Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
MỤC LỤC
NHÂN
̣ XET
́ CUA
̉ ĐƠN VỊ THỰC TÂP
̣ ...................................................55
NHÂN
̣ XET
́ CUA
̉ GIAO
́ VIÊN HƯƠNG
́ DÂN
̃ ........................................56
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
NHÂN
̣ XET
́ CUA
̉ ĐƠN VỊ THỰC TÂP
̣ ...................................................55
NHÂN
̣ XET
́ CUA
̉ GIAO
́ VIÊN HƯƠNG
́ DÂN
̃ ........................................56
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hội nhập, hoạt động kinh tế theo quy
luật “Thương trường như chiến trường”, hay “mạnh được yếu thua”. Đòi hỏi
các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn duy trì sự tồn tại và phát triển trên
thị trường thì việc kinh doanh phải đạt hiệu quả cao nhất, nhất là chiến lược về
chất lượng và giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, do
đó các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán kế toáu trong doanh nghiệp và đặt
mục tiêu lợi nhuận nên hàng đầu. Vì vậy, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và yếu tố sản xuất trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá
thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác vào giá thành
sản phẩm. Nhằm mục đích sản phẩm làm ra được người tiêu dùng chấp nhận.
Xuất phát từ sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng và sự cần thiết của
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thời
gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát. Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận, phân loại và
phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ
mà trên cơ sở những dữ liệu chính xác của kế toán các nhà quản lý có thể phân
tích để biết được tình hình biến động chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tìm
hiểu nguyên nhân của những biến đông trong kỳ để phát huy những điểm tích
cực đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Từ đó giúp
cho các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi phí
sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
1
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Với tầm quan trong như trên, em đã chọn đề tài “Kế toán tâp hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Nguyên Phát” làm chuyên đề tốt nghiệp. Đây là cơ hội để cho
em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công việc.
Nội dung của báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Với sự hiểu biết còn hạn chế, thời gian tiếp cận, tìm hiểu thực tế chưa
nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nhất đinh. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô như các cô chú, anh chị
trong phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Nguyên Phát.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Phương Dung cùng tập thể
cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Nguyên Phát đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngay 10 tháng 8 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
2
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Nguyên Phát
- Danh mục sản phẩm:
* Phần kinh doanh
- Công ty TNHH sản suất & thương mại Nguyên Phát tiền thân là một
xưởng sản xuất nhỏ, được thành lập năm 1998, xưởng cơ khí ban đầu chỉ chuyên
gia công về các mặt hàng cơ khí, cung cấp cho tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ
-Từ năm 1999 – 2003: Xưởng chuyên sản xuất kinh doanh các linh kiện
máy móc thiết bị công nghiệp
- Từ năm 2003 – 2006: Bắt đầu sản xuất cung cấp trang thiết bị cho một số
doanh nghiệp lớn trong nước và ngoài nước
- Từ 2006 - 2008 : Phát triển mảng dịch vụ Thương mại bên cạnh sản xuất
đáp ứng nhu cầu của các công ty liên doanh trong các khu công nghiệp .
- Tư vấn, thiết kế các hệ thống thuỷ lực - khí nén, điều khiển tự động.
- Thiết kế, gia công các loại xe đẩy hàng, giỏ chứa hàng, tủ đựng dụng cụ…
- Chế tạo: Các thiết bị, chi tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực,
máy ép nhựa….và các thiết bị cơ khí khác.
- Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản xuất.
- Cung cấp các thiết bị: van TOKIMEC, YUKEN, SMC, CKD…
- Các lọi đầu nối ga, đồng hồ đo áp lực YAMATAKE, xi lanh khí,…
- Cung cấp các loại máy bơm, motor của các hãng như MITSUBISHI,
NISSEN,…
- Linh kiện điện tử: đèn hiển thị, nút bấm, timer, biến tần, PLC, sensor
- Thiết bị máy dập, máy đúc, máy ép nhựa.
- Các hệ thống cầu nâng. Xe nâng hàng, bánh xe chở hàng SISIKU,
palăng KITO
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
3
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Hiên nay, công ty đang tiến hành sản xuất động cơ để lắp ráp xe gắn máy
dạng IKD và một số phụ tùng của xe như dây điện nhãn hiệu Kaiser C110.
- Bên cạnh đó còn các dịch vụ như vận chuyển, dịch vụ gia công dây điện
dịch vụ làm tôn chắn sóng, dịch vụ cho thuê kho
* Phần dịch vụ
- Công ty nhận tư vấn giải pháp tối ưu và lắp đặt các tủ điều khiển, tủ phân
phối dạng inox cho các công ty, nhà máy, xưởng sản xuất.
- Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, và nhiệt tình, công ty luôn đảm bảo
các dịch vụ kỹ thuật lắp đặt, cải tạo, bảo dưỡng hoàn hảo nhất.
* Phần sản xuất
Với hơn 4000m2 nhà xưởng công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc phục
vụ gia công chế tạo thiết bị.
- Thiết kế gia công các loại xe đẩy hàng, giá chứa hàng, tủ đựng, dụng cụ,...
- Chế tạo: các thiết bị, chi tiết trong, máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực,
máy ép nhựa, dây điện nhãn hiệu Kaiser C110 (loại tốtl), Team 100, ghế ôtô,…
- Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản xuất.
- Các hệ thống cầu nâng hàng.
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản
lý và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòng, nhà xưởng, trung tâm giới thiệu và
bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa bảo hành và thay thế…), hoàn thiện quy trình
công nghệ. Cho đến nay, công ty đã đi vào hoạt động và bước đầu hoàn thành tốt
kế hoạch ngắn hạn đề ra, từng bước hoàn thành các kế hoạch trung và dài hạn.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Nguyên Phát đã không ngừng khẳng định và nâng cao uy tín của
mình trên thị trường. Điều này được thể hiện thông qua chất lượng sản phẩm
không ngừng được nâng cao, mẫu mã sản phẩm không ngừng được đổi mới; thị
trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng trong nước cũng như trên thị
trường thế giới. Công ty đã khai thác triệt để lợi thế của mình để mở rộng sản
xuất và kinh doanh, khẳng định vị trí của công ty; góp phần vào sự nghiệp xây
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
4
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
dựng đất nước trong thời kì đổi mới. Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã đạt
được nhiều kết quả khả quan.
- Tiêu chuẩn chất lượng: Sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của từng
loại sản phẩm.
- Tính chất của sản phẩm đơn nhất.
- Loại hình sản xuất: Thường công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, ngoài ra
các sản phẩm thông dụng công ty sản xuất hàng loạt để bán.
- Thời gian sản xuất ngắn, thu hồi vốn nha
- Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang dang dở trên
dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
là sử dụng các công cụ kế toán để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
tương ứng với số lượng sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thục hiện trước khi xác
định giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm
dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm
trong một kỳ kế toán.
- Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm: Với sự phát triển của công ty từ
năm 1998 đến nay đã có bề dày về sự hình thành và phát triển nên công ty đã
chiếm được thị phần khách hàng tương đối lớn so với các công ty khác. Tuy
nhiên do kinh tế một vài năm gần đây chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế thế giới nên nền kinh tế Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng trong đó công ty
cũng bị ảnh hưởng là điều không thể tránh khỏi.
Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất tiến tiến nên được sự tin tưởng của
khách hàng. Nên công ty đã và đang có những lợi thế tốt trên thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Nguyên Phát
Theo nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, công
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
5
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
ty đã có hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị máy móc sản xuất hiện đại. Bằng
khả năng của mình, nhằm ổn định sản xuất và ngày càng phát triển vững
chắc các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn mẫu
mã chính xác.
Vì vậy việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty, giúp cho công ty tính toán chính xác số
chi phí bỏ ra và xác định được giá thành sản phẩm.
- Quy trình công nghệ: Với đặc điểm của loại hình sản xuất của doanh
nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất hàng loạt nên công ty tổ chức
sản xuất với quy trình sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
phải tập hợp nhằm đáp ứng cho yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định: nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng sản xuất, tổ đội và toàn DN), đối tượng chiu chi
phí (là một sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiêt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng).
Một số khoản mục chi phí liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát hoạt động tư vấn, thiết
kế các hệ thống thuỷ lực - khí nén, điều khiển tự động, Chế tạo: Các thiết bị, chi
tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực, máy ép nhựa….và các thiết bị cơ
khí khác…Công ty còn tổ chức sản xuất nhiều loại dây điện và một số phụ tùng
các loại như: dây điện Kaiser C110, C100, dây điện Team100, Team, dây điện
Solid, dây QA C100, …Tuy nhiên, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
cho từng mặt hàng đều giống nhau. Vì vậy trong nội dung chuyên đề này em xin
được phép trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dây
điện Kaiser C110.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
6
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Được làm từ nguyên liệu chính là dây điện 3,0 , đầu zắc (611-2), đầu zắc
17-D6
Công ty bắt đầu tiến hành sản xuất sản phẩm từ ngày 01 tháng 03 năm
2009 và hoàn thành sản phẩm dây điện Kaiser (loai tốt) ngày 31 tháng 03 năm
2009 tại khu vực sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mai Nguyên
Phát và được nhập về kho thành phẩm của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu
Tổ cắt dây
Bóc tách
Bàn sắp dây
Dây chuyền
quấn tạo
hình
Bàn dập 1
Bàn dập 2
Bó dây
đóng gói
Bàn dập 3
Bàn dập 4
Kiểm tra nóng
(sông điện)
Kiểm tra
nguội
Bàn dập 5
Cắm cốt
vào các
hộp quy
định
Ép ống
cách điện
đầu cốt
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất dây điện Kaiser C110 (loại tốt)
-Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
7
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Trợ lý giám đốc
Giám Đốc
Quản Đốc
Phân Xưởng
Phó Giám Đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
Doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Bộ
Phận
Sản
Xuất
Phòng
kế
toán
Phòng
Kỹ
Thuật
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Cty TNHH SX&TM
Nguyên Phát
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ hỗ trợ
1.3. Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Nguyên Phát
- Giám đốc: Là người phụ trách chung, điều hành mọi công việc trong công
ty, là người chịu trách nhiệm về mọi công tác, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Gồm có 1 người là người quản lí toàn bộ mọi hoạt động
kinh doanh của công ty.Chịu trách nhiệm báo cáo những thông tin cho giảm đốc
- Quản đốc phân xưởng: Quản lí hoạt động sản xuất của công ty.
- Các phòng ban chức năng: Công ty có 5 phòng ban:
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
8
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
+) Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5 người. Trong đó có 1 trưởng phòng,
1 phó phòng và 3 nhân viên. Nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong việc thực hiện và
vận dụng các chính sách của nhà nước về công tác cán bộ, lao động tiền lương, tổ
chức bộ máy quản lí các hoạt động chính như tiếp khách, quản lí về mặt hiện vật
và đồ dùng văn phòng phẩm của công ty. Đồng thời kiểm tra hình thức kỷ luật và
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên trong công ty.
+) Phòng kinh doanh: Có 10 người. Gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng
và 8 nhân viên. Nhiệm vụ là lên kế hoạch xây dựng các quy trình công nghệ.
Triển khai các hoạt đông kinh doanh của công ty. Theo dõi các tiêu chuẩn kỹ
thuật cho chất lượng vật tư mua vào, chất lượng các sản phẩm cung cấp và chất
lượng các sản phẩm sản xuất. Quan hệ khách hàng, tìm kiếm đối tác, lập báo giá,
ký kết các hợp đồng.
+) Phòng xuất nhập khẩu: Do đặc thù của công ty là một công ty có thế
mạnh về việc nhập khẩu các thiết bị từ các nước như Nhật bản, Trung Quốc,...
Nên ban giám đốc công ty đã quyết định thành lập riêng phòng xuất nhập khẩu
hoạt động song song với phòng kinh doanh. Có 3 người. Gồm 1 trưởng phòng và
2 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn hàng, đối
tác từ thị trường nước ngoài. Làm thủ tục đặt hàng, làm các thủ tục hải quan,
nhập hàng khi hàng về
+) Phòng tài chính kế toán: Phòng chiếm vị trí khá quan trọng trong công
ty. Có 4 người. Gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên. Có nhiệm vụ và chức
năng là tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính, thực hiện các chế độ,
chính sách về quản lý tài chính. Xây dựng kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát
mọi hoạt động tài chính của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, hạch toán lỗ lãi
trong quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước cấp trên về chế độ
quản lý tài chính của công ty. Các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê phải được
nhân viên trong phòng lập và báo cáo theo đúng quy định của nhà nước.
Việc tổ chức bộ máy kế toán có thể theo những mô hình khác nhau phù hợp
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
9
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
với loại hình tổ chức công tác kế toán mà các đơn vị đã lựa chọn. Cũng như
nhiều đơn vị khác công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát đã lựa
chọn loại hình tổ chức tập trung để kiểm tra hoạt động của đơn vị phù hợp với
các khâu công việc, các phần hành kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán
tổng hợp
thanh toán
Kế toán quỹ
Kế toán vật
và kế toán
tư và tài sản
ngân hàng
cố định
Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty TNHH SX&TM Nguyên
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ hỗ trợ
- Kế toán trưởng: là người chỉ đạo của cấp trên, có nhiệm vụ điều hành mọi
hoạt động trong lĩnh vực kế toán. Phổ biến, hướng dẫn về chế độ tài chính cho kế
toán viên; đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện hạch toán của nhân viên kế toán,
giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng mục đích.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách phần hạch toán nội bộ của công ty, đồng thời
có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ ghi sổ từ các bộ phận kế toán vào Sổ cái. Sau
đó, ttiến hành lập báo cáo kế toán thể hiện tình hình hoạt động cuả công ty, xác
định kết quả sản xuất kinh doanh và lập quyết toán tài chính.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của người mua
người bán, các khoản tạm ứng và các khoản phải trả, phải trả khác.
- Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập –
xuất – tồn kho NVL, hàng hoá, máy móc, thiết bị của công ty. Đồng thời theo dõi
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
10
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
tình hình tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ xác thực với tình hình thực tế. Quản
lý, kiểm tra các hợp đồng đầu tư mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng chế độ.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền
mặt trong quá trình thu chi, theo dõi chi tiết trên sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế có
liên quan. Đồng thời theo dõi tình hình biến động về tiền gửi ngân hàng của công
ty, các khoản vay nợ và trả nợ với ngân hàng.
+) Bộ phận sản xuất: Thực hiện các đơn đạt hàng, sản xuất những sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Sự đầu tư về máy móc thiết bi hiện đại đã
được ban giám đốc chú trọng. Để quản lí và vận hành quy trình công nghệ hiện
đại. Đồng thời căn cứ vào quy mô thực tế của công ty thì bộ phận sản xuất được
chia thành các tỏ: Tổ mài, tổ hàn, tổ phay, tiện, CNC, chất lượng, môi trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
11
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN PHÁT
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Nguyên Phát
- Chế độ kế toán: áp dụng chế độ ban hành theo quyết định số 15/2006 do
Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
- Kỳ hạch toán: năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
dương lịch
- Tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước.
- Tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT: Theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị Sử dụng hoạch toán: là VNĐ
- Phương tiện phục vụ: Công ty áp dụng tin học hóa trong kế toán
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Hình thức ghi sổ kế toán: là hình thức “Chứng từ ghi sổ’’
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
12
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
*Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH SX &TM Nguyên Phát
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghisổ” tại
công ty TNHH SX &TM Nguyên Phát
Chú thích:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: kiểm tra, đối chiếu
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vât liệu phụ, nhiên liệu, …được xuất dùng trực tiếp cho viêc chế
tạo sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
13
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Chi phí NVL: dây điện 3,0mm, đầu zắc (611-2), đầu zắc (17-D6),..
Nguyên tắc sử dụng NVL là xuất phát từ nhu cầu sản xuất, từ nhiệm vụ sản
xuất mà công ty đã xây dựng. Do đó trên từng phiếu xuất kho NVL được ghi chép
chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, địa điểm và thời gian phát
sinh…, căn cứ vào chứng từ xuất kho, báo cáo sử dụng NVL của phân xưởng kế
toán thực hiện tổng hợp và phân loại NVL dùng cho các đối tượng sử dụng.
Việc xuất dùng NVL trực tiếp được quản lý chặt chẽ và phải được tuân theo
nguyên tắc: Bộ phận kế hoạch lên kế hoạch sản xuất rồi chuyển kế hoạch xuống
cho bộ phận sản xuất và bộ phận kho. Bộ phận sản xuất đã viết giấy đề nghị xuất
vật tư cần thiết để tiến hành sản xuất gửi xuống cho bộ phận kho.
Căn cứ vào bảng kế hoạch của bộ phận kế hoạch và giấy đề nghị suất vật tư
của bộ phận sản xuất, kế toán kho xem xét kiểm tra số lượng nguyên vật liệu hiện
có trong kho qua số dư vật liệu tồn kho.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK: 152: Nguyên vật liệu
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 331: Phải trả người bán
....
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
- Chứng từ sử dụng:
♦ Phiếu xuất kho (02-VT)
♦ Phiếu nhập kho (01-VT) khi có nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không
hết nhập về kho
♦ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (07-VT) khi có nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết để lại phân xưởng dùng cho kì sau
- Sổ chi tiết:
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các hóa đơn để ghi phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, đồng thời mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho những
đối tượng hạch toán, trong đó theo dõi từng loại chi phí.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
14
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Trình tự luân chuyển chứng từ.
Chứng từ lập thành ba liên:
1 liên do phòng kế toán giữ
1 liên do kế toán viên giữ
1 liên do thủ kho giữ
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ thẻ chi tiết, từ sổ thẻ chi tiết kê
toán ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết.
− Bảo quản chứng từ: chứng từ sau khi phát đóng thành tập sau đó lưu theo
từng năm, mỗi năm lưu theo sổ cái.
− Cách tính nguyên giá nguyên vật liệu nhập xuất kho:
Trong quá trình thu mua nguyên vật liệu nhập kho hoặc đưa ngay vào
sản xuất, xí nghiệp tính giá thực tế vật liệu nhập kho tại thời điểm nhập kho.
Công thức:
Giá thực tế NVLnhập kho=Giá mua NVL + Chi
phí thu mua
Công ty chọn phương php bình quân gia quyền để tính các loại nguyên vật
liệu xuất dùng trong quá trình sản xuất.
Công thức:
Đơn giá bq
NVL xuất =
kho
Gi thực tế NVL tồn đầu kì + gi thực tế NVL nhập trong kì
số lượng NVL tồn đầu kì + số lượng NVL nhập trong kì
Giá thực tế NVL xuất kho=Đơn giá bình quân x số lượng NVL xuất kho
* Đối với nguyên vật liệu không có số dư đầu kì khi xuất kho cho sản xuất
kế toán sẽ tính giá thực tế nguyên vật liệu theo giá trị lúc nhập về
Hằng ngày căn cứ vào các hóa đơn của bên bán để nhập kho, phòng kế hoạch
kinh doanh lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào sổ kế
tóan sau đấy là phiếu nhập kho của vật tư .
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
15
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Biểu số 1: Trích sổ số dư vật liệu tồn kho
Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
Trích sổ số dư vật liệu tồn kho
STT
Tên sản phẩm
Số lượng Đơn giá
1
Dây điện (3,0mm)
65.000
2.000
3
Đầu zắc ( 611-2)
105.000
37
Cái
3.885.000
4
Đầu zắc (17-D6 )
10.000
85
Cái
850.000
Cộng
Đơn vị
Thành tiền
m
130.000.000
134.735.000
(Nguồn: Sổ số dư vật liệu tồn kho ngày 01 tháng 01 năm 2010)
Căn cứ vào số dư vật liệu tồn kho kế toán kho phản hồi cho bộ phận sản
xuất bộ phận sản xuất viết yêu cầu mua nguyên vật liệu cần thiết gửi sang bộ
phận mua hàng. Bộ phận này xem xét yêu cầu và tiến hành mua nguyên vật liệu
nhập kho.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
16
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Biểu số 2: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
Bộ phận: Kho vật tư
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006-BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2010
Nợ: 152, 133
Có: 111
Họ và tên người giao hàng: Trần Thị Hà
Theo: …Số 01 ngày 01 tháng 03 năm 2010
Nhập tại kho: Kho vật tư
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
MS Đơn
Số lượng
vị Yêu cầu Thực nhập
1
Dây điện (3,0mm)
M
65.000
65.000
2.073
134.745.000
2
Dây điện (611-2)
Cái
105.000
105.000
38
3.990.000
3
Đầu zắc (17-D6)
Cái
10.000
10.000
87
870.000
Cộng
139.605.000
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi chín triệu, sáu trăm linh năm nghìn
đồng chẵn. /
Người lập
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
Người giao hàng
(Đã ký)
17
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát áp dụng phương
pháp tính giá vốn thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền .
- Căn cứ giấy đề nghị cấp vật tư, bản kế hoạch của bộ phận sản xuất và bộ
phận kế hoạch, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho.
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
18
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Biểu số 3: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
Bộ phận: SXKD
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2010
Số: 0103
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ
Bộ phận: Sản xuất
: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát.
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất dây điện tại phân xưởng
Xuất tại kho
: 01 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nguyên Phát
Tên nhãn hiệu,
TT
ĐVT
Số lượng
quy cách phẩm
Yêu cầu
1.
Dây điện (3,0 m m)
2.
3.
Thực
xuất
m
70.600
70.600 2.036,5
Đầu zắc (611-2)
Cái
110.000
110.000
37,5
4.125.000
Đầu zắc (17-D6)
Cái
17.000
17.000
86
1.462.000
Cộng
143.776.900
149.363.900
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm sáu
mươi ba nghìn, chín trăm đồng chẵn. /
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ PXK va bảng tính giá trị NVL, CCDC kế toán lập bảng phân bổ NVL,
CCDC
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
19
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Biểu số 4: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công dụng cụ (TRÍCH)
Tháng 03/2010
STT
1.
Ghi Có
TK 152
TK 153
TK ghi Nợ
TK 621: chi phí NVLTT
2.
ĐVT: Đồng
149.363.900
TK 627: chi phí SXC
Cộng
0
149.363.900
-
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi kế toán chi tiết ghi chép các chứng từ gốc phát sinh vào Sổ Thẻ
chi Tiết, Bảng Tổng Hợp Chi Tiết thì cuối kì kế toán tổng hợp dựa vào sổ chi
tiết ,Bảng tổng hợp chi tiết mà định khoản và lập chừng từ ghi sổ. Từ chứng từ
ghi sổ kế toán tổng hợp ghi vào Sổ Cái, từ chứng từ ghi sổ vào Sổ Cái chỉ ghi
những tài khoản kết chuyển, trích trước.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệt trực tiếp":
dùng để tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm.
-Bên Nợ: Trị giá nghuên liệu ,vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm,
chế tao sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ trong kì kế toán.
-Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết được nhập lai
kho.Cuối kì kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu được sử dụng
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
20
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
cho sản xuất kinh doanh trong kì và các khoản có liên quan để tính giá thành lao
vụ, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kì.
Ngoài ra, xí nghiệp còn sử dụng tài khoản 152(1)(nguyên vật liệu chính), TK
152(2)(NVL phụ), TK 111, 131, 331 để hoạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
SổTổng Hợp: Kế toán sử dụng Sổ Cái TK 621
Cách hoạch toán:
- Khi mua nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ về nhập kho:
Nợ TK 152(1), Tk 152(2)
Có TK 111, 141, 331
- Khi xuất vật liệu chính vật liệu phụ để sản xuất :
Nợ TK 621(VLC), 621 (VLP)
Có TK 152(1), 152(2)
- Khi nguyên vật liệu chính vật liệu phụ sẽ dùng ngay cho sản xuất:
Nợ TK 621(VLC), (VLP)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi có nguyên vật liệu chính vật liệu phụ sử dung không hết nhập kho:
Nợ TK 152(1), 152(2)
Có TK 621(VLc), 621(VLP)
- Khi có nguyên vật liệu chính vật liệu phụ sử dụng không hết để lại phân
xưởng dùng cho tháng sau, kế toán ghi âm:
Nợ TK 621(VLC), 621 (VLP)
Có TK 152(1) ,152(2)
VD:Trong tháng 03/2010 dựa vào các phiếu nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 152(1):
134.745.000
Có TK 111: 134.745.000
Trong kì có phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
21
Báo cáo thực tập
Nợ TK 621:
Khoa Kế toán
149.363.900
Có TK 152(1): 149.363.900
Sau khi định khoản kế toán ghi vào Sổ Cái TK 152(1), 152(2), TK 621.
Cuối kì kế toán tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong kì, dựa vào bảng Nhập
– Xuất – Tồn để định khoản và kết chuyển.
Cuối kì kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành:
Nợ TK 154:
149.363.900
Có TK 621(VLC): 149.363.900
Cuối kì căn cứ vào bảng nhập xuất tồn , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ :
Căn cứ vào bảng phân bổ NVLC, CCDC để lâp Chứng từ ghi sổ.
Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ 01
Mẫu số S02cl -DN
Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006/của BT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Chứng từ
Số
01
Ngày
31/03
Số hiệu tài
Trích yếu
Xuất NVL
cho sản xuất
khoản
Nợ
Có
621
152
Cộng
Số tiền
Ghi
chú
149.363.900
149.363.900
Bằng chữ: Một trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn, chín trăm
đồng chẵn. /
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán làm căn cứ để ghi sổ chi tiết
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
22
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Biểu số 6: Sổ chi tiết TK 621
Mẫu số S02cl -DN
Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006/của BTC
SỔ CHI TIẾT SẢN XUẤT KINH DOANH
Tên TK: Chi phí NVLTT
Số hiệu: 621
Tên sản phẩm: dây điện Kaiser C110
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Ngày
tháng
Chứng từ
SH
NT
ghi sổ
01/03 01
01/03
TK
Diễn Giải
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Xuất NVL phục vụ SX
Cộng số PS trong kỳ
Ghi Có TK 621
Số dư cuối kỳ
đối
ứng
152
154
Ghi Nợ Tài Khoản
Chia ra
… … …
Tổng tiền
149.363.900
149.363.900
149.363.900
0
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn,
chín trăm đồng chẵn. /
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 7: Sổ cái TK 621
Mẫu số S02cl -DN
Công ty TNHH SX & TM Nguyên Phát
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006/của BTC
Nguyễn Thị Ngọc Anh - Lớp: K39 LĐLĐ Đoàn Thị Điểm
23