Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Slide Môn Tài Chính Tiền Tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 28 trang )

MÔN HỌC: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
NHÓM 2_ ĐỂ TÀI: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Thành viên trong nhóm:
1. Nguyễn Thị Trang (276) _QTKD4
2. Nguyễn Thị Bích Ngọc _QTKD4
3. Ngô Thị Lý _QTKD4
4. Nguyễn Thị Tuyên _QTKD4
5. Lê Thị Trang _QTKD4
6. Nguyễn Thị Xuân _QTKD4
7. Nguyễn Thị Nhung _QTKD4
8. Nguyễn Xuân Hương_KT3
9. Trần Thị Thu Trang_KT3
10. Nguyễn Anh Phương _QTKD4
11. Nguyễn Văn Đức _QTKD4
12. Nguyễn Thanh Hùng _QTKD4


1. KHÁI NIỆM

BÁN

MUA
VỐN NGẮN
HẠN

Công cụ tài
chính

VỐN DÀI
HẠN


Thị trường
tài chính


Công cụ tài
chính
(chứng khoán)
Chứng khoán
nợ

Là CK xác nhận quyền
được nhận lại khoản vốn
đã ứng trước cho nhà
phát hành vay khi CK
đáo hạn.

Công cụ phát sinh
Hay chứng khoán phát
sinh

• Thường gắn với một hợp
đồng
• Giá trị phụ thuộc vào
mức biến động giá của
các hàng hóa gốc

Chứng khoán
vốn

Là CK xác nhận quyền

được sở hữu một phần
thu nhập và tài sản của
công ty phát hành.


Thị trường
tài chính

2. PHÂN LOẠI
Kỳ hạn của CK mua bán trên
thị trường

T.T
tiền tệ

T.T
vốn

T.T
Tập
trung

Mục đích của hoạt động thị
trường

T.T sơ
cấp

T.T
thứ

cấp

Phương
thức tổ
chức và
giao
dịch
của thị
trường

T.T
Phi
tập
trung


i. thị trường tiền tệ
1. Khái niệm
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loaị giấy tờ có giá ngắn
hạn có kỳ hạn dưới 1 năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho
nền kinh tế.


2. Phân loại


Chủ thể cung ứng vốn như: ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương.




Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà
nước
=> thông qua thị trường tiền tệ thu hút vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.


3. Thực trạng
+ Thị trường tiền tệ Việt Nam đã hình thành và từng bước phát triển. Cho đến nay
chưa thực sự phát triển nhưng nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết
cung cầu và nguồn vốn nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh.
+Tóm lại: thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và có nhiều bất cập chưa ổn
định.


II. Thị trường vốn

- > Thị trường vốn là thị trường mua bán các chứng khoán , nợ
dài hạn (long- term debt securities- có thời hạn đáo hạn trên một
năm) và các chứng khoán vốn (Equity securities)


1. Công cụ của thị trường vốn :
- Là công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm gồm:
+ Thị trường tín dụng chung và dài hạn
+ Thị trường chứng khoán trên một năm được thể hiện dưới hình thức trái phiếu và
cổ phiếu
+ Thị trường thế chấp
+ Vay thương mại ngân hàng cấp và vay tiêu dùng


*


2. Chức năng

TM nhu cầu về
vốn đầu tư dài
hạn của DN và
CP

Chức
năng
Tiết
kiệm

đầu tư

Phục vụ
cho tái
sx mở
rộng


*

3. Đặc điểm
Biến động về
giá các công
cụ tài chính

Lợi nhuận
cao


Đặc
Điểm
Tính thanh
khoản rất
thấp, mức rủi
ro cao

Biến động
lãi suất thị
trường


4.THỰC TRẠNG:

• Thị trường vốn tín dụng ngân hàng:
- Sau khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại (WTO). Sau 4 năm tham gia số
liệu của tổng cục thống kê cho thấy:
+ Tổng đàu tư xã hội sau 4 năm hội nhập WTO cao.
+ Đầu tư ngoài nhà nước tăng mạnh.
+ Xuất nhập khẩu liên tục ghi nhận kỉ lục mới.
--Đưa VIỆT NAM thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp (2011).
- Tuy nhiên:
+ Mức độ vốn hóa trên thị trường so với GDP đạt 39% trên GDP (2010), nhưng lại giảm
còn 26% (2012).
+ Tín dụng cho nền kinh tế giảm, hệ số giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế
giảm (2010 là 4,8 lần 2012 giảm còn 1,76 lần, 9 tháng (2013) chỉ còn 1,2 lần ).
-- Ảnh hưởng đén công việc làm của người lao động.



• Thị trường chứng khoán:
- Dù kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn nhương kinh tế vĩ mô đã dần ổn

định.
--Tác động tích cực tới nhà đầu tư và sự phát triển của thị trường chứng khoán.
- Kết thúc quý II (2013) thị trường cổ phiếu tăng khá mạnh . Chỉ số VN-index
tăng lên mức 524,5 điểm với khối lượng giao dịch lên tới 94 triệu , cổ phiếu
tương đương gần 1,661 tỷ đồng/phiên.
- Tháng 6 &8 (2013) khối ngoại đã bán vàng với giá trị lớn lần lượt là 1,543 tỷ
đồng và 881 tỷ đồng.
-- Thị trường cổ phiếu bị chững lại với nhịp giảm khá mạnh.
- Dù vẫn được xem là thị trường có tốc độ tăng trưởng khá so với năm 2012
nhưng thị trường chứng khoán vẫn tiềm ẩn những rủi ro ngắn hạn, tính thanh
khoản thấp.
+ Thị trường trái phiếu vẫn còn chưa phát triển .
-- Hạn chế việc cung cấp vốn với giá cạnh tranh cho các doanh nghiệp.


*

SO SÁNH T.T VỐN VÀ T.T TIỀN TỆ



*

III. THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP

1.Khái niệm


−.Thị trường sơ cấp là thị trường trong đó các chứng khoán mới được các nhà

phát hành bán cho các khách hàng đầu tiên, do vậy còn được gọi là thị trường
phát hành.
−.Khách hàng đầu tiên bao gồm: các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm,…


2. Đặc điểm

−Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người

phát hành, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời cũng tạo ra
hàng hóa cho thị trường giao dịch., làm tăng vốn đầu tư.
−Gía chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quy định và
thường được in ngay trên chứng khoán.
− Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thường là: kho bạc ,
ngân hàng nhà nước , các nhà bảo lãnh đâu tư,...


3. Vai trò

−Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua

việc phát hành chứng khoán
−Thực hiện quá trình trung chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.


4. Chức năng


Đối với nền kinh tế quốc dân:
−Huy động vốn cho nền kinh tế bằng việc tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cho

những người có tiền nhàn rỗi, phân bổ vốn hiệu quả.
−Là công cụ mà tất cả các nền kinh tế thị trường đều sử dụng nhằm tăng
cường hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với chính phủ:
− Giúp Chính phủ giải quyết được các vẫn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm
vốn để thực hiện các dự an xây dựng cơ sở hạ tầng ⇒ giảm lạm phát (do
không phải phát hành thêm tiền)
Đối với doanh nghiệp:
−Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với kênh huy động vốn linh
hoạt và hiệu quả.
−Với những nguồn vốn dài hạn và ổn định giúp doanh nghiệp không phải quá
lo lắng về thời gian hoản trả vốn như khi đi vay vốn ngân hàng.


IV. THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
1. Khái niệm

*Thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát
hành qua thị trường sơ cấp (được coi là thị trường bán lẻ).
*Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho những chứng khoán đã
phát hành.


*
*Thị trường thứ cấp không


trực tiếp mang lại vốn cho
người đầu tư sản xuất kinh
doanh.
*Là thị trường hoạt động
liên tục.
*Các nhà đầu tư có thể mua
bán chứng khoán nhiều lần
trên thị trường.

2. Đặc điểm của thị trường thứ cấp


*

3. Phân loại thị trường thứ cấp

Cũng có thể phân loại thị trường chứng khoán theo mức độ tập trung của
thị trường:
• Thị trường chứng khoán tập trung
• Thị trường chứng khoán phi tập trung


Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán)

Khái niệm:
- Là một địa điểm nhất định để người bán, người bán (hoặc đại lý hoặc nhà môi

giới của họ) tiến hành giao dịch mua, bán, trao đổi chứng khoán.
Đặc điểm:
- Thị trường tập trung có một địa điểm nhất định.

- Ghép lệnh tập trung để hình thành giá giao dịch.
- Sở giao dịch là nơi mua bán các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có
hiệu quả.


Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)

Khái niệm:
- Là nơi mua bán các chứng khoán chưa hoặc không được niêm yết trên thị

trường tập trung. Các giao dịch này thường được thực hiện thông qua hệ
thống mạng máy tính.
Đặc điểm:
- Giao dịch diễn ra ở các quầy, các sàn giao dịch của các công ty chứng
khoán thành viên thông qua mạng máy tính.
- Giá cả trên thị trường này hình thành theo nguyên tắc thỏa thuận.
- Lượng giao dịch trên thị trường OTC lớn.
- Thị trường của những nhà tạo lập thị trường, những nhà kinh doanh chứng
khoán và các nhà đầu tư.


*

4. Thực trạng

Thị trường Chứng khoán thứ cấp ngày nay được tổ chức rất quy mô bài bản, nhất là thị
trường cổ phiếu và mọi giao dịch đều được hiện thông qua các Công ty Chứng khoán (Nghĩa
là bạn muốn giao dịch mua bán thì phải mở TK Chứng khoán ở các Công ty Chứng khoán).
Ở Việt Nam chúng ta hiện nay chính xác là đang có 3 sàn giao dịch do 2 Sở giao dịch Chứng
khoán quản lý: HOSE do Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh quản lý, HNX và

UPCoM do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội quản lý, ngoài ra còn 1 sàn Đại chúng Chưa
Niêm yết do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt NamVSD quản lý (Các Công ty Chưa
niêm yết, Chưa đăng ký Giao dịch).
Bên cạnh đó thì đang có khoảng 80 Công ty Chứng khoán đang hoạt động với giá trị giao
dịch toàn thị trường cả 3 sàn hàng ngày vào khoảng 2000 – 3000 tỷ / phiên. Các giao dịch
ngày nay hầu như cũng được thực hiện theo phương thức Online, tức là khi bạn mở xong 01
Tài khoản Chứng khoán tại Công ty Chứng khoán thì bạn sẽ được cấp 01 tài khoản có thể
đăng nhập trên Website hoặc Phần mềm riêng của Công ty Chứng khoán đó qua Điện thoại
thông minh hoặc máy tính, chỉ cần nộp tiền qua Ngân hàng là bạn có thể bắt đầu giao dịch và
tham gia vào Thị trường thứ cấp này, khá đơn giản.


×