trên các phương tiện đại chúng. Tuy nhiên, để có những tư
liệu mang tính chính xác, cũng như thực hiện tốt các mục tiêu giảng dạy
không hề đơn giản và không phải ai cũng thực hiện được. Hiện nay, việc xây
dựng những bộ tư liệu cung cấp một cách tương đối đầy đủ cũng như những
hướng dẫn cần thiết để giúp cho cả người dạy và người học có thể tiếp cận
một cách dễ dàng là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1.Cơ sở lí luận của phương tiện dạy học
1.2.1.1. Khái niệm phương tiện dạy học và phương tiện trực quan trong
dạy học

Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham
gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS
sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương tiện
dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động
của người dạy và người học đến đối tượng dạy học [1].
Trong quá trình dạy học, PTDH có vị trí đặc biệt quan trọng. PTDH
không chỉ là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình mà còn có vai trò tác
động trực tiếp đến nội dung và PPDH.
Phương tiện trực quan (PTTQ) là PTDH đóng vai trò công cụ được GV và HS
sử dụng làm khâu trung gian tác động tới đối tượng dạy học. PTTQ trong dạy
học là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy học, có chức
năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan
góp phần tạo nên chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt đến
mục đích dạy học cụ thể. Trong PTTQ, bên cạnh những PTTQ truyền thống
còn có cả PTTQ có tính hiện đại, các phương tiện nghe nhìn, phương tiện đa
năng (Multimedia)… Sự phong phú về PTDH đã tạo ra những thuận lợi và
khó khăn trong dạy học. Nhờ các PTTQ mà các tri thức trừu tượng, các sự
kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan làm cho người học tiếp thu một


12

cách dễ dàng. Do đó, PTTQ là rất cần thiết phục vụ cho quá trình dạy học, nó
không chỉ giúp GV tiết kiệm thời gian giảng dạy mà còn tạo niềm say mê,
hứng thú, ham học hỏi của HS, phát huy năng lực tư duy và sáng tạo của HS
[10].
1.2.1.2 Phân loại phương tiện dạy học
Có nhiều cơ sở để phân loại phương tiện dạy học
* Dựa vào mục đích sử dụng:
- Phương tiện dùng trực tiếp: bao gồm những máy móc, thiết bị và dụng cụ

GV sử dụng trong giờ học để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho HS.
Đó có thể là: máy chiếu, máy ghi âm, máy quay phim, các tài liệu in (SGK,
sách bài tập…), tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, các mô hình, vật mẫu…
- Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương tiện
được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên
tục. Bao gồm: bảng viết, các giá di động, bàn thí nghiệm, các loại sổ sách ghi
chép về tiến trình học tập, về thành tích học tập của HS.
* Dựa vào cấu tạo của phương tiện:
- Phương tiện dạy học truyền thống
- Phương tiện nghe nhìn hiện đại
* Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện:
- Phần cứng: bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử… theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
giảng. Đó có thể là: máy chiếu, máy tính, máy quay phim… Phần cứng là kết
quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ.
- Phần mềm: bao gồm các phương tiện được sử dụng theo nguyên lý sư
phạm, tâm lý, KHKT để xây dựng cho HS khối kiến thức hay cải thiện hành
vi ứng xử cho HS. Đó có thể là: chương trình môn học, báo chí, sách vở, tạp
chí, tài liệu SGK…


13

1.2.1.3.Vai trò của phương tiện dạy học trong quá trình dạy học [10]
PTDH có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học. Cụ thể như sau:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Góp phần làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ
môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
- Giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy
(phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy…)

- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Đồng thời
điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của các em một cách thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tóm lại, PTDH góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
1.2.2 Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học
1.2.2.1. Khái niệm bộ tư liệu
Tư liệu là thuật ngữ chung chỉ các vật mang thông tin dưới nhiều hình
thức khác nhau như sách, ấn phẩm định kì, băng ghi âm, ghi hình, phim ảnh,
đĩa từ, đĩa quang, v.v… Trong đó QTDH, Tư liệu được định nghĩa là “ Nhưng
tư liệu chứa đựng nội dung học tập được thể hiện dưới phương tiện trực quan,
tranh hình, mẫu vật, văn bản, phim hoặc biểu diễn bằng ngôn ngữ viết, dựa
vào đó HS có thể tìm tòi suy luận đi đến một tri thức”[7].
Bộ tư liệu hình ảnh, video, giáo án, bộ câu hỏi kiểm tra hỗ trợ dạy học
chương trình sinh học lớp 11 nâng cao THPT được coi là công cụ hỗ trợ đa
phương tiện, một dạng phương tiên dạy học mới trong thời đại internet và
websites bùng nổ mạnh mẽ. Về bản chất bộ tư liệu này là tập hợp các hình
ảnh, phim, các giáo án, bài giảng điện tử, một số câu hỏi kiểm tra sắp xếp một
cách hệ thống theo từng nội dung thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” Sinh
học 11 nâng cao THPT.


14

1.2.2.2. Vai trò bộ tư liệu hỗ trợ dạy học
Bộ tư liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Để bổ sung
nguồn tư liệu cho quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá, bộ tư liệu chứa
nhiều phương tiện trực quan, cụ thể như: hình ảnh, phim, giáo án, câu hỏi
kiểm tra thuận lợi cho quá trình thiết kế bài giảng và các câu hỏi kiểm tra
đánh giá chất lượng dạy học. Giáo viên không phải tốn quá nhiều thời gian
cho quá trình tìm kiếm tư liệu với một đoạn phim, hình ảnh , giáo án, bộ đề

kiểm tra có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau phù hợp với kiến thức
bài dạy. Mặt khác, những tư liệu có thể kích thích sự hứng thú , lòng say mê
học tập, phát huy tính tích cực của học sinh. Ngoài ra, trong bộ tư liệu còn có
một số bài giảng điện tử làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, giáo viên trong
quá trình soạn bài giảng giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
1.2.2.3. Giới thiệu chung về Google Sites- một dịch vụ thiết kế website
miễn phí được cung cấp bởi Google
Việc thiết kế một trang web là một công việc mà mọi người dùng
Internet hiện nay đều muốn thực hiện. Tuy nhiên, không phải người nào cũng
có điều kiện trải qua các khóa học lập trình web nên công việc ấy tưởng
chừng "vô vọng" đối với những bạn không chuyên. Nhưng hiện nay có thể
nói việc thiết kế website là một việc làm khá dễ dàng đối với mọi người nhờ
có Google cung cấp một dịch vụ miễn phí chính là Google Sites. Google Sites
sẽ giúp cho các cá nhân, các tập thể và thậm chí là sinh viên, học sinh nhanh
chóng tạo lập một trang web riêng cho mình với những hình ảnh, bài viết khá
phong phú, có thể dễ dàng lưu trữ và chia sẽ dữ liệu. Quản lý file đơn giản và
tạo nên nhiều ứng dụng, thể hiện các tệp PDF, DOC, Powerpoint ngay trên
nội dung của bài viết. Vì vậy, với những tiện ích đó chúng tôi đã lựa chọn sử
dụng nó trong việc xây dựng và quản lí bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức
thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học 11NC– THPT.


15

1.2.3. Đặc điểm và nội dung chương trình phần “Sinh học cơ thể động
vật” Sinh học 11 NC -THPT
Chương trình Sinh học 11NC tiếp tục chương trình sinh học 10NC
(Sinh học Tế bào) về phần Sinh học cơ thể là cấp độ tổ chức của hệ thống
sống cao hơn cấp độ tế bào, thể hiện sự liên tục trong chương trình THPT
[12][13].

Nội dung chương trình gồm 4 chương với 48 bài trong đó có 40 bài lí
thuyết và 8 bài thực hành. Mỗi chương lại được tách thành 2 phần nhỏ để giới
thiệu riêng rẽ về sinh học cơ thể Thực vật và sinh học cơ thể Động vật.
Đối với phần “Sinh học cơ thể Động vật” gồm có 25 bài nằm trong 4 chương,
trong đó có 3 bài thực hành. Cụ thể nội dung chương trình như sau:
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng
Gồm 8 bài (7 bài lí thuyết và 1 bài thực hành). Nội dung giới thiệu về
các quá trình diễn ra trong cơ thể Động vật, đó là các quá trình như tiêu hóa ,
hô hấp, tuần hoàn và cân bằng nội môi ở cơ thể động vật.
Chương II: Cảm ứng
Gồm 8 bài (7 bài lí thuyết và 1 bài thực hành). Nội dung đề cập đến các
hiện tượng diễn ra trong cơ thể Động vật để phản ứng lại các kích thích của
môi trường và những tập tính ở chúng.
Chương III: Sinh trưởng và phát triển
Gồm 4 bài (3 lý thuyết và 1 bài thực hành). Nội dung giới thiệu về quá
trình sinh trưởng và phát triển ở Động vật, sự ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong cũng như bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển của chúng.
Chương IV: Sinh sản
Gồm 5 bài (4 lý thuyết và 1 bài ôn tập). Nội dung giới thiệu về các hình
thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở Động vật cũng như các cơ chế,
điều kiện để điều hòa sinh sản.


16

• Thành phần kiến thức chương trình:
Kiến thức cơ bản nhất của chương trình là hệ thống các khái niệm phản
ánh các hiện tượng, quá trình diễn ra trong cơ thể Động vật.
- Khái niệm phản ánh các dấu hiệu, hiện tượng, quá trình đặc trưng
nhất của cơ thể Động vật.

- Các khái niệm phản ánh cơ chế của các hiện tượng, quá trình cơ bản
của cơ thể Động vật.
- Khái niệm phản ánh về vai trò của các yếu tố, các điều kiện ảnh
hưởng đến các quá trình diễn ra trong cơ thể sống.
Từ việc phân tích cấu trúc chương trình sinh học 11NC và cụ thể là các
kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật”, chúng tôi nhận thấy rằng có
rất nhiều bài học chúng ta có thể sử dụng những tư liệu trực quan phục vụ
trong quá trình giảng dạy cho học sinh một cách hiệu quả.
• Nội dung chương trình phần “Sinh học cơ thể động vật” Sinh học
11NC - THPT, tên bài và số tiết phân phối chương trình được thể hiện ở bảng
1.1
Bảng 1.1. Phân phối chương trình phần “Sinh học cơ thể động vật”
Sinh học 11 Nâng cao
Bài
15
16
17
18
19
20
21
22
26
27
28

Nội dung
Số tiết
CHƯƠNG I: CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Tiêu hoá

1
Tiêu hoá (tiếp theo)
1
Hô hấp
1
Tuần hoàn
1
Hoạt động của các cơ quan tuần hoàn
1
Cân bằng nội môi
1
Thực hành; Tìm hiếu hoạt động tim ếch
1
Ôn tập chương
1
CHƯƠNG II: CẢM ỨNG
Cảm ứng ở động vật
1
Cảm ứng ở động vật (tiếp theo)
1
Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động
1


17

29
30
31
32

33

Dẫn truyền xung thần kinh trong cung phản xạ
Tập tính
Tập tính (tiếp theo)
Tập tính (tiếp theo)
Thực hành: Xem phim về một số tập tính ở động vật
CHƯƠNG III: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển ở động

1
1
1
1
1

38

vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển ở động

1

39

vật (tiếp theo)
Thực hành: Quan sát sinh trưởng và phát triển của một số động

1


vật

1

CHƯƠNG IV: SINH SẢN
Sinh sản vô tính ở động vật
Sinh sản hữu tính ở động vật
Cơ chế điều hoà sinh sản
Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
Ôn tập chương II, III và IV

1
1
1
1
1

37

40
44
45
46
47
48

1

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống hình ảnh, video hỗ trợ cho việc dạy và học các kiến thức phần
“Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học 11NC – THPT.
- Các giáo án được thiết kế có sử dụng các hình ảnh, video trong bộ tư
liệu.
- Các phương án sử dụng bộ tư liệu hỗ trợ dạy và học các kiến thức phần
“Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học 11NC – THPT.
- Câu hỏi trắc nghiệm phục vụ cho quá trình kiểm tra đánh giá.


18

2.1.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh lớp 11 THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi
tiến hành xây dựng bộ tư liệu bao gồm các hình ảnh, video, câu hỏi trắc
nghiệm, giáo án thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học
11NC - THPT. Tiến hành điều tra, khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn
TP Đà Nẵng và thực nghiệm tại 4 lớp 11 tại trường THPT Phan Thành Tài-TP
Đà Nẵng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tiến hành nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài làm cơ sở lí
luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài.
* Các tài liệu làm cơ sở lí luận:
+ Giáo dục học

+ Lí luận dạy học
+ Các tài liệu và các chuyên đề về dạy và học tích cực
+ Các tài liệu về PTDH và kĩ thuật dạy học
• Các tài liệu làm cơ sở thực tiễn:
+ Tài liệu liên quan đến nội dung và cấu trúc chương trình Sinh học lớp
11 Nâng cao và 11 Cơ bản - THPT
+ Các tài liệu liên quan đến kiến thức phần Sinh học cơ thể động vật,
Giáo trình về sinh lý động vật.
+ Các tài liệu liên quan đến các phần mềm ứng dụng: Microsoft Office,
Format Factory 2.3, Corel Video Studio Pro X4, …
+ Tham khảo các tài liệu ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và ở
Việt Nam. Các phần mềm CNTT: MS Powerpoint, MS. Paint,..


19

2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Trao đổi và xin ý kiến của Giảng viên Đại học về đề tài đang nghiên cứu.
- Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy Sinh học ở THPT và Giảng viên dạy
Phương pháp giảng dạy Sinh học về việc sử dụng tư liệu trong dạy học ở phổ
thông nhằm lấy ý kiến về việc xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức
thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học 11NC – THPT.
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn
- Gặp gỡ, phỏng vấn GV và HS phổ thông nhằm tìm hiểu tình hình dạy học các bài trong phần “Sinh học cơ thể động vật” chương trình Sinh học
11NC - THPT và những vấn đề liên quan đến sử dụng các tư liệu trực quan
trong dạy học.
2.3.4. Phương pháp xây dựng Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến
thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11NC – THPT
- Tiến hành nghiên cứu mục tiêu của phần “Sinh học cơ thể động vật”
trong mỗi chương, các bài trong mỗi phần, phân tích những nội dung cơ bản.

- Tìm kiếm tư liệu trên các nguồn khác nhau (sách, báo, internet,..). Tập
hợp và xử lí nguồn tư liệu.
2.3.4.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy học các kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11NC
-THPT” [4]
* Nguyên tắc phù hợp với chương trình SGK
Đây là nguyên tắc hàng đầu, là căn cứ để xây dựng nên mọi loại PTDH.
Các tư liệu trong Bộ tư liệu này được thể hiện dưới dạng hình ảnh, phim, câu
hỏi trắc nghiệm,… có chức năng, tác dụng riêng và đạt hiệu quả nhất định,
phục vụ cho từng nội dung, đối tượng nhất định. Vì vậy, phải căn cứ vào
chương trình, SGK và các tài liệu học tập khác phục vụ cho từng đối tượng,
từng lớp học, cấp học…để lựa chọn các tư liệu phù hợp.
*Nguyên tắc phù hợp với nội dung


20

Các PTDH được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sử dụng phải phù hợp với
nội dung, nghĩa là các PTDH đó phải phục vụ cho nội dung truyền tải đến
người học. Người học thông qua việc tổ chức sử dụng PTDH của GV hoặc
chính mình trực tiếp sử dụng PTDH đó, có khả năng lĩnh hội tri trức mà
PTDH muốn truyền tải.
*Nguyên tắc phù hợp với đối tượng
Để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một PTDH có hiệu quả, cần phải căn cứ
vào đối tượng cần phục vụ: Cấp học, lớp học, người học (đặc điểm tâm sinh
lí, khả năng tư duy…). Do đó PTDH phải phù hợp với đối tượng dạy học, phù
hợp với sự phát triển trí tuệ, tâm lí và khả năng tiếp thu kiến thức của HS.
*Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ
Đây là nguyên tắc cơ bản của QTDH. Các PTDH nói chung, tư liệu trong
Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể
động vật” - Sinh học 11 NC - THPT nói riêng phải đảm bảo yêu cầu:

- Các hình ảnh phải sáng, rõ nét, màu sắc hài hoà.
- Phát huy được tính tích cực học tập của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận
thức, phát triển năng lực tư duy và năng lực hành động.
- Giáo dục lòng đam mê nghiên cứu môn học, có thói quen liên hệ giữa lí
thuyết và thực tiễn.
2.3.4.2. Các bước xây dựng Bộ tư liệu hỗ trợ trong dạy - học các kiến thức
thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” - Sinh học 11NC -THPT.
* Giai đoạn chuẩn bị
- Nghiên cứu mục tiêu bài học, phân tích nội dung kiến thức của từng bài
trong SGK để định hướng cho việc tìm tài liệu.
- Đánh giá ưu, nhược điểm các hình ảnh, nội dung kiến thức có trong
SGK, làm định hướng cho việc sưu tầm, biên tập các tư liệu phù hợp với nội
dung của bài.
* Giai đoạn sưu tầm, biên tập tư liệu


21

**Đối với tư liệu là hình ảnh và video
- Tìm kiếm tư liệu trên các nguồn tài liệu khác nhau (sách, báo, Internet,
…). Dịch các thuật ngữ chuyên ngành từ tiếng Việt sang tiếng Anh để việc
tìm kiếm tư liệu trên mạng Internet được dễ dàng và có nhiều kết quả hơn.
- Tập hợp xử lí sư phạm nguồn tư liệu hình ảnh, phim thu được cho phù
hợp với nội dung từng bài trong SGK. Đối với các tư liệu hình ảnh bằng tiếng
Anh cần đựợc Việt hoá, chỉnh sửa, chú thích lại bằng tiếng Việt thì SV mới có
thể sử dụng một cách thuận tiện. Cụ thể, chúng tôi đã sử dụng MS. Paint, MS.
PowerPoint để sửa chữa và viết chú thích bằng tiếng Việt cho các tranh, ảnh.
**Đối với tư liệu là câu hỏi trắc nghiệm và các giáo án
-Xây dựng ma trận kiểm tra đánh giá từng chương
- Sưu tầm các câu hỏi phù hợp ma trận

- Chỉnh lí, hoàn thiện bộ câu hỏi trắc nghiệm.
Sau khi đã biên tập, xử lí sư phạm các nguồn tư liệu tìm được, chúng tôi
tiến hành sắp xếp chúng theo từng nội dung kiến thức dưới dạng Web trên
giao diện của Google Sites.
- Tiến hành sưu tầm và thiết kế các giáo án, có sử dụng nguồn tư liệu đã
xây dựng.
* Giai đoạn xây dựng Bộ tư liệu, lưu trữ dưới dạng Web miễn phí
Google Sites
Tiến trình xây dựng bộ tư liệu được khái quát bằng sơ đồ sau:
Bước1: Nghiên cứu mục tiêu bài học, phân tích nội dung
các bài trong chương trình Sinh học 11 NC – THPT.
Giai đoạn
chuẩn bị.
Bước 2: Đánh giá ưu, nhược điểm của hình ảnh trong
SGK để làm cơ sở cho việc tìm nguồn tài liệu về phim,
tranh ảnh.


22

Bước 3: Thực hiện tìm kiếm tài liệu trên Internet và các
tài liệu liên quan.
Giai đoạn
sưu tầm,
biên tập tư
liệu.

Bước 4: Tập hợp xử lí sư phạm nguồn tài liệu tìm được.

Bước 5: Sắp xếp tư liệu từng nội dung dạng cây thư mục


Giai đoạn
xây dựng
bộ tư liệu
dưới dạng
Web

Bước 6: Nhập nội dung vào các trang Web, liên kết các
trang Web, lưu và đặt tên trang Web

Bước 7: Chạy thử và chỉnh sửa chương trình

2.3.5. Phương pháp thực nghiệm
2.3.5.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng bộ tư liệu trong
hỗ trợ dạy và học các kiến thức thuộc phần “Sinh học cơ thể động vật” Sinh học 11NC - THPT, từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm
phát huy lợi ích của bộ tư liệu.
2.3.5.2. Chuẩn bị cho việc thực nghiệm sư phạm
- Gửi giáo án thực nghiệm nhờ GV phổ thông xem xét, nghiên cứu
và chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung, mục đích dạy học.
- Xin phép GV phổ thông để thực nghiệm sư phạm.
2.3.5.3. Đối tượng thực nghiệm


23

- Học sinh lớp 11 - Ban Khoa học Tự nhiên trường THPT Phan
Thành Tài – TP Đà Nẵng
2.3.5.4. Nội dung thực nghiệm
- Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở

động vật, thuộc chương III: Sinh trưởng và phát triển.
- Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật, thuộc chương IV: Sinh sản.
2.3.5.5. Bố trí thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm ở 4 lớp:
11/1, 11/2, 11/4 và 11/6. Trong đó lớp 11/1 và 11/2 có sức học tốt hơn
tương đương nhau, lớp 11/4 và 11/6 có sức học tương đương nhau.
- Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực
nghiệm(TN) và nhóm đối chứng(ĐC)
+ Nhóm TN: Gồm lớp 11/2 và 11/6 được tổ chức dạy các bài theo
phương pháp có sử dụng bộ tư liệu trực quan.
+

Nhóm ĐC: Gồm lớp 11/1 và 11/4 được tổ chức dạy theo

phương pháp truyền thống.
Cả hai nhóm đều do cùng một GV dạy để đảm bảo tính đồng đều
về mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác.
2.3.5.6. Kiểm tra đánh giá
Sau khi dạy xong từng bài, tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội
và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh nhóm ĐC và TN theo cùng
một đề. Sau đó chấm điểm và so sánh kết quả thu được giữa nhóm ĐC
và TN.
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu:
2.3.6.1. Xử lý định lượng
Các bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC đều được chấm theo thang điểm
10. Các kết quả thu được sẽ xử lý bằng toán học thống kê nhằm đảm bảo sự
chính xác của các kết luận. Trình tự các bước tính:


24


Tham số trung bình cộng ( X ): là tham số xác định giá trị trung bình của
dãy số thông kê, được tính theo công thức:
X=

1 10
∑ n i. X i
n 1

Trong đó: Xi: Giá trị của điểm số thứ i
ni: Số bài làm có điểm số là Xi
n: Tổng số bài kiểm tra
Phương sai (S2):
1

S2 = n n.( X − X ) 2
∑ i
n

i =1

Độ lệch chuẩn (S): Khi có hai giá trị trung bình chưa đủ để kết luận hai
kết quả là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các đại lượng phân tán nhiều hay
ít xung quanh hai giá trị trung bình cộng. Sự phân tán đó được mô tả bởi độ
lệch chuẩn có công thức:
S=

∑ n .( X
i


i

− X )2

n

Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán, kết quả thu được
càng chính xác hơn.
Sai số trung bình cộng (m):
m=

s
n

Hệ số biến thiên (Cv): Khi có hai giá trị trung bình cộng khác nhau, độ
lệch chuẩn khác nhau thì phải xét đến hệ số biến thiên:
Cv =

s
.100
X

Trong đó: Cv từ 0 – 10%: dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
Cv từ 10 – 30%: dao động trung bình.


25

Đại lượng kiểm định độ tin cậy (td): kiểm định độ tin cậy về sự chênh
lệch của hai giá trị trung bình công của nhóm thực nghiệm và đối chứng.

X1 − X 2

tđ =
Trong đó:

S12 S 22
+
n1
n2

n1, n2 : số học sinh kiểm tra ở nhóm thực nghiệm và đối

chứng.
S 12 , S 22 : phương sai của nhóm thực nghiệm và đối chứng
X 1 , X 2 : điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng

2.3.6.2. Xử lý định tính
Các số liệu điều tra được phân loại và tính toán theo tỷ lệ phần trăm số
bài đạt giỏi, khá, trung bình, yếu, kém trong tổng số bài. Từ đó đánh giá được
mức độ hiểu, nắm bắt kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức vào các tình
huống khác nhau.

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình giảng dạy ở nhà trường THPT
3.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng phương tiện dạy học môn Sinh học ở các nhà
trường phổ thông nói chung và phương tiện dạy học các kiến thức phần “Sinh
học cơ thể động vât” chương trình Sinh học 11NC nói riêng.
- Tìm hiểu ý kiến, nhu cầu của GV và HS THPT về vấn đề PTDH.

- Làm cơ sở cho việc xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các kiến thức
phần “Sinh học cơ thể động vât” chương trình Sinh học 11NC đảm bảo tính
cấp thiết, thực tế và khoa học.


×