Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Slide tiểu luận tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.9 KB, 9 trang )

1/27/2013

4. Mô hình – Phương pháp – Dữ liệu
• 4.1. Mô hình
• Kết hợp giữa mô hình BRM và tài sản nước ngoài
ròng, chúng ta được phương trình (9’)
• TB = TB(q, Y , Y * , F ).
• Tuy nhiên, điều này không thể kiểm chứng trực
tiếp => Cần chuyển đổi phương trình

ln(TBt) = α0 + α1 ln(qt) + α2 ln(Yt) + α3 ln(Yt*)
+ α4 ln(Ft) + ut (10)
• Trong đó, cán cân thương mại được xem như là tỉ
lệ giữa giá trị nhập khẩu và giá trị xuất khẩu.

4. Mô hình – Phương pháp – Dữ liệu
4.2 Phương pháp kinh tế luợng

• Áp dụng các thử nghiệm đa biến để kiểm tra
mối quan hệ giữa cán cân thương mại và mỗi
biến, trong khi đặc biệt chú ý đến mối quan hệ
giữa cán cân thương mại và tỷ giá thực tế.
• Sử dụng mô hình Sửa lỗi Vector (Vector Error
Correction) (VECM) để kiểm tra các mối quan
hệ lâu dài và điều chỉnh ngắn hạn.

• Để kiểm tra các thuộc tính đơn biến của dữ
liệu: Mỗi loạt năm biến được tích hợp trong
cùng một thứ tự hay không bằng 2 quy trình
phổ biến là Augmented Dicker-Fuller (ADF) và
Phillip-Perron (PP).


• Để kiểm tra đồng tích hợp giữa các biến:
Phương pháp Engel và Granger (1987) &
phương pháp Vector Autoregression (VAR).

1


1/27/2013









4.3. Mô tả dữ liệu
Vectơ tự hồi quy gồm có 5 biến:
cán cân thương mại của Nhật với Hoa Kỳ (TB),
tỷ giá thực của đồng yên với đồng đô la (q),
thu nhập nội địa thực tế của Nhật (Y),
thu nhập thực tế của Mỹ (nước ngoài) (Y*),
vị trí tài sản nước ngoài ròng của nhật bản (F).

• Dữ liệu (trừ F) được thu trực tiếp từ nguồn
cơ sở dữ liệu OECD.
• Về (F), không có dữ liệu quý trực tiếp có
sẵn, phải nội suy bằng phương pháp ChowLin để chuyển đổi dữ liệu tài sản ròng
nước ngoài hằng năm vào các số liệu hàng

quý.

5. Kết quả thực nghiệm
• 5.1. Kiểm định đơn vị nghiệm
• Kiểm tra để biết chuỗi là bất biến hay thay đổi,
và thứ tự của chúng trong liên kết bằng phép
kiểm ADF (Augmented Dickey-Fuller) và phép
kiểm PP (Phillips and Peron).
• Kết quả thể hiện trong Bảng 1.

2


1/27/2013

Các kết quả đưa ra bằng chứng mạnh mẽ để bác bỏ giả thuyết về tính bất
biến, chỉ ra rằng tất cả năm chuỗi đều được tích hợp, ở mức ý nghĩa 5%.

Kiểm tra sự cố định trong sự khác biệt đầu tiên của
chúng. Kết quả được trình bày trong Bảng 2.

• tại 1%, 5%, 10%
• Tất cả các chuỗi thời gian có duy nhất một
nghiệm đơn vị, nhưng ở sự khác biệt đầu
tiên, tất cả chúng là cố định. Kết quả này
phù hợp với những thực nghiệm trong các
tài liệu kinh tế vĩ mô khác.

3



1/27/2013

5.2 Phân tích sự hội tụ
• Xác định trước độ trễ cho mô hình tự hồi quy véc
tơ cơ bản.
• Năm tiêu chuẩn được chấp nhận để quyết định:
thống kê phân tích LR hiệu chỉnh (LR), tiêu chuẩn
sai số tiên đoán cuối cùng (FPE), tiêu chuẩn thông
tin của Akaike (AIC), tiêu chuẩn thông tin SwartzBayesian (BIC), tiêu chuẩn thông tin Hannan và
Quinn (HQ).
• Bảng 3 chỉ ra kết quả những độ trễ của mỗi tiêu
chuẩn đề nghị.

Bảng 4 và 5 báo cáo kết quả của trị riêng lớn
nhất và kiểm tra nguồn gốc của sự hội tụ.

4


1/27/2013

• Với mức ý nghĩa 5%, cả kiểm tra giá trị riêng
lớn nhất và kiểm tra nguồn gốc đều cho thấy
3 sự cân bằng hội tụ trong 5 biến số.
=> Có ba véc tơ hội tụ, là ba mối quan hệ độc
lập trong dài hạn giữa cán cân thương mại, tỷ
giá hối đoái thực, thu nhập nội địa và nước
ngoài, vị thế tài sản trong nước và nước ngoài.


5.3 Kiểm tra mối quan hệ nhân quả và mô hình VECM
Chọn 3 cấp bậc và 4 độ trễ
Các mô hình VECM sau đó xác định các hệ số của các
vector đồng liên kết, được tóm tắt trong Bảng 6.6

5


1/27/2013

• Kết quả cho thấy cán cân thương mại của
Nhật Bản có mối quan hệ đồng biến với tỷ giá
hối đoái. Tuy nhiên, hệ số này không đáng kể.
• Mặt khác, hệ số của tài sản nước ngoài ròng,
ln(F), thì có ảnh hưởng quan trọng, có nghĩa là
trong dài hạn, cán cân thương mại và tài sản
nước ngoài ròng có mối quan hệ đồng biến rõ
ràng.

• Do đó, có thể tóm tắt các kết luận sau:
• 1 - Không tìm thấy mối quan hệ dài hạn có ý
nghĩa giữa cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái.
• 2 - Về lâu dài, vị trí tài sản nước ngoài
ròng đồng biến với cán cân thương mại.

• Trong ngắn hạn, có hai kết luận:
• 1. Mặc dù nâng giá nội tệ không thể thu hẹp
thặng dư thương mại trong thời gian dài, nó
có hiệu quả trong ngắn hạn để giảm thặng

dư thương mại.
• 2. Ngược lại với các kết nối dài hạn không
hiệu lực với cán cân thương mại, trong ngắn
hạn, mối liên hệ giữa cán cân thương mại và
tài sản nước ngoài ròng là không rõ ràng.

6


1/27/2013

Quan hệ nhân quả Granger kết quả thử
nghiệm dựa trên mô hình VECM

• Đối với các mối quan hệ giữa cán cân
thương mại và tỷ giá hối đoái và vị trí tài
sản ròng nước ngoài, tương ứng, không
có mối quan hệ nhân quả được phát hiện.
• Một kết quả hợp lý là mối quan hệ quan
hệ nhân quả Granger được tìm thấy giữa
tỷ giá hối đoái và tài sản ròng nước ngoài,
hai biến này ảnh hưởng và bị ảnh hưởng
bởi nhau.

• 5.4 IRF and VDC
• Sử dụng phương pháp IRF và VDC để
kiểm tra sự tác động của mỗi biến như thế
nào đến sự điều chỉnh trong cán cân
thương mại.
• Kết quả được thể hiện tương ứng trong

hình 4.

7


1/27/2013

• Tất cả các kết quả phù hợp với kỳ vọng.
• Sự đột biến GDP của Nhật là nhỏ nhưng có
tác động tích cực đến cán cân thương mại
• Ban đầu, cán cân thương mại tác động tiêu
cực đến sự thay đổi trong thu nhập của Nhật.
• GDP của Mỹ, mặt khác, tác động thường
xuyên và lớn một cách tích cực đến cán cân
thương mại Nhật.

• Thay đổi cán cân thương mại tác động đến tỷ
giá hối đoái một cách tích cực.
• Khấu hao ban đầu có thể có hiệu quả để cải
thiện cán cân thương mại.
• Về lâu dài, tác động này không còn hiệu quả,
cán cân thương mại dường như không đổi.
• Sự thay đổi trong cán cân thương mại sẽ ảnh
hưởng đến tài sản nước ngoài ròng.
• Tài sản nước ngoài ròng có quan hệ tỷ lệ
nghịch với cán cân thương mại.

8



1/27/2013

Phương pháp phân tích
phương sai của dự báo lỗi.
Biểu đồ 5 chỉ ra rằng hầu hết việc
dự báo lỗi của phương sai được
giải thích bởi sự đổi mới trong mức
thu nhập từ nước ngoài và tỷ giá
hối đoái.
Hoạt động kinh tế trong nước
dường như chỉ ảnh hưởng tới cán
cân thương mại ở một phần nhỏ,
nhỏ hơn 10%. Và có thể bỏ qua tài
sản ròng từ nước ngoài bởi sự giao
động là không có ý nghĩa mặc dù
khác 0.

KẾT LuẬN
• Nhiệm vụ: xem xét mối quan hệ của tỷ giá và cán
cân thương mại song phương giữa Nhật Bản và
Mỹ dựa trên số liệu của kinh tế vĩ mô từ năm
1980-2006 trên cơ sở hàng quý, sau khi đã tiến
hành thử nghiệm với các biến riêng, bằng mô hình
hồi quy tự điều chỉnh.
• Phương pháp Johansen-Juselius được áp dụng
để phát hiện mối quan hệ cùng hội tụ giữa các
biến nội sinh.
• Phương pháp Granger được sử dụng để kiểm tra
mối quan hệ nhân quả và định hướng mối quan
hệ nhân quả giữa các biến.


KẾT LuẬN
• Không có mối quan hệ lâu dài giữa tỷ giá
và cán cân thương mại. Cán cân thương
mại của Nhật Bản có quan hệ với tỷ giá
hối đoái trong ngắn hạn.
• Trong thời gian dài, những gì thực sự
quyết định cán cân thương mại là mức thu
nhập thực tế ở hai nước và vị trí tài sản
nước ngoài ròng.

9



×