Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Tìm hiểu về polyme và các loại polime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 27 trang )

CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC
BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT
TRÌNH CỦA NHÓM 11

1


Thành viên nhóm 11
1

Lý Nguyễn Minh Châu

2

Lê Thị Vân Anh

Nguyễn Ngọc Linh

3


11.1. GIỚI THIỆU
Polyme là các hợp chất cao phân tử (hợp chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc
của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần những mắt xích cơ bản).
Ví dụ: một protein hay một DNA.
* Các phân tử tương tự nhưng có khối lượng thấp hơn được gọi là các oligomer
Plastic: là những vật liệu ( thiên nhiên hoặc nhân tạo) có thành phần chính là các cao phân
tử polyme có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự
biến dạng đó khi thôi tác dụng.



11.2. KHỐI LƯỢNG PHÂN TỬ
Thông thường số lượng các monome trong phân tử polymer thay đổi đáng kể, nhưng
trong
phạm vi cho việc chế tạo chất dẻo nói chung là từ 103 106 các đơn vị phân tử
Khối lượng phân tử polyme:
M = n.m
Trong đó

M: khối lượng phân tử polyme
m: khối lượng của một đơn vị monome
n: hệ số trùng hợp hoặc hệ số trùng ngưng


11.2. KHỐI LƯỢNG PHÂN TỬ
*Trong khoa học nghiên cứu polyme, người ta thường sử dụng 02 khái niệm khác
của khối lượng phân tử:
+ Khối lượng phân tử trung bình số (the number average molecular mass)


11.3. COPOLYME
Copolyme là polyme được tạo thành
từ hai hay nhiều monome khác nhau.
Rất nhiều polyme tổng hipwj có giá trị
thương mại như: ABS. cao su, BunaS…
-Sự sắp xếp các monome trên mạch
copolyme phụ thuộc vào phương pháp
và cơ chế tổng hợp. Có thể chia thành
các loại sau

Trong trường hợp copolyme có chứa 2 loại

mắc xích cơ bản khác nhau.


11.4. PHÂN LOẠI POLYME
a) Theo nguồn gốc:
• Polime tổng hợp (do con người tổng hợp) như polietilen, các loại tơ nilon, nhựa phenolfomandehit,…
• Polime thiên nhiên (có sẵn trong tự nhiên) như tinh bột, tơ tằm, cao su…
• Polime bán tổng hợp hay polime nhân tạo (từ polime thiên nhiên nhưng được chế biến bằng
các phương pháp hóa học) như tơ visco, tơ axetat, …
b) Theo cách tổng hợp:
 Polime trùng hợp: Tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp như: polietilen, poli(vinyl clorua),…
 Polime trùng ngưng: Tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng như: nilon-6, nhựa phenolfomandehit,…



11.5 POLYME VINYL
*Polyme vinyl: là polyme
có chứa gốc vinyl CH2=CH-,
gồm một loạt các monome
có chung
công thức CH2═CHX

Các polyme vinyl chính được liệt kê trong Bảng


11.5.5 Polystyrene


Polystyrene (PS) được tạo thành từ sự
trùng hợp của styrene (C6H5-CH═CH2),

còn được gọi là vinylbenzene.



PS cứng, trong suốt, không mùi, không
vị. Khi cháy có nhiều khói, dễ gia công. PS
có tính điện môi tốt, bền với nhiều hóa chất
khi sử dụng, chịu nước tốt.

 Dưới 100oC, nguyên liệu PS đóng rắn lại
giống như thủy tinh. PS không phân vòng
benzen có thể tham gia phản ứng sunfo
hóa, nitro hóa… dùng để sản xuất nhựa
trao đổi ion


11.5.6 Polyacrylonitrile
Polyacrylonitrile (PAN) được hình thành bởi sự trùng hợp gốc tự do peroxide
khởi xướng của acrylonitrile (CH2═CH-CN).PAN hấp thụ nhiều ion kim loại
và trợ các vật liệu hấp thụ, có nhiệt độ ổn định, độ bền cao PAN là một
polymer quan trọng trong công nghệ cao.
PAN được sử dụng như là tiền thân cho 90% sản lượng sợi cacbon


11.5.7 Polymethyl Methacrylate
PMMA là chất dẻo đi từ dẫn xuất
của axit meta acrylic
Tính chất quan trọng nhất của poly
metyl acrilat là trong suốt, không
màu, đồng thời bền vững trước tác

dụng của thời tiết và khí hậu. Nếu
tạo màu cho polymer này thì độ sáng
của màu của màu sẽ được giữ trong
thời gian dài.


11.5.8 Polyvinyl Acetate,
Polyvinyl Alcohol

 Polyvinyl

Alcohol – PVA, được tổng hợp từ Polyvinyl acetate vì hóa chất Polyvinyl
Alcohol không tồn tại, ngay sau khi tạo ra Polyvinyl Alcohol chuyển hóa về dạng đồng phân
bền hơn là acetandehyde

 Polyvinyl Alcohol được sử dụng phổ biến trong công nghiệp dệt, hồ vải, sản xuất giấy, chế
biến gỗ, chất cầm màu tạm thời cho gốm sứ, keo cho tấm xốp, keo cho bao bì, hồ giấy, làm
chất dính.


Teflon hay Polytetrafluoroethylene là
một polymer có công thức hoá học
là (CF2-CF2)n được Roy J, Plunkett
tìm ra khi thử dung tetrafloetilen làm
khí sinh hàn cho máy lạnh. Ông mở
van một bình thép chứa khí nén không
thấy có khí thoát ra, cân lại khối
lượng bình không đổi  cưa đôi bình
théplớp polyme bám chặt phía trong
thành bình, hơ nóng không chảy, trơ

với mọi hoá chất mà ông thử teflon

11.5.9 Polytetrafluoroethylene
hoặc Teflon


11.6 Polymer ngưng tụ
Nylon được phân loại là một polymer
polyamide được tạo bởi sự ngưng tụ của
một axit dicarboxylic và một diamine
Nhựa nylon được sử dụng rộng rãi trong
ngành công nghiệp ô tô đặc biệt là trong
khoang động cơ
Với những đặc điểm như: cấu trúc phân
tử nhỏ gọn, kháng ánh sáng mặt trời tốt,
điểm nóng chảy cao (256 ° C / 492,8 °
F), chịu mài mòn tốt Nylon 6,6 có
tính thương mại phổ biến nhất

11.6.1 Nylon


11.6.2 Polyester
Polyester được hình thành từ một
phản ứng hóa học giữa rượu và axit.
Hiện nay người ta sử dụng nguồn
Polyester từ chai nhựa PET phế liệu
thông qua quá trình tái chế.
Sợi Polyester có độ bền cơ học
cao, khả năng đàn hồi lớn, ít bị

nhàu, khả năng bền nhiệt vượt xa
các loại sợi khác. Tương đối bền
với axit, bền với acetol, benzen.


11.6.3 Polycarbonates
và Epoxides
Polycarbonates được tạo ra khi ngưng tụ rượu và axit . Polycacbonat rất bền và
chịu lực cao, đố chống trầy xước lại kém, độ truyền sáng tốt hơn các loại kính khác
được sử dụng rộng rãi trong ngành vật liệu


Nhựa epoxy là sản phẩm ngưng tụ của epiclohydrin với ancol đa
chức hay phenol đa chức, nhựa có khối lượng phân tử rất caolớp phủ,
ngoài ra còn có các lĩnh vực khác như keo dán, composite, vật liệu cách
điện


 

11.7 Thermosetting Polymers
11.7.1 Phenol Formaldehyde
(Bakelite)

     Ngành nhựa công nghiệp được 

phát triển đầu tiên bởi Baekeland vào 
năm 1907 và được gọi là Bakelite. Nó 
được tạo bởi phản ứng của phenol và 
formaldehyde

 Đường gờ  mịn màng, giữ được hình 
dạng và có khả năng chịu nhiệt, 
không bị trầy xước, và dung môi phá 
hoại, có khả năng chống điện


11.7.2 Urea Formaldehyde
o Nhựa Urea Formaldehyde được tổng hợp từ hai nguyên liệu là ure
(NH2CONH2) và formaldehyde (HCHO)
o Có đặc tính độ bám dính tốt, giá thành rẻ, dễ sử dụng...nhưng kém bền với
nước. Được sử dụng trong ngành gỗ ván nhân tạo


11.7.3 Polyurethane
Nó được điều chế bằng phản ứng
của một disocyanate (OCNRNCO)
với một diol (HOR0OH) trong đó
R có thể là toluene.
 Có tính: độ bền, độ cứng cao;
mô-đun đàn hồi cao, tính kháng
mài mòn, tính uốn dẻo và tính
kháng với nhiều hóa chất. Tuy
nhiên các liên kết lý-hóa của nó bị
bẻ gãy tương đối dễ dàng ở nhiệt
độ cao


11.8 Elastomers(đàn hồi)
Chất dẻo linh hoạt bằng polymer dưới nhiệt độ phòng được phân loại như là chất đàn hồi
hoặc cao su

 Các polyme được dựa trên isoprene monomer
CH2 ¼ C — CH ¼ CH2
CH3
Mặc dù ổn định ở nhiệt độ cao, các fluorocarbon cho thấy hạn chế sự linh hoạt ở nhiệt độ
thấp.
 Cao su silicone được làm từ dimethyldichlorosilane theo hình thức thủy phân, gel, và
cao su.


11.9 Elastomers(đàn hồi)


11.10 Mechanical Strength of Plastic(Sức mạnh cơ khí của nhựa)

• Các tính chất cơ học của vật liệu
thường được nghiên cứu bằng
phương tiện của máy thí nghiệm
độ bền kéo hay lực kế

• Kích thước và hình dạng của
các hạt phụ cũng có ảnh hưởng
đến hiệu quả của nó.


11.11 Sự cháy của polymer

Polymer cháy được là do sự có mặt của các thành phần: nhiệt, nhiên liệu và ôxi
.
Nhiệt làm xuất hiện các khí dễ cháy (nhiên liệu) trên bề mặt polymer thông qua
việc giảm cấp của polymer.

Khi tỉ lệ ở pha khí giữa oxigen và các khí này đạt tới giá trị thích hợp,polyme sẽ
bắt cháy.


×