Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

giảng quản trị kinh doanh quốc tế chương 2 môi trường thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.24 KB, 32 trang )

Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế






12/01/16

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
Các rào cản mậu dịch
Các hình thức hội nhập kinh tế
Giải pháp để vượt qua rào cản

Nguyễn Thanh Trung

1


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.1 Thuyết trọng thương
Thuyết trọng thương cho rằng sự phồn thịnh của quốc gia
được đo bằng kho dự trữ kim loại quý (vàng, bạc) và châu
báu quốc gia. Vàng, bạc, châu báu có thể thu về thông qua
xuất khẩu hàng hóa sang nước khác, và ngược lại, khi nhập
khẩu hàng hóa từ nước khác về thì kho tàng của đất nước sẽ
bị kiệt quệ. Do đó, vì lợi ích dân tộc, một quốc gia cần xuất


khẩu càng nhiều càng tốt và nhập khẩu càng ít càng tốt.



Như vậy theo quan điểm của phái Trọng thương,
một dân tộc chỉ có thể giàu có lên bằng cách đi bòn
rút của dân tộc khác. Nếu như vậy, thương mại
quốc tế sẽ không thể phát triển vì không dân tộc
nào lại tự nguyện để dân tộc khác bòn rút của cải
của mình. Một khi tất cả các nước đều hạn chế
nhập khẩu thì không thể có các giao dịch thương
mại quốc tế.
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

I.1
I.2
I…
I.7
2


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.2 Thuyết lợi thế tuyệt đối
Thuyết lợi thế tuyệt đối do nhà kinh tế học cổ điển người Anh
Adam Smith đưa ra. Theo Smith, một nước có lợi thế tuyệt
đối trong sản xuất một loại sản phẩm khi nước đó sản xuất có

hiệu quả hơn so với bất kỳ nước nào khác. Như vậy, một nước
nên tập trung chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng
mà mình có lợi thế tuyệt đối rồi dùng những sản phẩm đó để
trao đổi những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối
do nước khác sản xuất. Khi đó, thương mại quốc tế sẽ mang
lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia.
A

B

C

X

5

7

9

Y

10

8

12

Z


4

7

5

12/01/16

Một quốc gia không có lợi thế
tuyệt đối trong việc sản xuất
bất kỳ một sản phẩm nào sẽ
được lợi gì khi tham gia vào
các quá trình thương mại
quốc tế?
Nguyễn Thanh Trung

I.1
I.2
I…
I.7
3


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.3 Thuyết lợi thế so sánh
Theo David Ricardo thì quốc gia đó vẫn có thể thu được lợi
nếu chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng có thể
sản xuất hiệu quả nhất (có lợi thế so sánh so với sản xuất các

mặt hàng khác) để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm
mà việc sản xuất kém hiệu quả hơn (không có lợi thế so
sánh)
VN

Thái

Xe

2c

5c

Gạo

10t

12.5t



10n

10n

Xe
Gạo

VN


Thái

 VN: 100t

5t/c

2.5t/c

 Thái: 50c

0.2c/t

0.4c/t

I.1
I.2
I.3
I.7

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

4


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.3 Thuyết lợi thế so sánh

Sau đó VN và Thái lan tiến hành trao đổi theo một tỷ lệ
nào đó nằm trong khoảng 2.5t/c đến 5t/c. Giả sử là 3t/c
và Thái lan quyết định đổi 20 xe lấy 60 tấn gạo. Vậy lượng
hàng hóa mà mỗi nước có là:
VN

Thái

Xe

5t/c

2.5t/c

Gạo

0.2c/t

0.4c/t
Xe

VN

Thái

Xe

0

50c


Gạo

100t

0

VN

Thái

20c

30c

Thái

12c

30c

I.1
Gạo

40t

60t

Sản lượng nếu có
thương mại quốc tế


12/01/16

Xe

VN

Nguyễn Thanh Trung

Gạo

40t

50t

Sản lượng nếu
tự sản xuất

I.2
I.3
I.7
5


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.3 Thuyết lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh trong lý thuyết của Ricardo được tạo
nên bởi sự khác biệt trong năng suất lao động.

Thuyết lợi thế so sánh đúng với cả các quốc gia
không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất của bất kỳ
một sản phẩm nào.
Với việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
những mặt hàng có lợi thế so sánh, mọi quốc gia
đều thu lợi khi tham gia thương mại quốc tế.

I.3
I.5
I.6
I.7

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

6


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.4 Thuyết Heckscher – Ohlin
Theo lý thuyết Heckscher – Ohlin, mỗi quốc gia sẽ hướng đến
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thâm
dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa tương đối và
nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất (vốn và lao
động) mà quốc gia đó khan hiếm tương đối
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckbucker (1919)
và Bertil Ohlin (1933) đưa ra lý giải sự xuất hiện của

lợi thế so sánh bằng những khác biệt trong sự phân
bổ các yếu tố sản xuất của quốc gia.

I.4
I.5
I.6
I.7

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

7


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm
Dựa trên những quan sát về một số sản phẩm
mới trên thế giới do các công ty Mỹ phát triển
và đưa ra bán đầu tiên tại Mỹ, Raymond Vernon
đã rút ra quy luật về vòng đời (hay chu kỳ
sống) của sản phẩm, theo đó một sản phẩm sẽ
trải qua ba thời kỳ: mới ra đời, trưởng thành và
được tiêu chuẩn hóa
I.4
I.5
I.6
I.7

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

8


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm

Sản xuất

Các nước thu nhập cao

Số
lượng

Tiêu dùng
Xuất khẩu

Nhập khẩu

Các nước thu nhập trung bình
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Các nước thu nhập thấp
Xuất khẩu


I.5

Nhập khẩu
Sản phẩm
mới

Sản phẩm
trưởng thành

Sản phẩm
chuẩn hóa

Các giai đoạn phát triển sản xuất
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

I.6
I.7
9


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế

I.6 Lý thuyết thương mại mới
Lý thuyết thương mại mới ra đời vào những
năm 1970, khi một số chuyên gia kinh tế
đặt lại vấn đề về giả định lợi tức giảm dần

theo mức độ chuyên môn hóa vẫn thường
được sử dụng trong các thuyết thương mại
quốc tế. Họ cho rằng trong một số ngành
công nghiệp có thể đạt lợi tức tăng dần theo
mức độ chuyên môn hóa. Nguyên nhân đạt
được lợi tức tăng dần là tính kinh tế nhờ
quy mô và hiệu ứng học hỏi (learning
effects).
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

I.5
I.6
I.7
10


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.6 Lý thuyết thương mại mới
Với những ngành công nghiệp mà nhu cầu của
thế giới chỉ đủ chỗ cho một vài doanh nghiệp với
công suất đạt được tính kinh tế nhờ quy mô, những
doanh nghiệp gia nhập thị trường sớm và đạt tới
quy mô đủ lớn để có lợi tức tăng theo quy mô sẽ
giành được lợi thế mà các doanh nghiệp đi sau khó
đạt được. Đó được gọi là lợi thế của người đi tiên
phong.



I.5
I.6
I.7
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

11


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.6 Lý thuyết thương mại mới

 Một quốc gia có thể thống lĩnh việc xuất khẩu một

loại sản phẩm cụ thể khi tính kinh tế nhờ quy mô đối
với sản phẩm đó là quan trọng, đồng thời sản lượng
để đạt được tính kinh tế nhờ quy mô chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng sản lượng của thế giới, và quốc
gia đó có doanh nghiệp gia nhập thị trường sản phẩm
ngay từ ban đầu. Đây chính là cơ sở lý luận cho sự can
thiệp của chính phủ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tiên phong trong các ngành công nghiệp mới nhằm
thực hiện chính sách thương mại chiến lược.
I.5
I.6

I.7
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

12


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia

Micheal Porter đã tiến hành những nghiên cứu để lý
giải vì sao một quốc gia lại thành công trong cạnh
tranh quốc tế ở ngành công nghiệp này và thất bại ở
ngành khác
Porter đã nêu ra bốn yếu tố cơ bản của một quốc gia
giúp định hình lên môi trường cạnh tranh cho các
doanh nghiệp nội địa và góp phần thúc đẩy hay kìm
hãm việc tạo ra lợi thế cạnh tranh
I.7
I.8

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

13



Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia
Chiến lược, cơ
cấu
doanh
nghiệp và mức
độ cạnh tranh

Sư phân bố các
yếu tố sản xuất

Nhu cầu tiêu
dùng nội địa

I.2
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và
có liên quan

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

I.3
I.4

14



Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia
 Sự phân bố của các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất
được phân thành các yếu tố cơ bản có được từ điều kiện tự
nhiên (như nguồn tài nguyên thiên nhiên, địa điểm, dân số..)
và các yếu tố tiên tiến có được từ sự đầu tư của chính phủ,
doanh nghiệp hay cá nhân (như kỹ năng lao động, cơ sở hạ
tầng, phương tiện nghiên cứu, bí quyết công nghệ…) Các yếu
tố sản xuất tiên tiến đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của quốc gia bằng cách đầu tư cho giáo dục
 Nhu cầu tiêu dùng nội địa: góp phần định hình
sản phẩm và tạo áp lực buộc doanh nghiệp nâng cao
năng lực sáng tạo và chất lượng sản phẩm. Các
doanh nghiệp của quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh
nếu người tiêu dùng trong nước tinh tế và có yêu
cầu cao.

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

I.6
I.7

15



Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia
 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: trong nước có
các nhà cung ứng và các ngành công nghiệp có liên quan đủ sức
cạnh tranh quốc tế có thể lan truyền qua ngành công nghiệp
được nói đến, giúp nó có được vị thế cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế. Kết quả là các ngành công nghiệp thành công
trong một quốc gia thường tập hợp thành nhóm các ngành công
nghiệp có liên quan
 Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh:
Những tư tưởng quản trị khác nhau đặc trưng cho mỗi quốc gia
có thể giúp quốc gia đó phát triển hay kìm hãm lợi thế cạnh
tranh. Mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa càng lớn thì
càng tạo nhiều áp lực buộc doanh nghiệp phải phát huy sáng
tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, đầu tư nâng
cấp các yếu tố sản xuất tiên tiến,và như vậy giúp tạo nên
những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế.
I.7
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

16


Quản trị Kinh doanh Quốc tế


Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế
 Địa điểm sản xuất: Các quốc gia đều có một lợi thế đặc biệt
nào đó trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Như vậy, các
doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phân bố sản
xuất ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới sao cho việc sản
xuất được hiệu quả nhất. Khi đó một mạng lưới sản xuất toàn
cầu đươc hình thành với các công đoạn sản xuất khác nhau bố
trí tại các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào lợi thế cạnh tranh
hay tình trạng các yếu tố sản xuất của từng quốc gia
 Doanh nghiệp tiên phong trong các ngành công nghiệp mới
có nhiều khả năng thống lĩnh thị trường về sản phẩm đó sau
này. Cho thấy việc đầu tư tài chính lớn để xây dựng lợi thế của
người đi tiên phong là đáng giá, cho dù có phải chịu lỗ
I.8
nặng trong một vài năm đầu.
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

17


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế
I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế
 Chính sách thương mại: Doanh nghiệp là người đóng vai trò

chính trong thương mại quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp có thể

tạo ảnh hưởng lớn với chính phủ trong việc đề ra các chính
sách thương mại thông qua vận động hành lang để yêu cầu
mở cửa tự do thương mại hay hạn chế thương mại. Theo các
lý thuyết thương mại quốc tế, thương mại tự do sẽ mang lại
lợi ích cho quốc gia, mặc dù không phải lúc nào cũng có lợi
cho doanh nghiệp. Thực tế cũng cho thấy việc hạn chế tự do
thương mại để bảo hộ một ngành công nghiệp nội địa không
những gây tác hại cho các ngành công nghiệp có sử dụng
sản phẩm của ngành công nghiệp được bảo hộ của chính
quốc gia đó, mà còn có hại cho cả ngành công nghiệp được
bảo hộ vì làm mất động lực nâng cao hiệu quả sản xuất dẫn
tới giảm sức cạnh tranh quốc tế.
I.8

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

18


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các rào cản mậu dịch
II.1 Thuế quan
 Là những khoản thuế đánh vào những hàng hóa

đang lưu thông quốc tế. Phổ biến là thuế nhập khẩu
 Để bảo vệ công nghiệp hay các công ty trong


nước

 Tăng thu nhập cho chính phủ
 Giảm chi tiêu nước ngoài của công dân để

cải thiện cán cân thanh toán

II.1
II.2
II.3

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

19


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các rào cản mậu dịch
II.2 Phi thuế quan
1. Hạn ngạch nhập khẩu là việc hạn chế trực tiếp lượng hàng
nhập khẩu thông qua việc cấp hạn ngạch cho các doanh
nghiệp
2. Tự nguyện hạn chế xuất khẩu là hạn ngạch do nước xuất
khẩu áp đặt cho doanh nghiệp của mình, thường do áp lực
của nước nhập khẩu đe dọa trừng phạt thương mại
3. Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa là yêu cầu tỷ lệ phần trăm cụ thể
của một loại hàng hóa phải được sản xuất tại chỗ

4. Tài trợ là việc chính phủ hỗ trợ tài chính cho các II.1
nhà sản xuất trong nước thông qua việc cấp tiền, các II.2
khoản vay ưu đãi, miễn giảm thuế, hay chính phủ
II.3
tham gia góp vốn cho doanh nghiệp, …
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

20


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các rào cản mậu dịch
II.2 Phi thuế quan
5. Các biện pháp hành chánh là các quy định hành chánh
được đặt ra nhằm gây khó khăn cho việc thâm nhập thị
trường nội địa của hàng nhập khẩu
6. Hàng rào kỹ thuật là những tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng liên quan đến sức khỏe, an toàn, kích cỡ và trọng
lượng, … nhằm loại trừ những sản phẩm không đáp ứng
yêu cầu. Nhưng đây cũng là một công cụ được sử dụng để
để làm cản trở hoạt động thương mại
7. Các chính sách chống phá giá: Hàng hóa được
là “phá giá” khi hàng được bán với giá thấp hơn
phí sản xuất hay dưới giá “hợp lý” của nó trên
trường nươc ngoài. Chính sách này nhằm tạo
cạnh tranh lành mạnh.
12/01/16


Nguyễn Thanh Trung

coi
chi II.2
thị
II.3
sự

21


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các rào cản mậu dịch
II.3 Ý nghĩa với kinh doanh quốc tế
 Đối với chiến lược kinh doanh:
- Rào cản mậu dịch làm tăng chi phí và giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp quốc tế. Biện pháp của doanh nghiệp là đặt
cơ sở sản xuất tại quốc gia đó hoặc quốc gia không chịu tác
động của rào cản đó với nhiều công đoạn sản xuất.
- Các doanh nghiệp cũng có thể dùng các quy định chống bán
phá giá để hạn chế sự cạnh tranh bằng giá thấp của các đối
thủ nước ngoài
 Đối với chính sách: Chính sách bảo hộ gây nhiều tác hại
hơn là mang lại lợi ích vì thường khuyến khích sản xuất kém
hiệu quả, tạo nguy cơ bị trả đũa thương mại và gây chiến
tranh thương mại, và thường được điều hành không
tốt nên chỉ mang lợi ích lại cho một nhóm nhỏ
II.3

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

22


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các hình thức hội nhập kinh tế

Hội nhập kinh tế là gì?
 Hội nhập kinh tế là việc thiết lập những luật
lệ và nguyên tắc vượt phạm vi một quốc gia để
cải thiện thương mại kinh tế và sự hợp tác giữa
các nước.

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

23


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các hình thức hội nhập kinh tế
III.1 Khu vực tự do mậu dịch
 Một khu vực tự do mậu dịch là một thỏa hiệp hội nhập
kinh tế trong đó những rào chắn về thương mại như thuế

quan giữa các thành viên được tháo dở.
Qua thỏa hiệp này mỗi thành viên tham gia sẽ kiếm lợi
trong việc chuyên sản xuất những hàng hóa và dịch vụ mà
họ có những thuận lợi tương đối và nhập những hàng hóa và
dịch vụ mà họ có không có những ưu điểm.
EFTA: Áo, Phần Lan< Iceland, Thụy Sĩ, Thụy Điển III.1
NAFTA: Bắc Mỹ
III..

III.4
12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

24


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Các hình thức hội nhập kinh tế
III.2 Liên minh thuế quan
 Là một hình thức của hội nhập kinh tế trong đó tất cả
những thuế quan giữa những nước thành viên đều được bỏ
đi.
Chính sách thương mại chung đối với những nước
không thành viên được thực hiện đưa đến một cấu trúc
thuế quan bên ngoài giống nhau
EU, Andean Pact

III.2

III.3
III.4

12/01/16

Nguyễn Thanh Trung

25


×