Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN KIẾN THỨC CHUNG THI CÔNG CHỨC QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.84 KB, 23 trang )

SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC HÀNG CHÍNH 2016
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN TẬP MÔN KIẾN THỨC CHUNG

I. CHUYÊN ĐỀ 1: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ NHÀ NƯỚC

TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống chính trị?
Đáp án:
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà
nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ương.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm thực
hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức
quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã


hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị?
Đáp án:
Thứ nhất, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam:
- Nhà nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân.


- Từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức và hoạt động của Nhà nước
luôn quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân mà cụ thể là quán
triệt chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện trong
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, tính nhân dân của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước:
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước thực hiện
quyền lực Nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là
nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực, nhưtham gia
góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia biểu quyết
khi Nhà nước trưng cầu ý dân; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan,
công chức Nhà nước của mình.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn
kết dân tộc:
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền thống,
vừa là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được
tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân
dân, tính dân tộc và tính thời đại.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và

công dân:
Công dân có quyền tự do dân chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước Nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện
trách nhiệm hai chiều giữa Nhà nước và công dân; quyền của công dân là
nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của Nhà
nước.
- Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Dân chủ hóa đời sống Nhà nước và xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết
của thời đại, mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất
dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ ba, tính thời đại:
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị mở rộng hợp
tác, giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính
trị- xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng
có lợi; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu khái niệm quyền lực chính trị? Tại sao nói
quyền lực nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của quyền lực chính trị?


Đáp án:
1. Khái niệm quyền lực chính trị:
Quyền lực chính trị là một dạng của quyền lực trong xã hội có giai cấp.
Đó là quyền lực của một giai cấp, một tập đoàn xã hội hay của nhân dân trong
điều kiện của chủ nghĩa xã hội thể hiện “khả năng của một giai cấp thực hiện
lợi ích khách quan của mình”.
2. Quyền lực nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của quyền lực
chính trị là bởi vì:

Quyền lực chính trị luôn gắn liền với quyền lực nhà nước, phản ánh mức
độ giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước của những tập đoàn người trong
xã hội để bảo vệ lợi ích của mình, chi phối các tập đoàn khác. Nói cách khác,
quyền lực chính trị phản ánh mức độ thực hiện lợi ích của một giai cấp, một
nhóm người nhất định trong mối quan hệ với các giai cấp hay nhóm người
khác thông qua mức độ chi phối quyền lực nhà nước.
Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam?
Đáp án:
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và
vì dân: Nhà nước pháp quyền về bản chất là một nhà nước đề cao pháp luật
trong khi phải thừa nhận và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Phát huy
dân chủ trong hoạt động của Nhà nước là một đòi hỏi tất yếu của Nhà nước
pháp quyền XHCN.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí
và nguyện vọng của nhân dân, vì vậy, đó là thước đo giá trị phổ biến trong xã
hội và cần phải trở thành công cụ để quản lý của nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải phản ánh được tính chất
dân chủ trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và xã hội, bảo vệ
quyền con người: Một nhà nước chỉ được coi là nhà nước pháp quyền khi nó
đảm bảo được những quyền tự nhiên của con người, khi là một nhà nước dân
chủ. Nhà nước pháp quyền XHCN chỉ xây dựng thành công khi phát huy được
dân chủ XHCN với tư cách là một nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lao
động và trấn áp bọn bóc lột.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp: Sự thống
nhất quyền lực thể hiện trước hết ở sự thống nhất về mục đích của quyền lực:

toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân có nghĩa là các cơ quan nhà
nước dù làm nhiệm vụ lập pháp, hành pháp hay tư pháp đều là cơ quan thống
nhất của nhân dân, để phục vụ và bảo vệ cho lợi ích của nhân dân. Như vậy,


quyền lực nhà nước thống nhất phải thể hiện sự tập trung quyền lực vào các cơ
quan đại diện của dân, trước hết là cơ quan đại diện cao nhất là Quốc hội để có
thể thống nhất bảo vệ một mục tiêu chung là độc lập dân tộc và lợi ích của
nhân dân, đất nước và dân tộc, đi lên CNXH.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam đối với cách
mạng Việt Nam nói chung và việc xây dựng và hoạt động của Nhà nước nói
riêng là một tất yếu khách quan. Điều đó được khẳng định qua vai trò lãnh đạo
không thể thiếu của Đảng Cộng sản trong suốt quá trình tuyên truyền, chỉ đạo,
tổ chức và dẫn dắt dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc,
thống nhất đất nước và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

CHUYÊN ĐỀ 2: LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm công chức? Nghĩa vụ của cán
bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước, nhân dân; nghĩa vụ của cán bộ,
công chức trong thi hành công vụ và nghĩa vụ của cán bộ, công chức là
người đứng đầu theo quy định của Luật cán bộ, công chức?
Đáp án:
1. Khái niệm công chức (Điều 4):
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,

quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân (Điều 8):
a) Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
b) Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.


c) Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
3. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9):
a) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
b) Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
đ) Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có

văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ trên, công chức là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây (Điều 10):
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức.
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Anh (chị) hãy phân biệt sự khác nhau giữa công chức với cán
bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo quy định của Luật cán bộ, công
chức?
Đáp án:
a) Phân biệt với cán bộ:


Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị– xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Ngoài ra, phạm vi cán bộ còn bao gồm những người được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị– xã hội.
Đây là nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Như vậy nếu công chức là nhóm người được tuyển dụng, bổ nhiệm thì cán
bộ là nhóm người được bầu và làm việc theo nhiệm kỳ.
b) Phân biệt với viên chức:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật. Đặc điểm việc làm của viên chức là không mang tính quyền lực công mà
chủ yếu mang tính chuyên môn, nghề nghiệp. Đây cũng là dấu hiệu cơ bản để
phân biệt nhóm viên chức với công chức.
c) Phân biệt công chức với lao động hợp đồng:
Đây là những người được tuyển vào làm việc theo cơ chế hợp đồng trong
các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, những người Nhà nước thuê để làm việc
cho Nhà nước và được nhà nước trả công. Trong thực thi công việc được giao,
hành vi của họ được quy định và điều chỉnh bằng Bộ Luật lao động.
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày quyền lợi của cán bộ, công chức và
những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định của Luật cán
bộ, công chức?
Đáp án:
1. Quyền lợi của cán bộ, công chức (Từ Điều 11 đến Điều 14):
- Quyền lợi của cán bộ, công chức được xác định bằng pháp luật trên cơ
sở thống nhất, bình đẳng, công khai. Quyền lợi của cán bộ, công chức là
những gì cán bộ, công chức được nhận từ Nhà nước và đó chính là nghĩa vụ
Nhà nước phải thi hành.
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy
định của pháp luật.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước.


- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định
của pháp luật về lao động.
- Được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt
động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi
lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị
thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế
độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Những việc cán bộ, công chức không được làm (Từ Điều 18 đến
Điều 20):
- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
- Không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi

hình thức.
- Ngoài những việc không được làm quy định trên, cán bộ,công chức còn
không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân
sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan
có thẩm quyền.
Câu 4: Anh (chị) hãy nêu những quy định về việc cán bộ, công chức
không được làm liên quan đến đạo đức công vụ và bí mật Nhà nước theo quy
định của Luật cán bộ, công chức?
Đáp án:
- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo
đức công vụ (Điều 18):
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật
nhà nước (Điều 19):


1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật
nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu,
thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước
đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn
mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người
phải áp dụng quy định tại Điều này.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc trong thi hành công vụ
của cán bộ, công chức và cho biết việc quản lý cán bộ, công chức phải dựa
trên những nguyên tắc nào theo quy định của Luật cán bộ công chức?
Đáp án:
- Các nguyên tắc trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức (Điều
3):
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
- Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức (Điều 5):
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày đạo đức của cán bộ, công chức; văn hóa
giao tiếp ở công sở và văn hóa giao tiếp với nhân dân của cán bộ, công chức
được quy định như thế nào theo Luật Cán bộ, công chức?
Đáp án:
- Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15): Cán bộ, công chức phải thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.

- Văn hóa giao tiếp ở công sở của cán bộ, công chức (Điều 16):


1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng,
vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội
bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ
công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đồng nghiệp.
- Văn hóa giao tiếp với nhân dân của cán bộ, công chức (Điều 17):
1. Cán bộ, công chức phải gần gủi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch
sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch
lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Câu 7: Anh (chị) hãy cho biết căn cứ tuyển dụng công chức, các điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức và nguyên tắc tuyển dụng công chức theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức?
Đáp án:
- Căn cứ tuyển dụng công chức (Điều 35):
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36):
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án
tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục.
- Nguyên tắc tuyển dụng công chức (Điều 38):
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.


3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người
dân tộc thiểu số.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày các ngạch của công chức và công chức
được phân loại theo ngạch như thế nào? Nếu trúng tuyển kỳ thi công chức
đợt này, anh (chị) được xếp vào loại gì? Việc bổ nhiệm vào ngạch công
chức phải đảm bảo các điều gì theo quy định của Luật Cán bộ, công chức?
Đáp án:
1. Ngạch công chức bao gồm (Khoản 1, Điều 42):
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Chuyên viên chính và tương đương.
c) Chuyên viên và tương đương.
d) Cán sự và tương đương.
đ) Nhân viên.

2. Công chức được phân loại theo ngạch như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương.
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương.
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương.
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
- Nếu trúng tuyển kỳ thi công chức đợt này thì tôi được xếp vào loại
C.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây
(Khoản 2, Điều 42):
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
ngạch.
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu
công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các
trường hợp sau đây (Khoản 3, Điều 42):
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự.
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày mục đích đánh giá công chức, nội
dung đánh giá công chức, trách nhiệm đánh giá công chức và có mấy mức
phân loại đánh giá công chức, gồm những mức nào theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức?


Đáp án:
1. Mục đích đánh giá công chức (Điều 55):

Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết
quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
2. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây (Điều 56):
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những quy định trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh
giá theo các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản
lý.
- Năng lực lãnh đạo, quản lý.
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
* Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm,
quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển,
biệt phái.
* Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
3. Có 04 mức phân loại đánh giá công chức và gồm những mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Câu 10: Anh (chị) hãy cho biết những hình thức kỷ luật đối với cán bộ
được quy định như thế nào?
Đáp án:

1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định
khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây (Điều 78):
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ.


3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm;
trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý
kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị- xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Câu 11: Anh (chị) hãy cho biết những hình thức kỷ luật đối với công
chức được quy định như thế nào?
Đáp án:
1. Công chức vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy
định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây (Điều 79):
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Giáng chức.
đ) Cách chức.

e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì
đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.
Câu 12: Anh (chị) hãy cho biết các hình thức kỷ luật đối với cán bộ,
công chức? So sánh sự khác nhau giữa hình thức kỷ luật đối với cán bộ và
công chức?
Đáp án:
1. Có 04 hành thức kỷ luật đối với cán bộ, đó là:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Có 06 hành thức kỷ luật đối với công chức, đó là:


a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Giáng chức.
đ) Cách chức.
e) Buộc thôi việc.
3. Sự khác nhau giữa hình thức kỷ luật đối với cán bộ và công chức, đó là:
- Đối với cán bộ thì có 04 hình thức kỷ luật, còn đối với công chức thì có
06 hình thức kỷ luật.

- Đối với cán bộ thì việc cách chức chỉ áp dụng cho người được phê chuẩn
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ; còn đối với công chức thì việc giáng chức, cách
chức chỉ áp dụng cho người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Đối với cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị thôi việc. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết
án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ
chức vụ do bổ nhiệm; trường hợp công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Đối với cán bộ thì việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật,
điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị- xã hội và văn bản của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Đối với công chức thì việc áp dụng các hình
thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 13: Anh, chị cho biết Luật cán bộ, công chức quy định như thế nào
về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật?
Đáp án:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời
hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ
luật (Điều 80).
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ
khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết
định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những
tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm
thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.

3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều
tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị


xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
III. CHUYÊN ĐỀ 3: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết mục tiêu của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước

Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Cải cách thể chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công.
6. Hiện đại hóa hành chính.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu tóm tắt nội dung các giải pháp thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?


Trả lời:
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ đã đề ra 7 giải
pháp, nội dung như sau:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
các hình thức phù hợp, có hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải
cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính
quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để
có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
5. Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông

tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân
tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
7. Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết mục tiêu của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2 (2016- 2020) theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
3. Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
4. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
5. Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách
cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020
đạt được mục tiêu quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 30c của
Chính phủ.


6. Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành

chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
7. Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin- tuyên truyền trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đạt mục tiêu quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
Câu 5: Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011–2020 (được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ), một trong những nhiệm vụ trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính. Bằng hiểu biết của mình, anh (chị) hãy nêu vai
trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính đối với nhà nước và xã hội. Cho ví dụ
để minh họa.
Đáp án:
1. Khái niệm về thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là những quy định cụ thể về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Vai trò của thủ tục hành chính:
a) Vai trò chung:
- Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân.
- Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được
quyền lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện được chức năng quản lý nhà nước.
b) Vai trò cụ thể:
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy định trong các quyết định hành
chính được thực hiện một cách thuận lợi, thống nhất, làm cho tính nghiêm
minh của pháp luật được nâng cao.
- Thủ tục hành chính góp phần xây dựng hiệu quả làm việc trong cơ quan,
tổ chức; là cơ sở để xác định trách nhiệm công việc được giao; đảm bảo
công việc được tiến hành trôi chảy, có sự kiểm soát.

- Làm giảm sự phiền hà, cửa quyền, tùy tiện; giúp công việc được giải
quyết nhanh hơn, góp phần chống tệ tham nhũng, sách nhiễu.
3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính:
- Thực hiện tốt thủ tục hành chính sẽ tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền hành chính nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu hội nhập và phát triển; thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước.


- Là “chiếc cầu nối” quan trọng giữa cơ quan nhà nước với dân, là cơ sở
của mối quan hệ nhà nước– công dân.
- Góp phần hướng dẫn công dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật; tăng niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tổ chức đối với chính
quyền.
- Cải cách thủ tục hành chính là đòi hỏi tất yếu từ thực tiễn phát triển kinh
tế -xã hội của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Cho ví dụ để minh họa:
Câu 6: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước?
Đáp án:
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục đổi mới chế độ tuyển dụng công chức. Đổi mới cơ chế quản lý,
phương pháp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời cơ cấu lại đội
ngũ công chức hành chính.
- Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, tạo động lực
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
công tác.
- Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
- Tăng cường thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là những nơi có nhiều mối quan hệ
đến quyền, lợi ích của công dân và doanh nghiệp.
2. Hiện đại hoá nền hành chính:
- Chuẩn hoá theo tiêu chuẩn, từng bước hiện đại hóa trụ sở làm việc của
các cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp. Hoàn chỉnh các mẫu quy hoạch, thiết
kế trụ sở từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và bộ, ngành Trung ương theo hướng
tổ chức các trung tâm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tới giải quyết
công việc, lấy vị trí giao dịch thuận lợi với dân làm trung tâm của các trụ sởtập trung vào nơi tổ chức giao dịch "một cửa liên thông - hiện đại".
- Áp dụng triệt để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành
chính các cấp làm cơ sở cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành kịp thời, chính
xác các nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở và được
xử lý một cách hệ thống. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin để thực
hiện công khai, minh bạch các chính sách, pháp luật và quy định hành chính


với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo điều kiện nhanh nhất trong việc giải
quyết các công việc của dân, tránh các biểu hiện sách nhiễu, phiền hà và tham
nhũng.
Câu 7: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục cải cách, kiện toàn bộ máy
hành chính nhà nước?
Đáp án:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô,
nhất là chất lượng xây dựng thể chế, quy hoạch, năng lực dự báo và khả năng
phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức của
các bộ, cơ quan ngang bộ; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chủ trương sắp xếp các bộ, sở, ban,
ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Xây
dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
- Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương đi đôi với nâng
cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của
trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm được giao.


III. CHUYÊN ĐỀ 3: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết mục tiêu của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.

4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Cải cách thể chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công.
6. Hiện đại hóa hành chính.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu tóm tắt nội dung các giải pháp thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Trả lời:
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ đã đề ra 7 giải
pháp, nội dung như sau:


1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
các hình thức phù hợp, có hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải

cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính
quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để
có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
5. Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân
tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
7. Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết mục tiêu của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2 (2016- 2020) theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ?
Đáp án:
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
3. Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
4. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
5. Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách
cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020
đạt được mục tiêu quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 30c của

Chính phủ.
6. Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.


7. Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin- tuyên truyền trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đạt mục tiêu quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
Câu 5: Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011–2020 (được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ), một trong những nhiệm vụ trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính. Bằng hiểu biết của mình, anh (chị) hãy nêu vai
trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính đối với nhà nước và xã hội. Cho ví dụ
để minh họa.
Đáp án:
1. Khái niệm về thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là những quy định cụ thể về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Vai trò của thủ tục hành chính:
a) Vai trò chung:
- Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân.
- Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được
quyền lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện được chức năng quản lý nhà nước.
b) Vai trò cụ thể:

- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy định trong các quyết định hành
chính được thực hiện một cách thuận lợi, thống nhất, làm cho tính nghiêm
minh của pháp luật được nâng cao.
- Thủ tục hành chính góp phần xây dựng hiệu quả làm việc trong cơ quan,
tổ chức; là cơ sở để xác định trách nhiệm công việc được giao; đảm bảo
công việc được tiến hành trôi chảy, có sự kiểm soát.
- Làm giảm sự phiền hà, cửa quyền, tùy tiện; giúp công việc được giải
quyết nhanh hơn, góp phần chống tệ tham nhũng, sách nhiễu.
3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính:
- Thực hiện tốt thủ tục hành chính sẽ tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền hành chính nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu hội nhập và phát triển; thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước.
- Là “chiếc cầu nối” quan trọng giữa cơ quan nhà nước với dân, là cơ sở
của mối quan hệ nhà nước– công dân.
- Góp phần hướng dẫn công dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật; tăng niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tổ chức đối với chính
quyền.


- Cải cách thủ tục hành chính là đòi hỏi tất yếu từ thực tiễn phát triển kinh
tế -xã hội của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Cho ví dụ để minh họa:
Câu 6: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước?
Đáp án:
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên có phẩm chất đạo đức tốt, có

bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục đổi mới chế độ tuyển dụng công chức. Đổi mới cơ chế quản lý,
phương pháp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời cơ cấu lại đội
ngũ công chức hành chính.
- Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, tạo động lực
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
công tác.
- Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
- Tăng cường thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là những nơi có nhiều mối quan hệ
đến quyền, lợi ích của công dân và doanh nghiệp.
2. Hiện đại hoá nền hành chính:
- Chuẩn hoá theo tiêu chuẩn, từng bước hiện đại hóa trụ sở làm việc của
các cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp. Hoàn chỉnh các mẫu quy hoạch, thiết
kế trụ sở từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và bộ, ngành Trung ương theo hướng
tổ chức các trung tâm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tới giải quyết
công việc, lấy vị trí giao dịch thuận lợi với dân làm trung tâm của các trụ sởtập trung vào nơi tổ chức giao dịch "một cửa liên thông - hiện đại".
- Áp dụng triệt để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành
chính các cấp làm cơ sở cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành kịp thời, chính
xác các nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở và được
xử lý một cách hệ thống. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin để thực
hiện công khai, minh bạch các chính sách, pháp luật và quy định hành chính
với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo điều kiện nhanh nhất trong việc giải
quyết các công việc của dân, tránh các biểu hiện sách nhiễu, phiền hà và tham
nhũng.



Câu 7: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục cải cách, kiện toàn bộ máy
hành chính nhà nước?
Đáp án:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô,
nhất là chất lượng xây dựng thể chế, quy hoạch, năng lực dự báo và khả năng
phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức của
các bộ, cơ quan ngang bộ; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chủ trương sắp xếp các bộ, sở, ban,
ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Xây
dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
- Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương đi đôi với nâng
cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của
trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm được giao.



×