Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2010 2014 và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông VINACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.19 KB, 138 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

1
111 1

1111111


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp xây dựng là một trong những ngành giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất
nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện
nay nói riêng. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế hiện nay ngành xây dựng của Việt
Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, cũng như có nhiều nguy cơ và thách
thức. Do đó nhà nước ta đã vận dụng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
dụng cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco là một thành viên của
Công ty Cổ phần LICOGI 13 được kế thừa truyền thống và bề dày kinh nghiệm lĩnh
vực đầu tư xây dựng, đã được khách hàng biết đến như một nhà thầu chuyên nghiệp
trong lĩnh vực thi công các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, dân dụng.


Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư nâng cao năng
lực thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, quản lý
chuyên nghiệp để đạt được chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho công trình.
Trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong
sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên
công ty trong lao động, học tập, mặt khác là lãnh đạo của công ty đã hiểu được có
vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vấn đề phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung vàviệc tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói riêng sẽ giúp nhà quản lý thấy rõ thực trạng hoạt động sử
dụng nguồn vốn kinh doanh, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của công
ty, nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và
đồng thời đông ty nhắm đề xuất những biện pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường
nguồn vốn, giúp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của các nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước.
Nhận thức được ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
qua quá trình học tập tại trường Đại học Mỏ-Địa Chất, sau thời gian thực tập tốt

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

2

2


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco, các tài liệu thu
thập được về nguồn vốn kinh doanh của Công ty, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu và
chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2010 - 2014
và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông VINACO” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương
- Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu củaCông ty
cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông VINACO.
- Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty
Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco năm 2014.
- Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2010 2014 và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông VINACO.
Do thời gian lấy số liệu, trình độ, kinh nghiệm phân tích đánh giá còn nhiều
hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy cô và các
bạn sinh viên đóng góp ý kiến phê bình để đề tài hoàn thiện và chính xác hơn.
Qua đây tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là côgiáo GV. ThS Nguyễn Thị
Ngọc Anh, các anh chị trong ban Tài Chính-Kế Toán của công ty đã nhiệt tình chỉ
bảo và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Thơm

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

3


3


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VINACO

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

4

4


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của

1.1.

Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông VINACO

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco.
- Tên giao dịch quốc tế: Vinaco transportation infrastrcture construction joint sotck
company.
- Địa chỉ
+ Trụ sở chính: Số nhà 29, ngõ 93, phố Vũ Hữu, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
+ Văn phòng: P2405 Tòa nhà LICOGI13, 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 0422671995
Fax: 84.4.3200 1099
- Năm thành lập: 2010
- Mã số thuế: 0104832394
- Các giấy tờ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0104832394 cấp
-

ngày 03 tháng 08 năm 2010 (cấp thay đổi lần thứ 8 ngày 10 tháng 06 năm 2014).
Cơ quan cấp giấy CNĐKKD: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ Việt Nam đồng).
Ngành nghề kinh doanh:

-

Xây dựng nhà các loại.

-

Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

-


Xây dựng công trình công ích.

-

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng: Xây dựng công trình công nghiệp (trừ
nhà cửa), xây dựng công trình cửa như: đường thủy, bến cảng và các công trình trên
sông, các cảng du lịch, cửa cống, đập và đê, xây dựng dựng đường hầm, các công
trình thể thao ngoài trời.

-

Lắp đặt hệ thống xây dựng: Lắp đặt hệ thống thiết bị khác không thuộc về điện,
hệ thống ống tưới nước, hệ thống lò sưởi và điều hòa nhiệt độ hoặc máy móc công
nghiệp trong ngành xây dựng và kỹ thuật dân dụng; lắp đặt hệ thống thiết bị công
nghiệp trong nghành xây dựng và xây dựng dân dụng như: Thang máy, cầu thang tự
động, các loại cửa tự động, hệ thống chiếu sáng, hệ thống hút bụi, hệ thống âm
thanh, hệ thống thiết bị dùng cho vui chơi giải trí.

-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng: Bán buôn sơn và vecsni; Bán
buôn đồ ngũ kim và khóa; Bán buôn ống nối; khớp nối và chi tiết lắp ghép; Bán
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

5

5



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

buôn bình đun nước nóng; Bán buôn thiết bị vệ sinh như: bồn tắm, chậu rửa, bệ xí,
đồ sứ vệ sinh; Bán buôn thiết bị lắp đặt vệ sinh như: Ống, ống dẫn, khớp nối, vòi,
cút chữ T, ống cao su.
-

Hoàn thiện các công trình xây dựng.
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình: Cho thuê máy móc và thiết bị
nông lâm nghiệp không kèm người điều khiển; Cho thuê máy móc và thiết bị xây
dựng và kỹ thuật dân dụng không kèm người điều khiển; Cho thuê máy móc và thiết
bị văn phòng không kèm người điều khiển

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.

Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và các trạm biến thế điện; Các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp; Các công trình cấp thoát nước và
vệ sinh môi trường; Nền móng công trình với mọi quy mô và giá trị trên toàn lãnh
thổ Việt Nam.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng,
bê tông thương phẩm; gia công, chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng; cốp pha
định hình, giàn dáo, nhà công nghiệp.
- Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật; tư vấn đầu tư, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát công trình; dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị các

sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình.
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, du lịch.
- Xuất nhập khẩu máy móc và vật tư; Thí nghiệm vật liệu xây dựng
b. Nhiệm vụ.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Pháp luật và Nhà nước
- Góp phần phát triển chung cho sự nghiệp phát triển của nước nhà.
- Thực hiện các chính sách, điều lệ…đầy đủ đối với người lao động, đối với
các đối tác theo quy định của Pháp luật…

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

6

6


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2.
Điều kiện kinh tế, xã hội nhân văn của công ty.
1.2.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên.
a. Điều kiện địa lý.

Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco nằm ở Thành phố Hà
Nội, đây là vị trí thuận lợi, là trung tâm văn hóa – kinh tế - xã hội của đất nước.
Những yếu tố trên giúp cho Công ty có nhiều cơ hội trong việc gia tăng và phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng hiệu quả trong hoạt động sản

xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Thành phố Hà Nội là nơi có nhiều trụ sở của nhiều
Công ty điều này giúp cho quá trình trao đổi, hợp tác của các Công ty với nhau trở
lên dễ dàng hơn.
b. Điều kiện khí hậu.

Thành phố Hà Nội nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa,có bốn mùa
(xuân, hạ, thu, đông) rõ rệt trong năm, nằm về phía bắc của vành đai nhiệt đới cho
nên quanh năm tiếp nhận lượng nhiệt bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Đối với Công ty là
một đơn vị thi công xây dựng thì khí hậu có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
1.2.2. Điều kiện về lao động, dân số

Công ty nằm tại Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đúc, là trung tâm kinh tế
có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí cao, các trường Đại học và
Trung tâm nghiên cứu tập trung nhiều. Đây là điều kiện tốt cho Công ty phát triển
và tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu, thu hút nhiều lao động có trình độ.
1.2.3. Điều kiện về kinh tế, giao thông

Hà Nội có cơ sở hạ tầng phát triển mạnh là điều kiện tốt cho giao dịch, buôn
bán, kí kết các hợp đồng với khách hàng của Công ty. Đây là điều kiện có ý nghĩa
rất quan trọng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, là trung tâm kinh tế lớn
thứ hai của đất nước. Trong những năm gần đây các vành đai xanh đã phát triển ở
xung quanh các thành phố lớn. Về công nghiệp, sản phẩm tiêu dùng chiếm ½ tổng
giá trị sản phẩm, ngành cơ khí, điện tử phát triển, trình đồ dân trí và thu nhập người

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326


7

7


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để thị trường
về các sản phẩm của Công ty được mở rộng.
Thông tin liên lạc: Công ty sử dụng mạng điện thoại cố định và di động của Việt
Nam, ngoài ra Công ty sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh liên lạc thông qua mạng thông
tin liên lạc của Bộ Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam đảm bảo suốt 24/24 giờ.
Giao thông vận tải: Công ty nằm ở vị trí nối với quốc lộ 1A, chạy được xe có vận
tải lớn, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ các tỉnh Tuyên Quang, Hải Phòng…
1.3.

Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông
VINACO

1.3.1. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thôngVINACO

Với chức năng chủ yếu của Công ty là thi công xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và các trạm biến thế
điện. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp; Các công trình cấp thoát
nước và vệ sinh môi trường, nền móng công trình và các hoạt động dịch vụ (cho thuê thiết
bị, cung cấp vật tư kỹ thuật; tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình; dịch
vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình) cho nên
quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện qua hình 1-1 và hình 1-2.


Nghiên cứu hồ sơ thiết
kế kỹ
thuật
Ép cọc,
đóng
cọc, xâyHoàn
dựngthiện
côngthi
trình
công theoGiao
hợpnhận
đồngcho
ký kết
chủ thầu, chủ đầu

Hình 1-1 Sơ đồ công nghệ công trình xây lắp

đặt,cung
đồngthiện hợp đồng
Nghiên cứu hồ sơ thiếtLắp
kế kỹ
thuật cấp sản phẩm theo hợpHoàn

Hình 1-2 Sơ đồhoạt động dịch vụ
- Đối với các công trình xây lắp
Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, Công ty triển khai thi công các công
trình xây dựng như đóng các loại cọc theo thiết kế, đổ móng…hoàn thiện phần nền
móng theo hợp đồng ký kết.Đối với các hạng mục che khuất, phải tổ chức nghiệm
thu các hạng mục sau khi thi công xong trước khi bị che khuất.Thường xuyên tổ

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

8

8


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

chức bảo dưỡng các hạng mục công trình theo thời gian quy định để đảm bảo tính
bền vững cho công trình.
- Đối với hoạt động dịch vụ
Khi tiến hành lắp đặt, sửa chữa, cho thuê thiết bị…công nhân đọc kỹ thiết kế
kỹ thuật rồi tiến hành lắp đặt cho đảm bảo chất lượng.
Đối với các dịch vụ tư vấn, thí nghiệm, khảo sát…thì các chuyên gia của công ty
dựa vào những tài liệu thu thập, thông qua quá trình phân tích đánh giá để đưa ra
các nhận định và phương hướng giải quyết
1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Nhìn chung cơ sở vật chất của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông
Vinacohiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó Công ty cần
quyết tâm phát triển và mở rộng quy mô tài sản nhằm đáp ứng phục vụ tốt cho các
gói thầu tiếp theo.
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco được thành lập vào năm 2010.
Các trang thiết bị của công ty tại 31/12/2014.
Bảng thống kê máy móc thiết bị, phương tiện chủ yếu
Bảng 1.1
ST

T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên thiết bị

Nước SX

Công
suất
động cơ

Nhật
Nhật
Nhật

240 CV
155 CV
240 CV


Nhật

330 CV

Nhật

Thông
số
kỹ SL
thuật

Của Thuê
nhà tài
thầu chính

Thiết bị thi công
Máy ủi Komatsu D85A21
Máy ủi Komatsu D53P-18
Máy ủi CAT D7R
Máy đào KOBELCO; Model:
SK 460-8
Máy đào KOBELCO; Model:
SK 330-8
Máy đào CAT; Model: 320D
Máy lu rung SAKAI Model:
SV 512 D-E
Máy lu rung SAKAI
Máy lu BOMAG
Máy san Komatsu
Máy trộn bê tông


01
01
01

x

1.9 m3

02

x

268 CV

1.4 m3

03

x

Mỹ

268 CV

1.4 m3

01

Nhật


124 CV

25 tấn

01

110 CV
4 Kw

12 tấn
9 tấn
L=3,7m
1600 lít

01
1
01
02

Nhật
Đức
Nhật
Trung Quốc

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

x
x


x
x
x
x
x
x
9

9


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Công
suất
động cơ

Thông
số
kỹ SL
thuật

Nga
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc


190 CV
5,5 Kw
150 CV

5060m3/h
200 l/h
350 lít
4,2 m3/h

Nhật

135 CV

ST
T

Tên thiết bị

Nước SX

12

Máy rải Alphal Komatsu

Nhật

13
14
15
16


Xe nấu, tưới nhựa đường
Máy trộn bê tông
Máy nén khí
Đầu búa căn
Máy khoan đá Komatsu
Model: KCD 918C
Máy đầm rùi các loại
Máy xoa mặt bê tông
Máy đầm cóc Mikasa
Máy hàn điện 3 pha
Máy phát hàn
Máy khoan bê tông các loại

Đức
TQ + Nhật

35 KVA

24

Máy cắt sắt

Trung Quốc

25

Máy uốn sắt

Trung Quốc


26

Máy bơm nước các loại

TQ + Nhật +
Ý

27

Máy phát điện

Hàn quốc

28

Máy khoan cọc nhồi

Hà Lan

75-125
kVA
313 KW

29

Trạm trộn bê tông lạnh

CHLB ĐỨC


80 m3/h

30

Xe xitec chở nhiên liệu

Trung Quốc

31

Xe chở nước

Trung quốc

II

Thiết bị vận tải

1

Xe ô tô tải tự đổ HOWO

17
18
19
20
21
22
23


2
3
4

Nhật
Ý
Nhật
Việt nam

Trung Quốc

Xe ô tô tải tự đổ
Trung Quốc
DONGFENG
Xe ô tô con phục vụ công
Nhật
trình TOYOTA HILUX G

Của Thuê
nhà tài
thầu chính

01

x

01
02
02
06


x
x
x
x

01

x

10
02
05
05

x
x
x
x

05
05

x

3,5 Kw

02

x


3,5 Kw

02

x

15

x

02

x

75-102
mm
D1200

30 Kw

x

01

x

01

x


8m3

01

x

8m3

01

x

371 CV

20m3

06

x

375 CV

20m3

06

x

01


x

01

x

Xe ô tô con phục vụ công
Nhật
trình NISSAN NAVARA

III
1

Thiết bị Trắc đạc
Máy thủy bình KC32-KC42

Nhật

360 độ

02

x

2

Máy kinh vĩ DT106-DT116

Nhật


360 độ

02

x

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

10

10


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

ST
T

Tên thiết bị

Nước SX

3

Máy toàn đạc điện tử


Nhật

Công
suất
động cơ

Thông
số
kỹ SL
thuật

Của Thuê
nhà tài
thầu chính

360 độ

x

02

1.4.
Tình hình tổ chức, quản lý, sản xuất và lao động của Công ty
1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
a. Sơ đồ tổ chức công ty.

Mỗi Công ty ngay từ đầu từ khi thành lập đều phải xây cho mình một cơ cấu tổ
chức quản lý thống nhất, có sự phân cấp của từng bộ phận cụ thể nhằm xác định
nhiệm vụ, quyền hạn cũng như mối quan hệ.Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng giao
thông VINACO có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thể hiện ở hình

1-3.Với cơ cấu kiểu này Công ty có bộ phận phòng ban chức năng nhiệm vụ tham
mưu, hỗ trợ các lãnh đạo trực tuyến để đưa ra các quyết định theo từng nhiệm vụ.

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

11

11


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

phó giám đốc phụ Phó
tráchgiám
Kinhđốc
tế kế
hoạch
phụ
trách KT-Tổ chức

phó giám
thi côngTổ
đốc phụ
chức
trách
thichất
cônglượng-an toàn lao dộng-khen thưởng

Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kinh Tế-Kế hoạchPhòng Kỹ Thuật-Vật Tư

phòng Tài Chính Kế Toán

Các ban điều hành dự án
Các đội Xây dựng công
Cáctrình
trạm trộn bê tông thương phẩm
Đội xe cơ giới

Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông
VINACO
b. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận.

- Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông
có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có
các quyền hạn sau:
+ Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56

MSV: 1124010326

12

12


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
+ Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
- Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị hiện tại bao gồm năm thành viên; trong đó có bốn thành
viên điều hành và một thành viên độc lập. Hội đồng Quản trị họp thảo luận các vấn
đề liên quan đến chiến lược phát triển của nhóm công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, chính sách chi trả cổ tức và các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm
của các cổ đông, trước Công ty,trước pháp luật.Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty đối với các cổ đông.
- Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ theo quy định pháp
luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán với kiểm toán độc

lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ … Ban
Kiểm soát bao gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên độc lập. Ban Kiểm
soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công việc
được giao nếu thấy cần thiết.
- Giám đốc công ty
Thành phần Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách kinh
tế - kế hoạch và Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật tổ chức thi công và Phó Giám
đốc phụ trách chất lượng, an toàn lao động và khen thưởng. Các cuộc họp hàng
tháng được tổ chức giữa Ban Giám đốc nhằm đánh giá tình hình hoạt động thường
kỳ của các mảng kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng khác.
- Bộ phận quản lý
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

13

13


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Phòng tổ chức – hành chính
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh, xây dựng lực lượng CBCNV theo yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức
và quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong
Công ty, công tác hành chính quản trị, công tác an ninh, quân sự.
+ Phòng kinh tế kế hoạch
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, tiếp thị và

đấu thầu, kinh tế kế hoạch, lập và theo dõi các dự án đầu tư, tổ chức quản lý việc
thực hiện các hợp đồng xây lắp về khối lượng, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động,
vệ sinh công nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế. Quản lý và bố trí hợp lý cán bộ cho
các Phòng, Đội sản xuất nhằm mục tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật cơ giới vật tư
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác quản lý, công tác kỹ thuật
trong lĩnh vực Cơ giới vật tư. Thực hiện đúng quy trình theo dõi vận hành, bảo
dưỡng, bảo quản vật tư thiết bị, xe máy nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và khai
thác có hiệu quả vật tư, thiết bị, máy móc. Tổ chức thực hiện đúng các quy trình,
quy phạm kỹ thuật, quy phạm an toàn trong sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo
quản máy móc thiết bị. Thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục trong việc cấp phát và
bảo quản vật tư
+Phòng Tài chính kế toán
Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác Tài chính, kế toán. Tổ chức
thực hiện công tác kế toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Xây dựng kê hoạch tài chính, phương án quản lý tài chính để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng các quy định, quy
chế quản lý nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hưỡng dẫn kiểm tra, đề
xuất những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo
đúng pháp luật.
-

Bộ phận sản xuất
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

14


14


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Các tổ đội sản xuất thực hiện các nhiệm vụ của Công ty giao theo các hợp
đồng giao khoán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý CBCN, tài
sản, sử dụng có hiệu quả thiết bị, máy móc, đề ra những biện pháp và tiến độ thi
công, chất lượng công trình, an toàn lao động và các mặt quản lý khác theo chức
năng nhiệm vụ quy định.
1.4.2. Tổ chức sản xuất.

Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tầng giao thông VINACO gồm 10 đội sản xuất
trực thuộc, các tổ sản xuất được hình thành theo nhiệm vụ, tính chất từng công
trường và trực thuộc Ban Giám đốc. Tùy theo mỗi công trường mà chỉ huy công
trường, đốc công thành lập các tổ sản xuất sao cho phù hợp với chức năng và nhiệm
vụ sản xuất, thích ứng với trình độ và tay nghề của công nhân, đảm bảo thi công có
hiệu quả và kịp thời tiến độ sản xuất

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

15

15


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức một tổ đội sản xuất của Công ty

Nhìn chung với sơ đồ một tổ đội sản xuất hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu
của công việc, đảm bảo cho Công trình diễn ra đúng tiến độ, kịp thời và đảm bảo
chất lượng.
1.4.3. Tổ chức lao động.

Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến ngày 31/12/2014 là 230
người chưa tính đến công nhân không đóng bảo hiểm xã hội, trong đó cán bộ văn
phòng là 64 người, chiếm tỷ lệ 22,15 % được thể hiện qua bảng 1-2.
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

16

16


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng cơ cấu số lượng lao động năm 2014
ĐVT: Người

Bảng 1-2
Số năm kinh nghiệm


TT

Ngành nghề

Số
lượng



5 ≥

năm

năm

03

01

1

Kỹ sư xây dựng

06

2

Kỹ sư cơ khí


02

3

Kỹ sư cấp thoát nước

02

4

Kỹ sư mỏ địa chất

03

5

Kỹ sư thủy lợi

04

03

01

6

Kỹ sư giao thông

03


02

03

7

Kỹ sư kinh tế XD

03

02

8

Kỹ sư trắc địa

05

02

03

9

Cử nhân Tài chính kế toán

03

02


01

10

Cử nhân kinh tế

02

11

Cao đẳng kỹ thuật

07

02

05

12

Công nhân kỹ thuật các nghề

70

10

45

13


Lao động phổ thông

120

5

≥ 10

m

≥ 15
năm

02
02

02
01

01

02
05

05

Tổng
230
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng
là những đối tượng chiếm tỷ lệ khá cao trong kết cấu lao động của Công ty,

ngoài ra số lao động là công nhân cũng chiếm một tỷ lệ khá trong cơ cấu lao
động. Do tính chất đặc thù riêng của ngành nên cơ cấu và chất lượng lao động
như trên là tương đối phù hợp, đối với công việc quản lý, hành chính, văn phòng
hay cán bộ kỹ thuật thì chất lượng lao động chủ yếu vẫn là trình độ đại học, trên
đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, trong thời gian tới để có thể tăng năng suất, hiệu
quả lao động cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường
thì việc nâng cao trình độ, chất lượng lao động trong Công ty là điều thiết yếu.
Đồng thời việc nâng cao chất lượng lao động cũng góp phần nâng cao giá trị sản
xuất, giảm bớt được chi phí nhân công. Vì vậy về lâu dài, Công ty cần có chiến

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

17

17


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

lược về con người, tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được
yêu cầu công việc ngày càng phức tạp với công nghệ, máy móc, phương tiện kỹ
thuật hiện đại ngày càng cao. Để làm được điều đó Công ty cần thực hiện ba
nhiệm vụ chiến lược sau:
- Nhiệm vụ kinh tế: Đảm bảo tiết kiệm vật tư, kỹ thuật, lao động, tiền vốn
nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất.
- Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất để tái
sản suất sức lao động.

- Nhiệm vụ xã hội: Đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá khoa
học kỹ thuật cho người lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác và nhiệt
tình lao động.
1.4.4. Chế độ công tác của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco là một đơn vị với ngành
nghề sản xuất kinh doanh đặc thù nên chế độ công tác của Công ty cũng phải được
xây dựng phù hợp với từng bộ phận.
- Khối phòng ban Công ty xây dựng hệ thống làm việc theo giờ hành chính.
Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm): Buổi sáng từ 7h đến 11h30’; buổi
chiều từ 13h30’ đến 17h. Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): Buổi sáng
từ7h30’ đến 11h30’; buổi chiều từ 13h đến 17h. Công ty áp dụng chế độ làm việc: 6
ngày/tuần, 25-26 ngày/tháng, nghỉ chủ nhật.
- Khối sản xuất thời gian làm việc phụ thuộc vào thời tiết cũng như tiến độ thi
công công trình. Nếu công trình đòi hỏi phải hoàn thành gấp rút, các tổ sản xuất có
thể phải huy động làm việc thêm ca, thêm giờ để hoàn thành tiến độ, sau đó sẽ được
nghỉ bù vào các ngày gián đoạn hoặc cuối tháng.
- Bộ phận bảo vệ: Làm việc theo ca, 3 ca/1 ngày đêm. Mỗi ca làm việc 8 tiếng,
do tính chất của công việc nên bộ phận bảo vệ không có ngày nghỉ thứ 7 và chủ
nhật mà được nghỉ bù vào một thời gian nhất định trong năm. Bộ phận này áp dụng
chế độ đảo ca nhằm đảm bảo cho người lao động giữ được sức khoẻ để trong khi
làm việc luôn luôn được tỉnh táo và làm việc tốt công việc của mình.
1.5.

Phương hướng phát triển trong tương lai
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

18

18



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình XDCB trong và
ngoài địa bàn tỉnh.
+ Tập trung mạnh và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công
nghệ thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn
tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây dựng.
+ Tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh
nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như
áp dụng những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến.
+ Thường xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng nhằm
mục tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.
- Đối với việc phát triển nguồn nhân lực: dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu
là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các đội thi
công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề
+ Tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện,
đào tạo. hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh
vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề.
+ Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học,
trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho
đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công
nhân lành nghề.
+Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm
chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.

- Về môi trường và an ninh xã hội
+ Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại
các công trường.+ Không để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường.
+ Làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
+ Đảm bảo công ăn việc làm và điều kiện làm việc cho người lao động.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

19

19


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Trước tình hình nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam còn nhiều biến
động, mặc dù còn tồn tại không ít khó khăn nhưng Công ty Cổ phần Xây dựng hạ
tầng giao thông Vinaco cũng đã rất nỗ lực trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. Thông qua những nét giới thiệu cơ bản cho thấy Công ty Cổ phần Xây dựng
hạ tầng giao thông Vinacocó những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn.
a.Thuận lợi
+ Do có sự tập trung hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa giữa các tổ đội sản
xuất, với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề đã đáp ứng được các nhu cầu trong
quá trình sản xuất.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, hăng hái và sáng tạo trong công việc,
luôn có tính chủ động và tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy tổ chức điều hành,

quản lý Công ty gọn nhẹ, năng động, năng suất lao động cao.
+ Nội bộ công ty có tinh thần đoàn kết, cùng với sự quản lý của Ban Giám
đốc tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua những khó khăn, đưa Công ty ngày càng
phát triển.
+ Mô hình quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do đó tạo
điều kiện thuận lợi để tiến hành các kế hoạch và phân công nhiệm vụ, nâng cao hiệu
sản xuất kinh doanh.
+ Công ty nằm ở địa bàn thuận lợi, là thủ đô cho nên thuận lợi về giao thông,
văn hóa, xã hội…được hưởng những chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước.
Công ty có thể cập nhật, áp dụng quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến một cách
nhanh nhất. Những điều kiện này là điều kiện thuận lợi để Công ty phát huy ngành
nghề sản xuất kinh doanh của mình.
b.Khó khăn
+ Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Công ty đã cũ, lỗi thời hao
mòn nhiều, hỏng hóc do đó không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty.
+ Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho nên Công ty
cũng gặp không ít khó khăn về vấn đề vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của các
đối tác bị hạn chế làm cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc quay vòng vốn
+ Do công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi
Công ty luôn phải đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như trình độ của người lao
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

20

20


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

động thường xuyên. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, muốn đứng vững và phát
triển Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý, có những biện pháp nhằm cải
thiện, nâng cấp, thay thế tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời rà soát và hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các quy chế
nội bộ, tăng cường công tác quản lý, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí để
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VINACO
NĂM 2014

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

21

21


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

Luận văn tốt nghiệp


22

22


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ
tầng giao thông VINACO
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng hạ
tầng giao thông VINACO năm 2014 được đánh giá qua chỉ tiêu kinh tế chủ yếu, thể
hiện qua bảng 2-1.
Giá trị sản lượng sản xuất của Công ty năm 2014 là 163.741.915.454 đồng
tăng 97.907.094.705 đồng tương ứng tăng 148,72% so với năm 2013 và so với kế
hoạch tăng 48.953.915.454 đồng tương ứng tăng 42,65% do trong năm 2014, Công
ty nhận thêm dự án công trình, đồng thời Công ty vẫn đảm bảo tiến độ xây dựng các
công trình nhằm bàn giao cho khách hàng .
Trong năm 2014, Công ty đã hoàn thành một số dự án và dịch vụ khiến cho
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 147.786.978.188 đồng,
tăng 89.789.907.316 đồng tương ứng tăng 154,82% so với năm 2013 và tăng
49.269.078.188 đồng tương ứng tăng 2950,01% so với kế hoạch.
Năm 2014, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty Vinaco là 230 người
tăng 80 người tương ứng tăng 53,33% so với năm 2013, và tăng 10 người tương
ứng tăng 4,55% so với kế hoạch, để đáp ứng nhu cầu về nhân sự phục vụ cho quá
trình kinh doanh khi mở rộng quy mô. Xong nếu so sánh với kết quả sản xuất, mà
cụ thể là giá trị sản lượng thì chứng tỏ Công ty chưa tận dụng hết năng lực của
người lao động. Kết quả được thể hiện qua năng suất lao động. Năm 2014, NSLĐ
đạt 711.921.371,54 đ/người-năm tăng 273.022.566,5 đ/người-năm tương ứng tăng

62,21% so với năm 2013 và tăng 190.157.735,2 đ/ng-năm tương ứng tăng 36,45%
so với kế hoạch. Vì giá trị sản xuất tăng 148,72% so với năm 2013 và so với kế
hoạch là 42,65% nhưng lao động lại tăng lên 153,33% so với năm 2012, và so với
kế hoạch tăng 4,55%.
Tổng quỹ lương năm 2014 của Công ty đạt 14.039.762.928 đồng tăng
8.530.041.195đồng tương ứng tăng 154,82% so với năm 2013, và tăng
4.680.562.428đồng tương ứng tăng 50,01% so với kế hoạch. Điều này là do doanh
thu tăng lên và năm 2014 có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu nên tổng quỹ lương

SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

23

23


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

tăng lên. Tóm lại, thông qua đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty
cổ phần xây dựng hạ tằng giao thông Vinaco trong năm qua cho thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty được mở rộng. Trong năm vừa qua Công ty đã sản xuất
hiệu tận dụng được tối đa sức lao động, tiết kiệm tiền lương làm cho lợi nhuận của
Công ty tăng lên. Tuy nhiên, trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí, tránh gây lãng phí nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu của
sản xuất kinh doanh của Công ty hơn.

Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của Công ty Cổ phần xây dựng hạ tần

ST
T

Chỉ tiêu

ĐVT

1

Giá trị sản lượng

đồng

2

Doanh thu thuần

đồng

4

Tổng tài sản bq

đồng

a

TSNH bình quân

đồng


b

TSDH bình quân

đồng

5

Tổng số lao động

Người

6

Tổng quỹ lương

đồng

7

Năng suất lao động

đồng/ng-năm

8

Tiền lương bình quân đồng/ng-th

9


Tổng LN trước thuế

10
11

TH năm 2013
65.834.820.74
9
57.997.070.87
2
61.204.938.83
3
37.647.065.75
4
23.557.873.07
9

Năm 2014
KH
114.788.000.00
0

SSTH 20
+;-

TH
163.741.915.454

97.907.094.70


98.517.900.000

147.786.978.188

89.789.907.31

71.000.000.000

75.498.939.150

14.294.000.31

58.374.940.571

62.873.879.721

25.226.813.96

12.625.059.429

12.625.059.429

-10.932.813.65

150

220

230


8

5.509.721.733

9.359.200.500

14.039.762.928

8.530.041.19

438.898.805

521.763.636

711.921.372

273.022.56

3.060.957

3.545.152

5.086.871

2.025.91

đồng

6.027.695.376


7.680.200.000

10.080.952.060

4.053.256.68

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

đồng

163.080.299

153.604.000

138.720.183

(24.360.11

Lợi nhuận sau thuế

đồng

5.864.615.077

7.526.596.000

9.942.231.877


SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

4.077.616.80

24

24


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2.Phân tích tình hình sản xuất
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lầ yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt
được mục tiêu sản xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng
trưởng vốn, mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững
chắc trên thương trường. Kết quả của tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu sản xuất và
tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động sản xuất khác cũng bị đình trệ. Vì vậy mà
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu vô cùng quan trọng của
quá trình tái sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng giao thông Vinaco được thể hiện rõ
nét qua các chỉ tiêu phân tích sau:
2.2.1. Phân tích tình hình thi công công trình và dịch vụ theo số lượng
Việc phân tích tình hình thi công công trình theo số lượng để thấy được công
ty đó phát triển hay không. Với hoạt động chủ yếu của công ty là thi công công trình
giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng…Tình hình thi công số lượng các công

trình dịch vụ được thể hiện qua bảng 2-2
Bảng phân tích tình hình thi công công trình và dịch vụ theo số lượng
Bảng 2-2
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014
+/%
140,
Số công trình thi công
5
7
2
00
Qua bảng 2-2 cho thấy, năm 2014 công ty thi công 7 công trình, tăng 2
công trình so với năm 2013 (40%). Điều này cho thấy Công ty đã cố gắng đấu
thầu thêm được những gói thầu mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh qua công
tác marketing nhằm tạo uy tín đối với khách hàng. Do vậy thời gian tới Công ty
cần phát huy hơn nữa để có được những công trình mới tạo sự phát triển bền
vững của Công ty.
2.2.2. Phân tích giá trị sản lượng theo công trình
Giá trị sản lượng là chỉ tiêu thể hiện bằng tiền, thể hiện về mặt giá trị mà các
công trình thi công đạt được được trong năm, phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp,
SV: Hoàng Thị Thơm – QTKDD – K56
MSV: 1124010326

25


×