Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.49 KB, 41 trang )

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì các nhà quản trị phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì
chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế
toán chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho các nhà quản trị hoạch định,
kiểm soát được chi phí và đưa ra quyết định kinh doanh. Vì thế kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp
nhất. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định, tính toán kết quả kinh tế trong doanh
nghiệp.
Việc hoạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hoạch toán giá thành đòi hỏi phải
chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh
nghiệp. Từ những nhận định trên cho thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nên
em chọn đề tài nghiên cứu là ‟ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên
Giang-phân xưởng 5 ”.
Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rỏ hơn về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, tìm hiểu xem công tác kế toán tại phân xưởng có khác
gì so với lý thuyết đã học ở nhà trường. Đề tài này cũng là cơ sở cho doanh nghiệp
tiết kiệm vốn và hạ giá thành sản phẩm thông qua việc kiểm soát trặt trẽ chi phí


GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-1-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
nâng cao công suất máy móc thiết bị tạo điều kiện cạnh tranh thuận lợi trong thời
buổi kinh tế thị trường như ngày nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở phân xưởng 5 - chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang,
cộng với sự kết hợp của lý thuyết đã học ở trường giúp em nắm rỏ hơn về công tác
kế toán và rút ra bài học thực tế trên nền lý thuyết. Đồng thời đưa ra một số biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của
phân xưởng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gạo của phân xưởng 5 - chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản
Kiên Giang. Phân xưởng sản xuất chủ yếu trên 4 sản phẩm gạo, gạo 5%, 10%, 15%,
20% tấm. Cụ thể trong báo cáo này em nghiên cứu trên sản phẩm gạo 5% tấm.
Chi nhánh chuyên gia công gạo để xuất khẩu nhưng gạo nguyên liệu lại có tính
chất thời vụ nên công việc gia công của xưởng cũng mang tính thời vụ. Để có nhiều
số liệu nghiên cứu đề tài tôi đã thu thập số liệu trong tháng 3 năm 2010 tức là vụ
đông xuân của nông dân trồng lúa.
4. Phương pháp nghiên cứu
► Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các chú phòng kế toán, giám đốc và nhân viên trong
xưởng 5 có liên quan đến đề tài để tìm hiểu cách thức tổ chức sản xuất, tập hợp chi
phí và tính giá của sản phẩm.

► Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập thực tế sản xuất trong tháng 3 năm 2010 của phòng kế toán,
tham khỏa sách, báo và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
► Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dựa trên số liệu và thông tin thu thập từ 2 phương pháp trên sẽ tiến hành phân
tích, xữ lý theo nội dung đề tài.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-2-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
5. Nội dung nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả và chính xác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm gạo em sẽ tiến hành nghiên cứu chủ yếu qua 3 chương như
sau:
• Chương 1: Giới thiệu chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản
Kiên Giang.
• Chương 2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang - phân xưởng
5 tháng 03 năm 2010.
• Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-3-



Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG
SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5
1.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN
GIANG
Tiền thân của công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang là xí nghiệp
chế biến gạo xuất khẩu Tân Hiệp trực thuộc công ty Thương mại Kiên Giang. Xí
nghiệp được thành lập theo quyết định số 1136/QĐ - UB của chủ tịch UBND tỉnh
Kiên Giang ngày 09/10/1996 về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Thương mại Kiên Giang.
Ngày 14/12/2007 căn cứ vào luật tổ chức của HĐND và UBND ngày 26/11/2003
và kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 27/06/2007 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc
sắp xếp và cổ phần hoá các công ty Nhà nước do tỉnh quản lý, UBND tỉnh Kiên
Giang đã ra Quyết định số 2615/QĐ - UBND chuyển đổi xí nghiệp chế biến gạo
xuất khẩu Tân Hiệp thành công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang. Với
giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp lại số 1700566610 do Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/01/2008.
Công ty chuyên kinh doanh mua bán và hợp đồng xuất khẩu gạo. Xuất khẩu trực
tiếp và uỷ thác xuất khẩu gạo nếp, gạo thơm, hạt tiêu và các loại nông sản. Nhận uỷ
thác xuất khẩu gạo và các mặt hàng khác từ đối tác. Kinh doanh khí đốt, vật liệu
xây dựng, thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm…
• Tên giao dịch: KIEN GIANG AGICULTURE PRODUCT TRADING
JOINT STOCK COMPANY ( KIGITRACO ).
• Địa chỉ: 12 Lý Tự Trọng, Vĩnh Thanh Vân, Rạch Giá, Kiên Giang.
• Văn phòng đại diện: 51 Nguyễn Trường Tộ, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
• Điện thoại: (0773) 962288 - 962280

• Fax: (0773) 962292
• Email:
• Tổng vốn kinh doanh: 5.000.000.000đ
GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-4-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5
1.2.1 Đặc điểm của chi nhánh
Phân xưởng 5 thành lập năm 2003 hoạt động theo uỷ quyền của công ty Cổ
Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang.
• Địa chỉ liên hệ: Ấp Phụng Phụng, Xã Thạnh Tiến, Huyện Vĩnh Thạnh ,
Thành Phố Cần Thơ.
• Điện thoại: (0710) 651445.
• Fax: (0710) 651445.
• Mã số thuế: 1700566610 - 004.
Khi mới thành lập phân xưởng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm vì công cụ, máy móc sản xuất còn thô sơ, hoạt động sản xuất
nhỏ lẽ nên năng suất sản xuất chỉ đạt 3.000 tấn/ năm. Tuy nhiên sau gần 7 năm phấn
đấu phát triển, cãi thiện công nghệ máy móc thiết bị sản xuất và mở rộng qui mô
hoạt động năng suất sản xuất đã tăng lên gần 11.000 tấn/năm.
1.2.2 Chức năng chính của chi nhánh
Được sự uỷ nhiệm của công ty, chi nhánh đảm nhiệm chức năng sản xuất sản
phẩm gạo xuất khẩu bao gồm gạo 5%, 10%, 15%, 20% tấm và tổ chức phân phối
sản phẩm theo yêu cầu của công ty hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Chi nhánh giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất và cung ứng nguồn thành

phẩm chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu ISO 9001-2008 mà công ty
đã cam kết thực hiện.
Phân xưởng 5 là một trong bốn phân xưởng sản xuất chính của công ty đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu hàng năm của công ty và góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, vị thế công ty trên thị trường thế giới. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị
trường góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như của quấc
gia.
1.3 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠO
Theo như chúng ta đã biết chức năng chính của phân xưởng 5 là sản xuất gạo vì
thế quá trình sản xuất là một phần rất quan trọng quyết định sự thành bại của xưởng.
GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-5-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
Xuất phát từ điều đó phân xưởng đã tổ chức và thiết kế qui trình sản xuất sao cho
đạt được năng suất và chất lượng tối đa. Đồng thời đảm bảo sự tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất sản phẩm gạo chủ yếu là đưa gạo nguyên liệu vào gia công sản
xuất ra thành phẩm theo tiêu chuẩn. Gia công gạo ở đây chủ yếu là lau bóng, làm
trắng, tách hạt…Ngoài ra tuỳ theo nhu cầu xuất khẩu gạo thành phẩm sẽ được chế
biến tiếp qua quá trình tái chế hoặc đấu trộn.
Để có được nguồn nguyên liệu chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất, hàng ngày
bộ phận kinh doanh không ngừng tìm kiếm, thu mua gạo nguyên liệu trực tiếp từ
những xí nghiệp xay xát, thương buôn, bạn hàng…trong và ngoài huyện đem về
nhập kho. Sau đó khi có lệnh sản xuất của cấp trên phân xưởng bắt đầu gia công
gạo theo qui trình sau.


GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-6-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
SƠ ĐỒ 1 : QUI TRÌNH GIA CÔNG GẠO
gạo nguyên liệu
thùng chứa gạo nguyên liệu

cám ướt,
cám khô

cối
xát
trắng

cối
xát
trắng

cối
xát
trắng

tấm 2/3
tấm 3/4

máy

lau
bóng

máy
lau
bóng

máy
lau
bóng

sáng đảo
thùng chứa gạo

trống bắt tấm
gạo thành phẩm

tấm 1/2

Nhập kho thành phẩm và sản phẩm phụ

Ghi chú:
gạo tải, băng tryền.
công nhân.
Khi có lệnh sản xuất, nhà máy sẽ thực hiện những bước chuẩn bị như sau:
- Đội trưởng điều động cho công nhân đổ nguyên liệu vào hộc lô hàng cần gia
công để tổ máy chuẩn bị vận hành máy.
- Chuẩn bị vận hành máy để quá trình gia công đạt hiệu quả cao và an toàn, tổ
vận hành máy cần có sự chuẩn bị về máy móc thiết bị.
- Vận hành máy: quá trình vận hành gắn liền với quá trình luân chuyển hàng

hoá đưa vào, được thực hiện liên tục và qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có sự

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-7-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
chuyển hoá về số lượng lẫn chất lượng của nguyên liệu. Qui trình vận hành máy
được thực hiện qua 3 công đoạn như sau:
♦ Công đoạn 1
Cho thiết bị khởi động chạy không tải theo trình tự nhất định, đồng thời kiểm
tra hoạt động của máy, cần lưu ý là không được khởi động cùng lúc hai hay nhiều
động cơ vì vậy làm cho dòng điện tăng lên nhiều lần.
♦ Công đoạn 2
Mở van nạp liệu ( hộc gạo ) cho gạo nguyên liệu vào thùng chứa nguyên liệu.
Đường đi của nguyên liệu gắn liền với cách bố trí thiết bị được mô tả như sau:
+ Nguyên liệu được đưa vào hệ thống cối xát trắng (qua cối xát trắng 1
hoặc cối xát trắng 2 hoặc cối xát trắng 3 hoặc cả ba cối) tuỳ theo nguyên liệu đưa
vào hoặc yêu cầu thành phẩm thu được.
Trong khâu này tuỳ theo chất lượng nguyên liệu đưa vào (độ ẩm hạt, tỷ lệ
hạt vàng, tỷ lệ hạt đỏ…) tổ vận hành sẽ vận hành mức độ thích hợp để đạt được độ
trắng hạt theo yêu cầu mẩu gạo và hạn chế được tỷ lệ gạo gãy nhằm tăng cường tỷ
lệ thu hồi thành phẩm. Ngoài ra trong khâu này phụ phẩm gồm cám ướt và cám khô
cũng được loại ra khỏi qui trình.
+ Nguyên liệu tiếp tục qua các máy lau bóng 1 hoặc máy lau bóng 2 hoặc
máy lau bóng 3 hoặc cả ba máy để làm bóng hạt gạo. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng
thành phẩm mà tổ vận hành điều chỉnh hệ thống phun sương để đạt độ bóng thích
hợp. Tại đây những hạt tấm 2/3 và tấm 3/4 sẽ được đẩy ra ngoài nhờ hệ thống sàn

lộc.
+ Sau khi lau bóng bán thành phẩm sẽ được đưa vào thùng chứa gạo xử lý
(sấy) để đạt độ ẩm thích hợp.
+ Sau đó được đưa lên sáng đảo rồi xuống trống bắt tấm để tách hạt, tách
tấm hạt 1/2 còn lại thành phẩm theo yêu cầu nhập kho.

♦ Công đoạn 3

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-8-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
Sau một chu trình sản xuất hoặc tan ca vận hành, tổ vận hành tiến hành tắt
máy theo trình tự và vệ sinh thiết bị.
Hàng hoá sau khi sản xuất do đội trưởng xếp dở và thủ kho tiến hành giao nhận
tất cả các thành phẩm và phụ phẩm sản xuất được thông qua việc cân, đo, điếm
chính xác số lượng hàng thực nhập. Sau đó lập báo cáo gia công và báo cáo liên
quan về kế toán và giám đốc.
Gia công là quá trình sản xuất chính tạo ra thành phẩm còn đối với giai đoạn tái
chế và đấu trộn chỉ là một phần nhỏ sau khi sản xuất xong. Tuỳ theo nhu cầu xuất
khẩu mà phát sinh hai giai đoạn này.
- Tái chế là đem gạo thành phẩm lau bóng lại để đạt yêu cầu trước khi xuất giao
cho khách hàng.
- Đấu trộn là đem gạo thành phẩm và tấm phụ phẩm trộn lại với nhau để tạo thành
phẩm thích hợp. Ví dụ muốn có gạo 10% tấm thì trộn gạo 5% tấm với tấm 3/4.
1.4 TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CHI NHÁNH
Từ khi thành lập phân xưởng không ngừng phấn đấu phát triển đổi mới bộ máy

quản lý sau cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của công ty KIGIRACO, tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
không ngừng tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về quyền
lợi của người lao động gắn liền với quyền lợi của công ty và của phân xưởng.
Bộ máy tổ chức quản lý ở chi nhánh thiết kế theo kiểu trực tuyến đứng đầu là
giám đốc theo sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám Đốc

Kế Toán

Thủ Quỷ

Kinh Doanh

Thủ Kho

Kỷ Thuật

Nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận:
GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

-9-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
► Giám đốc
♦ Là người lãnh đạo cao nhất do công ty KIGITRACO bổ nhiệm. Giám đốc
tổ chức và điều hành mọi hoạt động của phân xưởng, là người chịu trách nhiệm trực

tiếp đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh trước công ty và pháp luật.
♦ Điều hành mọi hoạt động của công ty, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thực hiện các mục tiêu kinh tế của công ty.
♦ Có quyền phân công, bổ nhiệm cán bộ cấp dưới, quyết định khen thưởng, kỷ
luật đúng đắn. Trực tiếp quản lý các nhân viên dưới cấp.
► Kế toán
♦ Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh số liệu chính xác, báo
cáo đúng thời hạn.
♦ Tham mưu với giám đốc về tình hình sản xuất và tài chính của chi nhánh.
♦ Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hàng để có biện pháp đôn đốc, nhắc
nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm vụng vốn.
♦ Giải quyết nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế ở địa bàn tỉnh nơi chi nhánh đang
hoạt động.
► Thủ quỹ
♦ Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng
nguyên tắc.
♦ Hàng ngày kiểm tra số tồn quỹ, cuối tháng đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán.
Theo dõi sát tình hình chênh lệch giá ngoại tệ nhằm đảm bảo ký hợp đồng được
chính xác.
► Nhân viên kinh doanh
♦ Trực tiếp kinh doanh, tham mưu ký kết hợp đồng mua bán sản xuất kinh
doanh với nhà cung cấp và khách hàng.
♦ Tham gia tổ chức gia công chế biến gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kết hợp
với phòng kế toán để thực hiện kế hoạch.
♦ Nghiên cứu thị trường nhằm xác định hướng kinh doanh và xây dựng các
phương án kinh doanh xuất khẩu.
► Thủ kho

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi


- 10 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
Quản lý bảo quản hàng hoá trong kho đảm bảo độ ẩm thích hợp cho hạt gạo.
Phản ánh kịp thời chính xác quá trình nhập - xuất và tồn kho nhằm đảm bảo sản
xuất liên tục.
► Bộ phận kỹ thuật
♦ Là bộ phận chuyên môn kỹ thuật, báo cáo cho Giám đốc về vấn đề có liên
quan đến công tác chuẩn bị sản xuất.
♦ Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất sản phẩm,
năng suất lao động.
♦ Vận hành máy móc thiết bị kiễm tra chất lượng thành phẩm sản xuất trong
kỳ.
1.5 TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG
Tháng 11/2006, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đã tạo
cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để xuất khẩu hàng hoá sang thị
trường các nước dễ dàng hơn. Một trong những yêu cầu gắt gao của thị trường tiêu
dùng các nước này đối với hàng hoá là các tổ chức sản xuất phải đáp ứng các yêu
cầu theo tiêu chuẩn Quấc tế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm
là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy, để thương hiệu KIGITRACO đứng vững trên thị trường buộc công ty
phải quan tâm hơn nữa về chất lượng, cãi tiến chất lượng toàn diện, ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất, giảm thiểu đáng kể mức tồn kho cần thiết. Từ đó tạo ra
những sản phẩm chất lượng tốt, mức giá hợp lý nâng cao sức cạnh tranh của gạo
nông sản.
Để đạt được mục tiêu trên công ty đã uỷ nhiệm công việc sản xuất gạo chất lượng
cho từng phân xưởng tổ chức thực hiện cụ thể. Được sự uỷ nhiệm của công ty phân
xưởng tổ chức sản xuất như sau:

♦ Cơ sở vật chất thiết bị sản xuất: gồm ba cối xát trắng, ba máy lau bóng,
khoảng 20 gạo tải và băng truyền để truyền tải nguyên liệu qua các thiết bị trong
quá trình sản xuất. Ngoài ra còn có các máy móc thiết bị khác phục vụ quá trình chế
biến gạo, một nhà kho khoảng 1ha để phục vụ sản xuất, lưu kho và quản lý.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 11 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
♦ Nhân sự gồm có 10 nhân viên văn phòng và 20 công nhân sản xuất. Ngoài ra
còn có nhân viên vệ sinh và nhân viên giữ kho.
♦ Công tác quản lý và quá trình sản xuất cụ thể như đã nêu trong phần 1.3 và
1.4 trong chương này.
1.6 CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
► Nhân sự phòng kế toán
Chỉ gồm một nhân viên kế toán phụ trách công việc trong công tác kế toán và
một thủ qũy giử nhiệm vụ chi, thu và giữ tiền. Tuy vậy bộ máy kế toán ở phân
xưởng hoạt động rất hiệu quả đáp ứng được nhu cầu quản lý ở chi nhánh.
► Tổ chức kế toán
Do đặc điểm của phân xưởng 5 chủ yếu là gia công sản xuất nên xưởng tổ chức
hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì phản ánh được toàn bộ hoạt
động của xưởng giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo quản lý hiệu quả sản xuất kinh
doanh kịp thời chặt chẽ.
► Hình thức kế toán
Kế toán theo hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán Star Advanced để
ghi chép theo trình tự như sau:
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI CHÉP

Chứng từ gốc
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại

Báo cáo tài chính
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ sách, báo cáo tài chính vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 12 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính thiết kế theo hình
thức chứng từ ghi sổ.

♦ Hàng ngày
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ được kiểm
tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
♦ Cuối tháng
Phải tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có
và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát
sinh và Báo cáo tài chính.
♦ Đối chiếu kiểm tra
Phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng
tài khoản tương ứng trong các sổ phải bằng với con số thể hiện trên Báo cáo tài
chính.
Các loại sổ liên quan
♦ Chứng từ ghi sổ
Là những chứng từ được lập từ chứng từ gốc có thẻ ghi thẳng từ chứng từ
gốc hoặc tập hợp nhiều chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ.
♦ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Dùng để quản lý các Chứng từ ghi sổ đã lập.
♦ Sổ cái
Là sổ tập hợp các tài khoản đã sử dụng trong phân xưởng dùng để phản
ánh mọi nghiệp vụ phát sinh.
♦ Sổ quỹ
Do thủ quỹ lập và giữ, dùng để theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt
trong chi nhánh.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi


- 13 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
♦ Sổ chi tiết
Dùng để theo dõi các đối tượng kế toán cần quản lý cụ thể chi tiết.
► Hệ thống báo cáo kế toán
♦ Bảng cân đối kế toán: Mẩu số 01-DN
Là phương pháp kế toán đồng thời cũng là một báo cáo kế toán, phản ánh
một cách tổng quát tình hình tài sản của phân xưởng tại một thời điểm nhất định
theo loại hình tài sản và nguồn vốn dưới hình thức tiền tệ.
♦ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số 02-DN
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phân tích tổng quát tình hình trong một
kỳ kế toán.
♦ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số 03-DN
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong xưởng.
► Chế độ kế toán
♦ Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài
Chính quy định và chi tiết thêm nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
♦ Đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam. Niên độ kế toán năm
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
♦ Hoạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
♦ Để phản ánh chính xác tình hình sản xuất kế toán sử dụng phương pháp kế
toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập. Khấu hao tài
sản cố định theo phương pháp đường thẳng.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan

SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 14 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
1.7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH GẦN ĐÂY
BẢNG 1: BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
NĂM 2008 - 2009
Đvt: Đồng
MỤC TIÊU

2008

2009

CHÊNH LỆCH
Tăng/giảm
%

1.Tổng DT
DT bán hàng
DT bán hàng nội bộ
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu

50.805.401.063

60.072.655.992


9.267.254.929

8,36

8.969.693.113
41.835.707.950

6.414.173.450
53.658.482.542

(2.555.519.663)
11.822.774.592

-16,61
12,38

3.DT thuần

50.805.401.063

60.072.655.992

9.267.254.929

8,36

4.Giá vốn hàng bán

52.191.548.369


60.037.254.654

7.845.706.285

6,99

5.LN gộp

(1.386.147.306)

35.401.338

1.421.548.644

105,24

52.448

52.448

100,00

499.410.972
282.346.483

609.106.015
337.449.561

109.695.043
55.103.078


9,90
8,89

(2.167.904.761)

(911.101.790)

1.256.802.971

40,82

955.471

404.173.650

403.218.179

99,53

955.471
(2.166.949.290)

404.173.650
(506.928.140)

403.218.179
1.660.021.150

99,53

62,08

(2.166.949.290)

(506.928.140)

1.660.021.150

62,08

6.DT hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.LN thuần
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.LN khác
14.Tổng LN kế toán trước thuế
Thuế sử dụng
15.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.LN sau thuế
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu

( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 )
Qua 2 năm ta thấy lợi nhuận sau thuế của phân xưởng tăng lên 62,08 % tuy nhiên
lợi nhuận sau thuế qua các năm lại âm điều này không được xem là kinh doanh

không hiệu quả vì chức năng chính của phân xưởng chỉ là sản xuất nên doanh thu
bán hàng chủ yếu là doanh thu bán hàng nội bộ nên lợi nhuận gộp không cao. Vì thế
để phân tích chính xác hoạt động của phân xưởng ta chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh
tế như doanh thu , giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp.
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy: doanh thu thuần của năm
2009 tăng 8.36% so với năm 2008 nhưng giá vốn hàng bán lại tăng thấp hơn chỉ

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 15 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
6.99% vì thế mà lợi nhuận gộp lại tăng lên rất nhiều 105,24% điều này cho thấy
rằng phân xưởng đã kiểm soát chi phí sản xuất rất tốt và nâng cao được năng suất
sản xuất.
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2008 =
Tổng doanh thu
= (-2.166.949.290)/50.805.401.063 = - 0.43
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 = -0.0084
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 đã tăng lên đáng kể
so với năm 2008.
Nhìn chung trong năm 2009 phân xưởng hoạt động rất hiệu quả đó là tiền đề phát
triển cho hoạt động sản xuất trong năm 2010.
Ngoài ra phân xưởng đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
ở tỉnh Cần Thơ nơi phân xưởng hoạt động.
1.8 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
► Thuận lợi

Địa điểm phân xưởng nằm trên con sông lớn dọc bờ quấc lộ 80 là điều kiện
thuận lợi cho các phương tiện chuyên dùng đường thủy lưu thông dễ dàng. Việc này
giúp cho công việc thu mua nguyên liệu và cung ứng thành phẩm cho khách hàng
thuận lợi hơn.
Trong các nhân viên ở phân xưởng ngoại trừ công nhân thì có tới 6 nhân viên
có trình độ đại học còn các nhân viên khác điều có băng cấp chuyên môn và kinh
nghiệm dày dặn. Điều này giúp cho công việc quản lý, sản xuất ở xưởng hiệu quả
hơn.
► Khó khăn
Việc sản xuất theo mùa vụ nên công việc thường nhiều hơn so với bình thường
khi bước vào mùa. Bên cạnh đó chi nhánh lại nằm ở ngoài tỉnh nên công việc quản
lý của công ty có phần khó khăn. Ngoài ra một số máy móc thiết bị trong xưởng
cũng lỗi thời và củ kỷ nhưng chưa được thay mới.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 16 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
► Phương hướng phát triển
Để ổn định và tăng trưởng bền vững thương hiệu KIGITRACO trên thị trường
thế giới và là một trong những chi nhánh sản xuất gạo chủ yếu của công ty nên chi
nhánh luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Vì thế, chi nhánh 5 đề ra phương
hướng sản xuất gạo chất lượng ISO 9001-2008 theo những tiêu chí sau.
♦ Thực hiện xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản theo hệ thống quản lý
chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
♦ Thực hiện thu mua gạo nguyên liệu đạt theo kế hoạch năm 2010 là 11.000
tấn gạo.

♦ Đảm bảo không có quá 30% gạo phải xử lý lại so với tổng sản lượng gạo
sản xuất trong một vụ.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 17 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN
KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 THÁNG 03 NĂM 2010
2.1 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Do việc nhập - xuất hàng và sản xuất gạo diễn ra thường xuyên liên tục hàng
ngày với số lượng lớn nên phân xưởng hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính giá thành theo kỳ tháng để theo dõi kịp thời và chặt
chẽ lượng hàng hoá lưu chuyển tại phân xưởng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thực tế phát sinh và dựa vào số liệu xảy ra
để báo chi phí sản xuất và tính giá thành gạo. Gạo nguyên liệu có ít danh điểm
nhưng lại được mua vào và xuất ra liên tục không thường xuyên nên kế toán nguyên
liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập
như vậy mới phản ánh được giá nguyên vật liệu theo thị trường và cân bằng được
chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập
hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Sản lượng
thực tế phát sinh gồm có sản phẩm chính là gạo thành phẩm và phụ phẩm là cám,
tấm để tính giá thành phân xưởng tính giá thành theo phương pháp loại trừ sản

phẩm phụ tức là lấy tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ loại trừ chi phí
của phụ phẩm.
Do đặc điểm riêng của quá trình chế biến gạo là gạo nguyên liệu được đưa vô hộc
để chế biến liên tục cho ra thành phẩm nên trong kỳ không có sản phẩm dở dang
cuối kỳ.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 18 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
2.2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠO CỦA PHÂN XƯỞNG TRONG
THÁNG 03 NĂM 2010
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất phát sinh
trong quá trình gia công sản xuất gạo cụ thể trong kỳ này phân xưởng gia công gạo
5% tấm nên đối tượng tập hợp chi phí gắn liền với sản phẩm này. Phân xưởng phân
loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động bao gồm ba loại chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (6211), chi phí nhân công trực tiếp (6221), chi phí sản xuất
chung (627).
Đặc điểm của phân xưởng là sản xuất gạo xuất khẩu, trong kỳ phân xưởng sẽ
thu mua gạo từ nông dân, nhà máy xay xác ở các huyện, thị sau đó đem gia công
(làm bóng, tách hạt, làm trắng…) để đạt yêu cầu xuất khẩu. Do đó đối tượng tính
giá thành là sản phẩm gạo xuất khẩu cụ thể trong kỳ này là gạo 5% tấm. Sau khi tập
hợp tất cả chi phí phát sinh kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 1541 (chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành sản phẩm sau đó kết chuyển
sang tài khoản 1551 (thành phẩm) và nhập kho. Đơn vị tính giá thành là 1kg.

2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Để phản ánh kịp thời và chính xác chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thực tế phát sinh tại
xưởng.
Trong kỳ này phân xưởng sản xuất chỉ có quá trình gia công gạo nên công tác
tính giá thành chỉ tập chung ở quá trình gia công.
2.2.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản
phẩm. Nếu thiếu nguyên liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành và bị gián
đoạn đều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chất lượng
nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm, đến hiệu quả sử dụng
vốn trong kinh doanh. Vì vậy việc đảm bảo nguyên liệu ổn định cả về số lượng và

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 19 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
chất lượng cho quá trình sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng trong tổ chức sản
xuất kinh doanh của chi nhánh.
Đối với phân xưởng chi phí nguyên vật liệu là những chi phí như: gạo nguyên
liệu, tấm các loại, gạo thành phẩm được xuất trực tiếp để gia công, tái chế, đấu trộn
để tạo gạo thành phẩm đúng theo yều cầu và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như công ty
đã thoã thuận với khách hàng.
Do đặc điểm riêng của ngành chế biến, lau bóng gạo nên chi phí nguyên vật
liệu là chi phí chiếm tỷ trọng cao (khoảng 95%) so với tổng chi phí sản xuất trong
kỳ. Vì vậy mà việc hoạch toán chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản

phẩm.
Hàng ngày kế toán sẽ tập hợp chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cập nhật dữ liệu vào phần mềm kế toán liên quan, cuối tháng tổng
hợp lại số phát sinh chuẩn bị tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
♦ Phiếu xuất kho
♦ Biên bảng gia công
♦ Biên bảng đấu trộn
♦ Biên bảng tái chế.
Quá trình xuất kho gạo nguyên liệu gia công trong kỳ được thể hiện như sau:
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ XUẤT NGUYÊN LIỆU GIA CÔNG
Phiếu xuất kho

(1)

Thủ kho phân xưởng 5

(2)

Thẻ kho

(3)
Kế toán phân xưởng 5
(4)
Phần mềm kế toán

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 20 -



Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
(1) Phiếu xuất kho do kế toán lập theo báo cáo của thủ kho.
(2) Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho sẽ kiểm tra số lượng chủng loại và ghi
vào thẻ kho.
(3) Sau khi kiểm nhận bộ phận kho sẽ chuyển chứng từ (biên bảng gia công, biên
bảng đấu trộn, biên bảng tái chế ) cho bộ phận kế toán.
(4) Bộ phận kế toán sẽ tổng hợp chứng từ định khoản và nhập số liệu vào phần
mềm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 6211- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo phương pháp giá thực tế
bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập.
Giá NVL xuất kho = giá bình quân x lượng NVL xuất kho

Giá trị tồn + giá trị nhập
Giá bình quân =
Tổng số lượng

Sau đây là một vài nghiệp vụ minh hoạ cho công tác kế toán trong tháng
03/2010.

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 21 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo

Nghiệp vụ 1: Ngày 03/03/2010 xuất 87.945 kg gạo nguyên liệu 5 % tấm gia
công gạo. Chứng từ xuất kho:
MẨU SỐ 1: PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PX5

Mẩu số: 02-VT

Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ

PHIẾU XUẤT KHO

Số: SX5001

Ngày 03 tháng 03 năm 2010
Người nhận hàng: TRẦN VIỆT BẰNG
Địa chỉ: CN-PX 5
Chứng từ số:

ngày: 03/03/2010

Lý do xuất: xuất nguyên liệu gia công gạo
Xuất tại kho: KHO NL PHÂN XƯỞNG 5
Số
T
T
1

TÊN, NHÃN HIỆU,




Đơn vị

QUY CÁCH

số

tính

NL01

kg

Gạo nguyên liệu 5%
tấm

Số lượng
Yều cầu

Thực xuất
87.945

Cộng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Đơn giá

5.649,49


Thành tiền

496.844.398

496.844.398
Xuất ngày 03 tháng 03 năm 2010
Thủ kho
(ký, họ tên)

Người nhận

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 )
Căn cứ vào phiếu xuất kho này kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát
sinh bằng cách định khoản và nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
Nợ TK 6211

496.844.398

Có TK 1521NL01

496.844.398

Giá NVL xuất kho trong nghiệp vụ ngày 03/03/2010 được tính như sau:
- Gạo nguyên liệu không có tồn kho đầu tháng.

- Ngày 01/03/2010 nhập kho gạo NL 5% tấm 65.358 kg đơn giá 5.650 đ/kg chi
phí mua 653.480 đ.
Giá bình quân = [( 65.358 x 5.650 ) + 653.480] / 65.358 =5.659,723 đ/kg
- Ngày 02/03/2010 nhập kho gạo NL 5% tấm
61.199 kg đơn giá 5.650 đ/kg
11.885 kg đơn giá 5.620 đ/kg

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 22 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
7.716 kg đơn giá 5.630 đ/kg
25.958 kg đơn giá 5.600 đ/kg
Chi phí 1.067.580 đ
Giá bình quân = [(5.659,723 x 65.358) + ( 5.650 x 61.199 )
+ (5.620 x 11.885 ) + ( 5.600 x 25.958 )
+ ( 5.630 x 7.716 ) + 1.006.580] / 172.116
= 5.649,49 đ/kg.
Giá xuất kho ngày 03 = 5.649,49 x 87.945 = 496.844.398 đ.
Nghiệp vụ 2 : Ngày 07/03 xuất 219.743 kg gạo NL 5% tấm gia công giá xuất
kho 5.596,4 đ/kg và 27.465 kg gạo NL 10% tấm giá xuất kho 5.442,36 đ/kg (giá
xuất kho được tính tương tự như trên).
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6211

1.449.245.069


Có TK 1521NL01

1.229.770.652

Có TK 1521NL02

149.474.417

Nghiệp vụ 3: Ngày 10/03/2010 xuất kho 296.875 kg gạo NL 5% tấm giá xuất
5.555,44 đ/kg và 55.256 kg gạo NL 10% tấm giá xuất kho 5446,66 đ/kg.
Kế toán định khoản nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 6211

1.950.232.725

Có TK 1521NL01

1.649.272.080

Có TK 1521NL02

300.960.645

Kế toán tập hợp toàn bộ nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng phát
sinh trong tháng rồi thể hiện trong sổ chi tiết như sau:

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 23 -



Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
MẨU SỐ 2: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CN.CTY CP KD NÔNG SẢN KIÊN GIANG-PX5
Phụng Phụng, Thạnh Tiến, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
(Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 31/03/2010)
TÀI KHOẢN – 6211 :NGUYÊN VẬT LIỆU (GIA CÔNG)

Loại tiền: VND
Đơn vị tính: Đồng

SỐ PHIẾU
Số
Ngày
SX-001

03/03

SX-002

07/03

SX-003

07/03

SX-004


10/03

SX-005

10/03

SX-006

12/03

SX-007

12/03

SX-008

14/03

SX-009

14/03

SX-010

16/03

SX-011

16/03


SX-012

17/03

SX-013

19/03

SX-014

21/03

SX-015

21/03

SX-016

23/03

SX-017

27/03

SX-018

30/03

SPDD2010


31/03

C.TỪ GỐC
ĐỐI ỨNG
Số
Ngày
TK
ĐT
Dư đầu
xuất
KNL
03/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
07/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
07/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
10/03/2010 1521
NLGC
PX5

xuất
KNL
10/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
12/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
12/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
14/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
14/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
16/03/2010 1521
NLGC
PX5

xuất
KNL
16/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
17/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
19/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
21/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
21/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
23/03/2010 1521
NLGC
PX5

xuất
KNL
27/03/2010 1521
NLGC
PX5
xuất
KNL
30/03/2010 1521
NLGC
PX5
K/C
154
03/03/2028
PX5
CPSXDD
1
Tổng cộng
Luỹ kế
Dư cuối
DIỄN
GIẢI

SỐ PHÁT SINH
NỢ

496.844.398
1.229.770.652
149.474.417
1.649.272.080
300.960.645

1.143.532.460
665.195.875
1.068.756.641
508.866.630
1.461.631.299
198.404.270
896.772.976
1.755.050.614
1.300.294.115
236.702.827
1.684.210.258
2.328.407.097
1.580.988.037
18.655.135.264
18.655.135.264
23.029.246

18.655.135.264
23.029.246

( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 )
GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi

- 24 -


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo
2.2.4 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân và
các khoản trích theo lương như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tiền lương là một phần cấu thành nên giá thành sản phẩm và là một bộ phận
không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó được thể hiện bằng tiền của sản phẩm
mà phân xưởng dùng để bù đắp lại hao phí lao động cho công nhân đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất nhằm mục đích tái sản xuất lao động.
Do toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất điều bằng máy móc nên chi phí nhân
công thường ít chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Vì
thế chi phí nhân công trực tiếp chỉ tập hợp cho giai đoạn gia công gạo chứ không
phân bổ chi phí này cho giai đoạn tái chế và đấu trộn ( nếu có trong kỳ ). Bên cạnh
đó chi phí sản xuất chung cũng không tính vào hai giai đoạn sau chi phí này chỉ
được tập hợp một lần cho chi phí phát sinh ở giai đoạn gia công.
Chứng từ tập hợp chi phí NCTT bao gồm:
♦ Bảng thanh toán lương
♦ Bảng chấm công
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 6221chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Hàng ngày nhân viên phân xưởng theo dõi giờ công, giờ làm việc của công
nhân sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tổng hợp toàn bộ số
tiền lương phát sinh trong kỳ để tính lương và thanh toán lương cho công nhân đồng
thời căn cứ vào bảng lương tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Thực tế căn cứ vào bảng lương tháng 03 năm 2010 kế toán định khoản
-61

Tiền lương thực tế phát sinh trong tháng 03/2010
Nợ TK 6221
Có TK 3341

GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
SVTH : Trần Thị Bảo Chi


38.395.626
38.395.626

- 25 -


×