Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐỀ TÀI: “CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI MÁY NÉN KHÍ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 33 trang )

Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

1

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN MÔN MÁY VÀ THIẾT BỊ LẠNH THỦY
SẢN

ĐỀ TÀI: “CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC LOẠI MÁY NÉN KHÍ”

GVHD: Nguyễn Công Bỉnh
Nhóm 4 – thứ 5- tiết 3, 4
DSSV:
1. Trần Thị Như Trang

2006140362

2. Đỗ Thị Kim Quyên 2006140273
3. Hoàng Văn Khang 2006140137

Thu vien DH SPKT TP. HCM -


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

2


MỤC LỤC

GIỚI THIỆU
Ngày nay không có ngành công nghiệp hoặc kỹ thuật nào là không
dùng khí nén. Khí nén có nhiều công dụng khác nhau: là tác nhân mang năng
lượng (dùng để khuấy trộn trong thiết bị phản ứng), là tác nhân mang tín hiệu
điều chỉnh (trong kỹ thuật tự động) và là nguyên liệu để sản xuất ra các sản
phẩm nhất là trong công nghệ hóa học.
Muốn có khí nén phải dùng các máy nén.
Mày nén là thiết bị trung tâm trong hệ thống lạnh
Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã các loại máy thổi khí
dùng trong sản xuất đồng và sắt, kể cả những máy thổi khí chạy bằng sức
nước. Tới thể kỉ thứ 18 máy nén piston xuất hiện và nửa đầu thế kỉ 19 các loại
quạt ly tâm, hướng trục cũng đã ra đời cùng với sự xuất hiện của truyền động
hơi nước và điện.
Nhiệm vụ của máy nén là liên tục hút hơi môi chất lạnh sinh ra ở thiết bị
bay hơi để nén lên áp suất cao tương ứng với nhiệt độ bão hòa cao hơn môi
chất làm mát ở thiết bị ngưng tụ. Môi chất làm mát có thể là không khí môi
trường hay nước. Ngoài ra còn tạo ra sức đẩy cho môi chất tuần hoàn trong
hệ thống. Thực tế công suất của máy nén xác định năng suất làm lạnh hệ
thống.
Những năm gần đây công nghiệp chế tạo máy nén đã đạt được những
thành tựu lớn: sản xuất ra những máy nén piston có năng suất hàng 1000
m3/h và áp suất hơi tới vài nghìn at; những máy nén ly tâm với năng suất 10 5
m3/h, áp suất tới 100 at; những máy nén trục vít có số vòng 10 4 vòng/ph và áp
suất tới 10at.
Khuynh hướng phát triển của máy nén là giảm nhẹ khối lượng; tăng
hiệu suất; tăng độ vững chắc khi làm việc; tự động hóa việc điều chỉnh năng
suất và đảm bảo an toàn.
Ứng với các khuynh hướng này, máy nén hiện đại có số vòng quay lớn nối

trực tiếp với động cơ. Trục khuỷnh của máy thường là roto của động cơ. Máy
2


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

3

được trang bị bộ phận điều chỉnh năng suất nhiều cấp hoặc vô cấp, đồng thời
được trang bị các bộ phận bảo vệ, đảm bảo dừng bơm khi không có dầu,
không có nước làm nguội và khi nhiệt độ nén quá cao.

3


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

I.

4

PHÂN LOẠI MÁY NÉN :

Theo nguyên lý làm việc:

Nguyên lý máy nén thể tích: quá trình nén từ áp suất thấp đến áp suất
cao nhờ sự thay đổi thể tích của khoan hơi (giữa piston và xi lanh), làm
việc không liên tục, hơi hút và nén theo những buồng riêng, do đó mà
đường hút và đường nén có hiện tượng xung động.
Nguyên lý máy nén động học: áp suất dòng hơi tăng lên là do động

năng biến thành thế năng. Quá trình làm việc của máy nén Turbin chia làm
2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: dòng hơi được làm tăng lên nhờ đĩa quay và cánh quạt.
+ Giai đoạn 2: dòng hơi có động năng lớn dẫn đến buồng khuếch tán. Ở
đó động năng chuyển thành thế năng và áp suất tăng dần, làm việc liên tục
và không có van.
Máy nén thể tích tạo ra áp suất lớn với khối lượng hơi nhỏ, nhưng vì
lực quán tính lớn nên khó nối trực tiếp với động cơ. Máy nén động học thì
lưu lượng lớn hơn hoặc rất lớn, có thể nối trực tiếp với động cơ, tỷ số áp
suất đạt được qua các tầng cánh quạt hạn chế và phụ thuộc vào từng loại
môi chất.
Ngày nay có loại máy nén thể tích có năng suất rất lớn và số vòng quay
cao, ngược lại cũng có loại máy nén ly tâm với áp suất rất cao.
4


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

5

Phạm vi sử dụng của các loại máy nén:

Ngoài ra người ta còn phân loại máy nén theo các đặc điểm khác như:
-

Theo áp suất : cao, trung bình, thấp, chân không.
Theo năng suất: lớn, vừa, nhỏ.
Theo làm lạnh: có làm lạnh trong quá trình nén khí, có làm lạnh trung
gian và không làm lạnh.
Theo số cấp: một cấp, nhiều cấp.

Theo số lần tác dụng: đơn, kép.
Theo truyền động: tay, động cơ hơi hoặc khí và động cơ điện.
Theo loại khí: không khí và các khí khác.

Tất cả các máy nén dù làm việc theo nguyên lý và thuộc loại nào đều có
chu trình làm việc ngược với động cơ piston hoặc turbin.

II.
-

PHẠM VI ÁP DỤNG CÁC LOẠI MÁY NÉN:

Trong kỹ thuật lạnh người ta sử dụng phổ biến các loại máy nén piston trượt,
piston quay (máy nén trục vít, máy nén roto), máy nén turbin và ejector.
Máy nén piston trượt sử dụng cho công suất nhỏ và trung bình. Với 1 cấp
nén, tỉ số nén có thể đạt đến 9,10, cao nhất là 12 tùy theo kiểu máy và độ
hoàn thiện thiết kế. Nếu yêu cầu tỉ số nén cao hơn phải dùng 2 hoặc nhiều
cấp nén.
5


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

-

-

-

6


Máy nén trục vít: rất vững chắc, ít chi tiết chuyển động, không có tổn thất
clape hút và đẩy. Tỉ số máy nén 1 cấp có thể lên rất cao nên có thể thay thế
các máy lạnh 2 cấp cồng kềnh mà hệ số lạnh vẫn đảm bảo.
So với máy nén piston, máy nén trục vít bền vững, khả năng chống va đập
cao, diện tích lắp đặt nhỏ hơn nhiều.
Trong điều hòa không khí ứng dụng máy nén xoắn ốc có nhiều ưu điểm nổi
bật. Với một chi tiết đứng im và một chi tiết xoắn ốc quay, máy nén xoắn ốc
không có van hút và đẩy, loại trừ được tổn thất tiết lưu.
Máy nén turbin được sử dụng sử dụng khi cần năng suất lạnh lớn, có kích
thước hình học gọn nhẹ hơn máy nén piston và trục vít với cùng một năng
suất lạnh.
Bảng so sánh các tính chất đặc trưng của máy nén piston, trục vít và máy nén
turbin.
Đặc tính kỹ thuật

MN Piston trượt
0,00015 ÷ 1,5
m3/s (0,5…5000
m3/s) trạng thái
hút

MN Trục vít
0,055 ÷ 3 m3/s
(200...10.000
m3/h) trạng thái
hút

Tỉ số nén tối đa
hoặc hiệu áp suất

trong 1 cấp nén

π = 8….12

π = 20
∆p = 2Mpa

Dạng nén

Xung động

Tương đối ổn
định

Ổn định

Ít phụ thuộc

Hầu như giữ
nguyên

Rất phụ thuộc

Năng suất lưu
lượng

Lưu lượng thể tích
khi thay đổi áp suất
nén
Khả năng điều

chỉnh năng suất
lạnh khi giữ nguyên
tốc độ vòng quay
Đối với hiện tượng
lỏng vào đường hút
Số chi tiết bị mài
mòn
Yêu câu diện tích
lắp đặt
Kiểu máy

MN Turbin
Tối thiểu 0,3
m3/s (1000
m3/s) trạng thái
nén
Phụ thuộc vào
môi chất và kết
cấu của máy
nén

Điều chỉnh vô
cấp không hạn
chế xuống đến
10%
Không gây trở
ngại gì

Điều chỉnh vô
cấp có giới hạn

do thiết bị điều
chỉnh

Nhiều

Ít

Rất ít

Nhiều nhất

Trung bình

Ít nhất

Hở, nửa kín, kín

Hở, nửa kín

Yêu cầu bảo
dưỡng

Ít, đơn giản, dễ
dàng

Nhỏ

Vốn đầu tư

Thuận lợi nhất


Thuận lợi nhất

Hở, nửa kín
Cần thiết có
kiến thức và
cần sự thận
trọng cao
Nhỏ nhất cho

Hạn chế theo
từng nấc
Va đập thủy lực

Ít gây trở ngại

6


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

cho năng suất
dưới 1 MW

III.

cho năng suất từ
1,5 MW trở lên

7


năng suất từ
2MW trở lên

MÁY NÉN THỂ TÍCH:
1. MÁY NÉN PISTON:
1.1 Phân loại:

a.
b.
c.
d.
e.
f.
-

Theo môi chất lạnh: gồm hai loại chủ yếu là amoniac (NH3) và freon.
Các sắp xếp và bố trí xilanh:
Máy nén thẳng đứng: xilanh đặt thẳng đứng
Máy nén nằm ngang: xilanh đặt nằm ngang
Máy nén hình chữ V.W và VV…
Số xilanh máy nén.
Cấp nén: máy nén 1 cấp hoặc 2 cấp bố trí trên cùng một máy.
Số mặt làm việc của piston: tác dụng đơn và tác dụng kép
Hướng chuyển động của hơi môi chất trong quá trình nén xilanh:
Máy nén thuận dòng: dòng hơi không đổi hướng khi qua xilanh. Môi
chất NH3.
- Máy nén ngược dòng: dòng hơi đổi hướng khi đi qua xilanh. Môi chất
freon.
g. Phương pháp giữ kín khoang trong của máy nén:

- Máy nén hở:
+ Máy nén hở con trượt
+ Máy nén hở không có con trượt
- Máy nén nửa kín (không có cụm bịt đầu trục)
- Máy nén kín: thường là loại máy nén nhỏ có năng suất lạnh đến 10kW.
h. Năng suất lạnh Qo:
- Máy nén nhỏ: Qo < 14 kW.
- Máy nén trung bình: Qo = 14 ÷ 105 kW.
- Máy nén lớn: Qo > 105 kW.
i. Năng suất thể tích hoặc thể tích nén lí thuyết Vtt
Tuy nhiên còn nhiều đặc điểm phân loại không thông dụng khác: phương
pháp điều chỉnh năng suất lạnh, chế độ vận hành yêu cầu, phương pháp bôi
trơn, phương pháp làm mát máy nén…

7


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

8

1.2 Cấu tạo máy nén piston :
 Carte
Carte đóng vai trò là khung của máy trên đó có lắp ráp các chi tiết của máy nén
lên. Carte chứa trục khuỷu đồng thời chứa môi chất hút về và chứa dầu bôi trơn, trên
thân Carte có một kính xem mức dầu, carte được gắn trên bệ máy.
 Block
Block được lắp chồng lên thành của carte, Block chứa piston và xilanh tạo ra
buồng nén.
 Trục khuỷu

Trục khuỷu là chi tiết để nhận truyền động và sau đó truyền chuyển động cho
Piston, một đầu gắn với động cơ để truyền động, một đầu lắp bơm dầu. Trong trục
khuỷu có khoan rãnh để dẫn dầu bôi trơn.
 Xilanh
Xilanh có dạng hình trụ được lắp trong Block và bên trong Xilanh chứa Piston.
Piston và Xilanh tạo nên buồng nén của mày nén.
 Piston
Piston là bộ phận chuyển động trong lòng Xilanh để tạo ra buồng hút và buồng
nén.
 Tay biên
Tay biên là bộ phận nối giữa Piston và trục khuỷu để biến chuyển động quay của
trục khuỷu thành chuyển động tịnh tiến của Piston trong lòng Xilanh.
 Cụm van hút và đẩy (Clape)
Được bố trí trên nắp giả của Xilanh, cấu tạo của van có nhiều kiểu khác nhau, nhìn
chung van có 3 bộ phận:
-Đế van
-Lá van
-Bộ phận giới hạn độ mở của van
 Van an toàn
Để bảo vệ hệ thống máy lạnh khi áp suất nén lên cao bất thường.
 Van Bypass
Van Bypass là van để nối thông bên hút và bên nén để giảm tải cho động cơ và
máy nén. Khi khởi động thì ta phải lắp van Bypass và mở van chặn hút. Ngoài ra còn
dùng van Bypass để xử lí một số sự cố khác.

8


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích


9

1.3 Nguyên lí làm việc của máy nén piston:

Với chuyển động tịnh tiến lên xuống của piston, các quá trình sau được
thực hiện: dãn nở, hút , nén, đấy. Phương pháp tác dụng của máy nén piston
dựa vào sự thải khí bằng piston, cho phép xây dựng được những kết cấu với
đường kính và hành trình piston nhỏ, có áp suất lớn khi lưu lượng bé.
a. Quá trình nén lí thuyết:

9


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

10

vth – thể tích thải, vch – thể tích chết, vdn – thể tích dãn nở, vh – thể tích hút, vlv
– thể tích làm việc.
Ta sẽ theo dõi trình tự làm việc của máy nén dưới sự giúp đỡ của đồ thị p = f(v),
v-thể tích chứa trong xilanh được giới hạn bởi piston, nó phụ thuộc vào vị trí của
piston.
Khi piston dịch chuyển từ phía phải sang phía trái, piston nén khí nằm trong
xilanh. Van hút (hay còn gọi là van nạp) đóng trong suốt thời gian quá trình nén khí.
Còn van đẩy đóng đến khi nào hiệu số giữa áp suất trong xilanh và áp suất trong ống
đẩy thắng được lực đẩy của lò so. Khi điều này xảy ra, van đẩy mở và piston sẽ thải
khí vào ống đẩy. Quá trình tăng áp suất biểu diễn trên đồ thị là đường 1-2, còn quá
trình thải khí là đường 2-3.
Nếu p2 là áp suất trong xilanh khi thải khí, thì thể tích khí thải được với áp suất
p2 là vth.

Khi nén, nhiệt độ khí tăng, nhưng nước lạnh không lấy được một cách hoàn
toàn lượng nhiệt do quá trình nén khí thải ra. Do vậy đường nén là đường đa biến: pv n
= const.
Còn đường 2-3, theo lý thuyết là đường đẳng áp p 2 = const. Nhưng thực tế do
ảnh hưởng của quán tính của khối khí, do tác động của khóa và của lò so, áp suất của
khí thải không giữ được không đổi.
Khi piston đến vị trí cận trái, nó không thải được toàn bộ khí, và một phần của
khí vch vẫn còn lại trong xilanh (vch - gọi là thể tích chết hay thể tích có hại).
Vào đầu hành trình của piston sang phải, khóa đẩy đóng lại và một phần khí
còn lại ở khoảng không chết vch sẽ dãn nở theo đường 3-4.
Quá trình dãn nở tiếp tục đến khi áp suất trong xilanh giảm đến p 1 < p0, p0 - áp
suất ở trong khoảng không mà khí được hút vào.
Dưới ảnh hưởng của hiệu số áp suất p 0 - p1, khóa hút mở và piston dịch chuyển
sang phải, và sẽ xảy ra sự hút khí vào xilanh.
Áp suất p1 luôn luôn nhỏ hơn p0 vì có sự cản trở của tuyến hút. Quá trình hút
được biểu diễn bằng đường đẳng áp 4-1.
Đồ thị trên chỉ là lý thuyết của máy nén.
Đồ thị chỉ thị thực có khác so với đồ thị lý thuyết (chủ yếu ở đường hút và đường
đẩy).

10


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

11

b. Quá trình nén thực: là quá trình nén có kể đến các tổn thất khác nhau.

-


-

- Tổn thất lớn nhất trong quá trình nén thực là tổn thất do thể tích chết Vc.
Khi làm việc, toàn bộ máy nén piston, xilanh nóng lên. Để đề phòng piston
chạm vào xilanh do dãn nở nhiệt ta chừa lại một khe hở an toàn nhất định.
Đối với máy nén tốc độ cao, không gian chết chiếm khoảng 3- 5% thể tích
quét lí thuyết của piston . Do có thể tích chết nên hơi nén trong xilanh không
được đẩy ra hết. Khi piston đi xuống hơi có áp suất cao trong thể tích chết
dãn nở cho đến khi áp suất bằng áp suất hút. Thể tích dãn nở đó là thể tích
tổn thất, thể tích hút bị giảm đi đúng bằng thể tích dãn nở Vd.
Tổn thất thứ hai là tổn thất do trở lực của clape (van) hút và đẩy. Clape hút và
đẩy của máy nén lạnh làm việc tự động do sự chênh lệch áp suất. Clape mở
khi có áp suất chênh lệch đủ lớn và đúng hướng.Clape đóng khi do sức đàn
hồi hoặc lò xo nén. Khi lò xo của clape quá yếu, việc đóng sẽ chậm do vậy
đường nén và dãn chuyển dịch theo hướng chạy của piston. Khi lò xo quá
mạnh, clape sẽ đóng trước và quá trình nén bắt đầu sau khi đã được dãn nở,
quá trình dãn bắt đầu với áp suất khí cao.
Thứ ba sự trao dổi nhiệt giữa khí và xilanh cùng piston; do lần lượt bị đốt
nóng và làm lạnh nên nhiệt độ của thành xilanh và piston có giá trị trung gian
giữa nhiệt độ và khí hút, khí đẩy.
- Thứ tư, có sự rò rỉ khí và chuyển động không ổn địch của dòng khí.

1.4 Các dạng kết cấu của máy nén piston:
a) Máy nén thuận dòng và ngược dòng:

11


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích


12

a) Máy nén thuận dòng b) Máy nén ngược dòng van lá
c) Máy nén ngược dòng van piston đầu thẳng
1- Thân máy, 2- xilanh, 3- Tay biên, 4- Piston, 5- Clape hút, 6- Clape đẩy, 7Đường hút, 8- Đường đẩy, 9- Áo nước làm mát, 10- Cánh tản nhiệt, 11- Lò
xo an toàn, 12- Nắp xilanh.

-

-

-

 Ở máy nén thuận dòng, dòng môi chất không đổi hướng, còn máy nén
ngược dòng thì dòng môi chất đổi hướng khi đi qua xilanh.
Máy nén thuận dòng thường là máy nén cỡ trung bình và cỡ lớn dùng cho
NH3. Hơi môi chất đi vào ở phần giữa của xilanh, khi piston đi xuống, hơi tràn
vào khoan giữa piston rồi qua clape hút tràn vào xilanh. Clape hút ở ngay đỉnh
của piston. Khi piston vượt qua điểm chết dưới để đi lên trên, do lực quán tính
clape hút đóng lại, hơi được nén lên áp suất cao rồi đẩy ra ngoài van đẩy bố
trí trên nắp trong của xilanh. Như vậy dòng môi chất không bi đổi hướng khi
qua xilanh.
Máy nén thuận dòng thường sử dụng cho NH 3. Do nhiệt độ cuối cùng của quá
trình nén cao nên người ta bố trí áo nước làm mát đầu xilanh. Và cũng vì vậy
nên độ quá nhiệt của hơi hút về máy nén càng thấp càng tốt.
- Ưu điểm:
+ Không có tổn thất do trao đổi nhiệt giữa khoang hút và khoang đẩy.
+ Có khả năng tiết diện của clape hút và đẩy giảm tổn thất áp suất.
+ Clape hút hoạt động ít tổn thất áp suất (clape mở và đóng theo quán

tính của piston).
Nhược điểm: khối lượng piston lớn nên lực quán tính, lực ma sát lớn, khó
tăng tốc độ vòng quay (tốc độ hạn chế nên rất cồng kềnh, xilanh thường cao
hơn hẳn máy ngược dòng).
 Máy nén ngược dòng ngày nay được sử dụng rộng rãi cho Nh 3 và
freon. Kết cấu máy có phần gọn nhẹ hơn loại thuận dòng.
12


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

-

-

13

Ưu điểm: clape hút không bố trí trên đỉnh piston nên piston rất đơn giản, gọn
nhẹ, nhờ đó giảm được quán tính và tăng tốc độ đến 3000 hoặc 3600
vòng/ph. Clape hút và đẩy có thể bố trí trên nắp xilanh, phía trên nắp xilanh
được chia thành 2 khoang hút và đẩy riêng biệt.
Nhược điểm: diện tích bố trí van nhỏ và có sự trao đổi nhiệt giữa van hút.
Máy nén hiện đại ngược dòng người ta thường bố trí clape đẩy và hút dạng
tròn. Clape hút bố trí ở đỉnh xilanh, clape đẩy bố trí trên nắp trong xilanh. Toàn
bộ nắp trên của xilanh là khoang đẩy. Khoang hút là khoan giới hạn giữa vách
ngoài của xilanh với 2 vỏ của máy nén. Khoang này thường chỉ ăn thông với
khoang bố trí động cơ điện của máy nửa kín, không thông với các khoang
khác. Hình dáng máy nén này gọn nhẹ và chắc chắn, chỉ có nắp xilanh nhô
lên khỏi vỏ máy nén.
b) Máy nén con trượt :

- Là loại máy nén hở kiểu cổ có công suất lớn và rất lớn. Con trượt còn
được gọi là đầu chữ thập.
1-

Trục khuỷu, 2- Tay
biên, 3- Con trượt,
4- Thanh trượt, 5Đệm
kín
trên
thanh trượt, 6Clape hút, 7- Cửa
hút, 8- Clape đẩy,
9- Cửa đẩy, 10Piston tác dụng
kép

Máy nén có con trượt
-

Nguyên lí hoạt động: trục khuỷu nhận truyền động từ động cơ qua bánh đai
hoặc khớp nối. Nhờ cơ cấu tay biên và trục khuỷu, chuyển động tròn của
động cơ biến thành chuyển động thẳng qua lại của con trượt. Piston chuyển
động tịnh tiến qua lại trong xilanh nhờ thanh trượt nối với con trượt. Thường
piston có con trượt là loại tác dụng kép, nếu nén ở phía này thì hút ở phía kia,
xilanh đặt nằm ngang hoặc đứng; loại máy nén có 2 xilanh thì có thể đặt đối
diện hoặc vuông góc. Khoang môi chất được giữ kín bằng đệm kín giữa thân
xilanh và con trượt.
c) Máy nén hở:
13


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích


14

- Máy nén hở còn gọi là máy nén hở không có con trượt hoặc máy nén có
cụm bịt kín đầu trục.

Cấu tạo máy nén hở, 2 xilanh đứng, thuận dòng

-

-

1- Thân máy, 2- Trục khuỷu, 3- Tay biên, 4- Xilanh, 5- nắp xilanh, 6- Nắp
khoang đẩy, 7- Lò xo, 8 – Áo nước, 9- Clape hút, 10- Piston, 11- Bánh đai,
12- Đệm kín cổ trục, 13- Van chặn đầu đẩy, 14- Van chặn đầu hút, 15- Van
an toàn, 16- Van khởi động.
Nguyên lí hoạt động: piston chuyển động được trong xilanh nhờ tay biên, trục
khuỷu và bánh đai nhận truyền động từ động cơ. Khác với máy nén con
trượt , toàn bộ cơ cấu biến chuyển động quay trục khuỷu thành chuyển động
tịnh tiến của piston được bố trí trong thân máy, đồng thời là khoan môi chất.
Vì vậy đệm kín bố trí trên đầu trục quay chứ không bố trí trên thanh trượt. Hơi
môi chất vào ở giữa xilanh; clape hút, bố trí trên nắp piston và clape đẩy trên
nắp trong của xilanh. Các loại máy nén này có công suất trung bình và lớn
nên thường có trang bị van an toàn và van khởi động nối giữa đường đẩy và
đường hút. Khi khởi động mở van an toàn, đóng van chặn đầu hút và đẩy lại
để máy nén làm việc không tải, động cơ khởi động chỉ làm nhiệm vụ thắng ma
sát và quán tính. Khi khởi động xong, ta dùng van chặn đầu đẩy sau đó mở
van chặn đầu hút. Nếu áp suất đầu đẩy quá cao, van an toàn mở ra xả hơi
nén về đường hút. Bánh đà làm nhiệm vụ truyền chuyển động cho trục khuỷu,
giúp piston vượt qua các điểm chết.

Ưu điểm: có thể điều chỉnh vô cấp năng suất lạnh nhờ điều chỉnh vô cấp tỉ số
đai truyền. Bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ cao, dễ gia công chi tiết
và chế tạo toàn bộ. Có thể sử dụng động cơ điện , động cơ điezen hoặc động
cơ nổ, tiện cho những nơi có điện hoặc để lắp đặt trên các phương tiện giao
thông.
14


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

-

15

Nhược điểm: cồng kềnh, tốc độ vòng quay nhỏ, chi phí vật liệu cho một đơn vị
cao.
d) Máy nén nửa kín:
- Nhược điểm cơ bản của máy nén nửa hở là cụm đệm bịt kín cổ trục, là
cụm chi tiết dễ gây sự cố và hỏng hóc, môi chất dễ bị rò rỉ. Truyền động đai và
khớp máy nén hở tuy có một số ưu điểm nhưng cồng kềnh, tốn diện tích lắp
đặt. Máy nén nửa kín và kín khắc phục những nhược điểm đó.

Cấu tạo máy nén nửa kín

-

1- Trục khuỷu, 2- Khối vỏ xilanh đúc liền, 3- Tay biên, 4- Piston, 5- Nắp trong,
6- Clape hút, 7- Clape đẩy, 8- Roto, 9- Stato, 10- Cửa hút, 11- Nắp bình
động cơ, 12- Cuộn dây, 13- Nắp trên, 14- Đệm kín.
Máy nén nửa kín chỉ sử dụng cho môi chất freon, vì NH 3 dẫn điện, động cơ

nhất thiết không được tiếp xúc với NH 3. Bên ngoài động cơ làm mát bằng
cánh tản nhiệt (một số trường hợp có thể làm mát bằng nước), nhiều khi
không cần có bơm đặc biệt. Có thể bôi trơn máy nén bằng cách té dầu lắp
vào trục khuỷu.
e) Máy nén kín:
- Toàn bộ máy nén và động cơ được đặt trong vỏ hàn kín là máy nén kín.
Nó có ưu điểm giống máy nén nửa kín, có công suất nhỏ và rất nhỏ. Máy nén
kín được sử dụng rộng rãi trong các máy lạnh như tủ lạnh gia đình, điều hòa
nhiệt độ và tủ lạnh thương nghiệp…

15


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

Nguyên lí cấu tạo máy nén kín
-

1234567891011121314-

16

Thân máy nén ;
Xilanh;
Piston;
Tay biên;
Trục khuỷu;
Clape đẩy;
Clape hút;
Nắp trong;

Nắp ngoài;
Ống hút;
Stato;
Roto;
Cửa hút;
Ống đẩy.

Do toàn bộ máy nén và động cơ được lắp trong vỏ hàn kín nên máy làm việc
với tốc độ cao, khối lượng và kích thước nhỏ, không ồn.
Nhược điểm: khó sửa chữa. Nếu động cơ cháy hay máy nén bị kẹt, van bị
hỏng phải phá vở hệ thống kín của máy. Nghĩa là phải cắt các đường ống hút,
ống đẩy và bổ đôi vỏ máy nén để tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa, bảo
dưỡng sau đó lắp lại và hàn lại như cũ. Công việc sửa chữa rất khó khăn,
phức tạp. Bộ phận dễ hỏng nhất là động cơ điện.

1.5 Bố trí máy nén nhiều cấp:
Máy nén nhiều cấp được làm theo 2 cách chính:
-

Loại có piston dạng vi sai và một số cấp nén trong một xilanh
Loại có nhiều cấp nén trong các xilanh riêng rẽ.
Ta xét một số trường hợp.
a. Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng

Trong máy nén loại này các cấp nén được bố trí theo 2 bên của piston. Nguyên lý làm
việc có thể biểu diễn rõ ràng bằng đồ thị chỉ thị, được xây dựng chung cho cả 2 cấp.

16



Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

17

Sơ đồ và đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng
Nếu giả sử rằng máy nén hút không khí từ khí quyển, thì đường hút của cấp đầu
tiên sẽ nằm thấp hơn một chút so với đường áp suất khí quyển. Khi chuyển động của
piston sang phải xảy ra quá trình hút vào cấp đầu theo đường 4’-1’, nén và đẩy của
cấp thứ 2 theo đường 3’-2” và 2”-3”.
Khi piston bắt đầu di chuyển sang trái, ở cấp đầu xảy ra quá trình nén, còn ở
cấp thứ 2 xảy ra quá trình dãn nở khí. Quá trình cuối xảy ra đến khi nào áp suất trong
xilanh còn chưa đạt tới p2’ tại điểm 4”. Tại thời điểm này van hút của cấp thứ 2 mở và
piston, khi chuyển động sang trái, sẽ hút khí từ khoảng không kín của thiết bị lạnh. Và
lúc này áp suất khí sẽ giảm. Khi piston đã chiếm được vị trí xác định bởi điểm 2’, áp
suất khí ở thiết bị lạnh giảm đến chừng nào van đẩy của cấp thứ nhất mở và khí sẽ từ
cấp thứ 1 qua thiết bị lạnh vào cấp thứ 2. Áp suất khí thay đổi theo đường 2’-3’.
Vào lúc đầu của hành trình về phía bên phải ở cấp thứ 1 xảy ra quá trình dãn nở khí
theo đường đa biến 3’-4’.
Thể tích của các xilanh của cấp 1 và cấp 2 không bằng nhau, vì vậy đồ thị đang
xét có tỷ lệ về trục hoành khác nhau.
Trong máy nén loại này quá trình nén ở các cấp được thực hiện ở những hành
trình khác nhau của piston, và vì vậy lực tác dụng lên các phần của khung được phân
bố khá đều.
b. Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 phía

17


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích


18

Đặc biệt của máy nén loại này là sự phân bố cấp thứ nhất và cấp thứ 2 theo một
phía của piston; điều này dẫn đến: quá trình hút cũng như quá trình đẩy xảy ra trong cả
hai cấp là đồng thời.
Khi bắt đầu từ điểm 3” , với chuyển động của piston về phía phải xảy ra quá
trình dãn nở ở cấp thứ 2 đến áp suất p 2, áp suất này được tạo ở thiết bị lạnh bởi cấp khi
hành trình của piston sang phải. Ở vị trí của piston được xác định bởi điểm 4”, van hút
của cấp thứ 2 mở và xảy ra quá trình hút khí từ thể tích kín của thiết bị lạnh. Đây cũng
là quá trình dãn nở khí theo đường đa biến 4”-1”. Ở cuối quá trình này áp suất trong
cấp thứ 2 giảm đến p1’. Khi hành trình của piston tiếp tục sang trái ở cấp thứ 2 khí bị
nén theo đường 1”-2” và được thải ra theo đường 2”-3” vào ống đẩy. Trong thời gian
này ở cấp thứ nhất xảy ra quá.
Sơ đồ và đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 hướng trình nén
theo đa biến 1’-2’ đến áp suất p1’. Tại điểm 2’ van đẩy của cấp thứ nhất mở và khí bị
đẩy từ cấp vào khoang kín của thiết bị lạnh. Quá trình diễn ra theo đường đa biến 2’-3’
và gây ra sự tăng áp suất từ p 1’ đến p2’. Khi hành trình piston sang phải xảy ra quá
trình dãn nở và hút ở cấp thứ 1.
Trong máy nén loại này các khoang của cấp 1 và 2 luôn luôn được phân cách
bằng những van đóng, nhưng vẫn có những quá trình, xảy ra đồng thời ở các khoang
của một cấp nào đấy và của thiết bị lạnh.
Thiết bị lạnh: ngoài công dụng chính của nó là làm lạnh khí nén, nó còn đóng vai trò
như một bình chứa tức là dung tích để nhận khí ra từ cấp thứ 1, sau đó sả khí vào cấp
thứ 2.
Trong máy nén có piston loại vi sai tác dụng 1 phía này, quá trình nén và thải
khí xảy ra ở cả 2 cấp đồng thời, do đó trong phần khung của máy nén sinh ra những
lực lớn phân bố không đều, đòi hỏi sử dụng bánh đà có khối lượng lớn để cân bằng
các lực này. Sơ đồ này thường dùng trong một tổ hợp với sơ đồ thuận dòng đối với
loại máy nén có số cấp lớn hơn 2.


c. Máy nén 3 cấp có piston vi sai

Sơ đồ máy nén 3 cấp có piston vi sai

18


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

19

Các cấp của máy nén trên hình được liên hợp sao cho cứ mỗi cặp cấp cạnh
nhau tạo thành máy nén 2 cấp. Khi tạo được đẳng thức công của 2 cấp riêng rẽ là điều
kiện của hiệu quả kinh tế, sơ đồ này cho ta sự phân bố không đều trên các phần của
khung máy. Để giảm những lực này và phân bố chúng được đều hơn, người ta sử dụng
sơ đồ máy nén 2 cấp có sự phân chia cấp thứ nhất.

Sơ đồ máy nén 3 cấp piston vi sai có phân chia cấp thứ nhất
d. Máy nén nhiều cấp có piston vi sai

Sơ đồ máy nén nhiều cấp piston vi sai
Khi sử dụng nguyên lý tạo cấp với piston có đường kính thay đổi, có
thể thiết kế máy nhiều cấp.

2. MÁY NÉN TRỤC VÍT
-

-

-


Là loại máy nén piston quay. Hai trục quay nằm song song với nhau có răng
xoắn theo hình xoắn ốc. Hai trục nằm gọn trong thân máy có cửa hút và cửa
đẩy bố trí ở hai đầu thân.
Kiểu máy nén trục vít thông dụng nhất có hai roto, một chính (lồi) một phụ
(lõm) có 4 hoặc 6 răng xoắn. Khi trục quay, thể tích đầu cuối trục vít giới hạn
giữa hai răng giảm dần thực hiện quá trình nén.
Nguyên lý :khi các trục vít quay sẽ xảy ra quá trình hút khí ở đầu hút ( do các
vít giải phóng không gian đã ăn khớp), tiếp đó là quá trình nén khí (nhờ thu
hẹp không gian do các vít vào ăn khớp). Quá trình kết thúc khi không gian
chứa khí nối tiếp với đầu đẩy và lúc này xảy ra quá trình đẩy khí vào ống đẩy.
19


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

20

Máy nén trục vít có hai loại ẩm và loại khô. Máy nén khô, việc làm lạnh khí
nhờ vỏ vỏ bọc ngoài và nhờ thiết bị làm lạnh trung gian hoặc thiết bị làm lạnh
sau máy nén, được sử dụng trong kĩ thuật nén khí. Máy nén trục vít ẩm được
sử dụng trong kỹ thuật lạnh,người ta cho dầu hoặc nước trực tiếp vào không
gian làm việc của máy chỉ có trường hợp làm lạnh bằng dầu mới cho phép
các vít tiếp xúc trực tiếp với nhau (không dùng bộ truyền bánh răng). Nhờ có
phun dầu mà máy nén trục vít được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật thay thế
cho máy nén piston.

Máy nén trục vít kiểu tràn dầu, nửa kín
-


-

1- Nắp, 2- Thân, 3- Nắp; 4- Vít bị động, 5- Vít chủ động, 6- Bạc lót, 7- Ổ bi
Ưu điểm: Hai trục vít khi quay trong thân máy không thể tiếp xúc với nhau và
không tiếp xúc cả với thân máy. Các khoang nén có áp suất khác nhau của
môi chất được giữ kín bằng cách phun tràn dầu bôi trơn. Chính vì vậy mà các
chi tiết chuyển động rất ít bị mòn, môi chất có nhiệt độ cuối quá trình nén rất
thấp vì nhiệt lượng môi chất sinh ra trong quá trình nén đã thải cho dầu bôi
trơn. Tiếp theo là không có clape hút và đẩy nên không có không gian chết,
không có tổn thất áp suất hút và đẩy.
Số lượng chi tiết chuyển động của máy nén trục vít rất ít, độ tin cậy cao, tuổi
thọ cao và rất gọn gàng chắc chắn, có khả năng chống va đập cao. Đặc điểm
chu trình lạnh cũng thuận lợi hơn (chỉ một máy nén nhưng vẫn có thể làm mát
trung gian bằng hòa trộn).

20


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

21

-

Ngoài ra người ta còn chế tạo máy nén trục vít một trục. Đặc điểm của nó là
chỉ có một trục vít nhưng có thêm 2 bánh răng ở bên sườn của trục vít để
ngăn cách khoang nén và khoang hút.

-


Máy nén roto được ứng dụng rộng rãi trong các máy lạnh năng suất nhỏ: máy
điều hòa nhiệt độ RAC, máy điều hòa cửa sổ hai cụm nhỏ với môi chất freon
R134A, R401A. Máy nén roto có nhiều loại khác nhau: máy nén roto piston
lăn, máy nén roto tấm trượt, máy nén roto lắc, trong đó loại roto lăn được sử
dụng rộng rãi nhất.
Máy nén roto lăn gồm 9 thân hình trụ, đóng vai trò xilanh, piston có dạng hình
trụ nằm trong xilanh. Vì kích thước piston nhỏ hơn nên chúng chỉ có một
đường tiếp xúc với nhau (cũng là đường ngăn cách khoang nén và khoang
hút). Do tấm ngăn luôn tì lên mặt trong xilanh nên luôn tồn tại hai khoang nén
và hút.
Khi piston lăn , thể tích khoang hút lớn dần. Thể tích khoang hút đạt cực đại
khi piston lăn trên đỉnh cao nơi bố trí tấm trượt. Đây cũng là thời điểm thể tích
khoang nén bằng không. Khi piston lăn qua miệng hút, khoang hút và khoang
nén lại xuất hiện. Thể tích khoang hút lớn dần và khoang nén nhỏ dần thực
hiện đồng thời quá trình hút và nén. Không có clape hút nên tránh được tổn
áp phía hút. Chỉ phía đẩy có clape.

3. MÁY NÉN ROTO

-

-

3.1.1 Phân loại máy nén roto:
Khi tỷ số nén cao ứng với áp suất đẩy (12 at) và có làm lạnh xilanh gọi
là máy nén.
Khi áp suất đẩy của máy nén đạt đến 2,5 at gọi là máy thổi khí hoặc
máy đẩy, thường không làm lạnh bằng nươc.
Theo kiểu của máy nén gồm: máy nén roto tấm trượt một trục, máy nén
roto lắc một trục, máy nén roto hai trục hai cánh hoặc ba cánh, roto hình sao,

máy nén hai hoặc ba trục vít, máy nén vòng chất lỏng.

3.1.2 Nguyên lý làm việc:
Khi quay một hoặc hai roto có hình dạng xác định thì các không gian
kín tuần hoàn được tạo ra và thể tích của khí ở ấp suất thấp được hút vào đó.
Khi roto chuyển động tiếp tục không gian này được thu hẹp lại, khí được nén
và đẩy vào đường đẩy.

3.1.3 Máy nén roto tấm trượt
Máy nén roto tấm trượt sử dụng chủ yếu trong kỹ thuật điều hòa không
khí. Gần giống của máy nén roto lăn: gồm 1 thân máy đồng thời là xilanh hình
trụ, 1 roto nằm trong có kích thước nhỏ hơn, bên trên có bố trí ít nhất hai tấm
trượt. Khi roto quay, các tấm trượt văng ra do lực li tâm tạo thành các khoang
hút và nén phù hợp.
21


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

22

Khi roto quay các cánh sẽ văng ra ép vào các bề mặt bên trong của hai
vòng gang tự do và kéo chúng quay cùng. Do có khoảng hở giữa vỏ và các
tấm nên chúng sẽ không bị mài mòn.
Khi roto quay các tấm chia không gian làm việc có tiết diện hình lưỡi
liềm thành các phòng nhỏ và thể tích của chúng giảm từ phía hít đến phía
đẩy. Trục của máy nén quay trên ổ đỡ được bịt kín bằng bạc nhẵn có rông
đen và được ép bằng lò xo với nắp máy nén. Ở phía đây có đặt xupap một
chiều. Máy nén truyền động trực tiếp từ động cơ. Đối với các máy nén dung
để nén khí không cho phép để lọt ra môi trường xung quanh (khí độc, cháy,

nổ) thì trục được bịt kín bằng các vòng đệm grafit.
-

Ưu điểm: chắc chắn, làm việc điều hòa, ít xupap, gọn nhẹ, ít chi tiết, momen
khởi động nhỏ.
Nhược điểm: khó bịt kín hai đầu máy nén, ma sát lớn, yêu cầu độ chính xác
khi chế tạo, lắp đặt và sử dụng ở trình độ cao, nhạy cảm với độ bẩn nên ở
ống hút phải đạt bầu lọc và ống đẩy phải có thiết bị phân ly dầu.
22


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

23

3.1.4 Máy thổi khí roto hai trục

Gồm vỏ quay và hai roto gang quay ở trong. Khi quay, các roto này tiếp
xúc kín với nhau và tiếp xúc với vỏ, tạo ra trong vỏ hai phòng riêng biệt: hút và
đẩy. sau khi ngăn cách với khí hút, roto chuyển động tiếp tục cũng không xảy
ra nén khí (do không biến đối thể tích và áp suất) cho tới thời điểm kết hợp
không gian đó với phía đẩy. Ở thời điểm này khí được nén ép bơi roto và
được đẩy vòa ống đẩy. Trục dẫn quay được là nhờ truyền động từ động cơ
qua đai truyền hoặc hộp giảm tốc. Trục thứ hai liên hệ với trục dẫn qua truyền
động bánh răng.

3.1.5 Máy nén vòng chất lỏng:
Làm việc theo nguyên rắc tương tự máy nén roto tấm trượt nhưng khác
về cấu tạo. có hai loại máy nén vòng chất lỏng: loại tác dụng đơn (hình c) và
loại tác dung kép (hình d).


Roto của máy nén thường được nén liền khối với cánh, đồng thời tất cả
các cánh có cùng chiêu dài. Sự biến đổi các thể tích của các hộp nhỏ xảy ra
được nhờ roto đặt lệch tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm nước bắn ra thành
máy nén bít kín đầu các cánh và tạo thành các không gian có thể tích biến
đổi. Khí được hút vào không gian trống của máy qua lỗ hình lưỡi liềm 1 ở mặt
đầu, sau đố xảy ra quá trình nén do thể tích biến đổi, rồi khí được đẩy vào lỗ
hình lưỡi liềm khác 2 cũng ở mặt đầu.
 Thứ tự chạy máy nén vòng chất lỏng:
23


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

24

a.
b.
c.
d.

-

-

-

Cho chất lỏng đày tới van hồi lưu;
Đóng van dẫn chất lỏng vào;
Thông đường hút với khí quyển nhờ van phụ (để không tải);

Mở van tuần hoàn chất lỏng qua bơm và van đẩy chất lỏng tới hộp đệm
( có chất lỏng rò qua hộp đệm);
e. Đóng cầu dao;
f. Khi đạt tới số vòng quay cần thiết phải dần dần đóng van phụ khi đạt tới
chân không cần thiết thì mở van hút;
g. Kiểm tra sự làm việc của hộp đệm và các dụng cụ đo;
 Thứ tự dừng máy nén vòng chất lỏng theo thứ tự ngược lại:
a. Đóng van hút;
b. Đóng van tuần hoàn chất lỏng;
c. Mở van không khí;
d. Dừng động cơ.
Ưu điểm: chế tạo đơn giản, vận hành chắc chắn, khả năng nối trưc tiếp với
động cơ, lưu lượng khí đều, không có xupap và các cơ cấu phân phối nên ít
bị tắc.
Nhược điểm: các đấu cánh chuyển dịch trong nước gây ra ma sát giữ cánh
và nước, giữa nước với vỏ làm tổn hao năng lượng vì vậy hiệu suất không
cao
Máy nén roto lắc có ưu điểm hơn so với roto lăn là loại bỏ được hoàn toàn sự
rò rỉ và yêu cầu bôi trơn qua bề mặt tiếp xúc giữa piston lăn và tấm ngăn.

4. MÁY NÉN XOẮN ỐC
-

-

Máy nén xoắn ốc có những ưu điểm vượt trội so với máy nén piston và máy
roto là ít xung động trong quá trình nén, do đó ít ồn và ít rung động hơn, nên
nó được sử dụng rộng rãi trong các máy điểu hòa không khí vừa và nhỏ.
Máy nén xoắn ốc gồm 1 xilanh và một piston có băng xoắn giống nhau. Piston
và xilanh được lồng cúng vào nhau.


-

a/ Hình dáng piston và xilanh dạng băng xoắn máy nén xoắn ốc;
b/ Trục quay lệch tâm để cố định piston.
Trong khi xilanh đứng im được gắn lên vỏ trên thì piston ở dưới được
gắn lên trục quay của động cơ. Khi piston quay, các bề mặt của xilanh
và piston tạo ra các khoang thể tích thay đổi thực hiện quá trình hút nén
và đẩy.
24


Truong DH SPKT TP. HCMChöông VIII: Maùy neùn theå tích

IV.

25

MÁY NÉN ĐỘNG HỌC

2. Máy nén turbin
Trong máy nén turbin áp suất tăng lên là do sự biến đổi động năng của
dòng môi chất nhận được ở bánh cánh quạt turbin thành thế năng, nội năng
hoặc entanpi. Máy nén turbin gồm hai loại: li tâm và hướng trục. Trong kỹ
thuật lạnh chỉ sử dụng máy nén kiểu hướng trục.
-

-

So với máy nén piston, máy nén turbin có những ưu điểm:

+ Cấu tạo đơn giản, số lượng chi tiết chuyển động ít, làm việc liên tục, tiêu
tốn nguyên vật liệu ít, tiêu tốn vật liệu chế tạo thường chiếm 1/3 so với máy
nén piston cỡ lớn có cùng năng suất lạnh, chạy với tốc độ cao.
+ Rất gọn nhẹ, diện tích lắp đặt nhỏ, vững chắc.
+ Vận hành đơn giản, độ tin cậy cao.
+ Môi chất không bị dẫn dầu, vì các chi tiết chuyển động và đứng yên
không tiếp xúc với nhau, không cần dầu bôi trơn.
+ Khi làm việc lực quán tính nhỏ.
+ Có thể điều chỉnh năng suất lạnh vô cấp.
+ Có thể làm mát trung gian trên một máy nén bằng tiết lưu môi chất ở áp
suất trung gian.
Nhược điểm: Có hiệu suất thấp, đặc biệt với năng suất nhỏ và tỉ số áp suất
lớn.

25


×