Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư công ty cổ phần sau cổ phần hóa 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

BÙI MINH HIỆP

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ
ĐẦU TƯ- CÔNG TY CỔ PHẦN SAU CỔ PHẦN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

BÙI MINH HIỆP

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ
ĐẦU TƯ- CÔNG TY CỔ PHẦN SAU CỔ PHẦN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


Hà Nội – 2016


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “ Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại Tổng
công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư- Công ty cổ phần” đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Đào Thanh Bình.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Bùi Minh Hiệp

i


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn

Thầy TS. Đào Thanh Bình người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý, Viện
Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong quá trình làm luận văn và
trong thực tế công tác quản lý tài sản tại PETEC.
Xin chân thành cám ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các anh chị Phòng
Kinh doanh xăng dầu, Phòng PTBL, Phòng kế hoạch, Phòng Kỹ thuật xăng dầu,
Phòng Tổ chức hành chính, các Chi nhánh, Xí nghiệp, đặc biệt là các anh chị Phòng
Tài chính Kế toán thuộc Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư- CTCP đã
hỗ trợ tài liệu, số liệu, đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm các bạn bè trong nhành tài chính, các anh chị ở đang làm
công tác trong ngành kinh doanh xăng dầu và các anh chị đồng nghiệp đã có sự
động viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu của mình.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực
tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi chân thành mong muốn nhận
được những lời chỉ dẫn, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn đọc để luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Bùi Minh Hiệp

ii


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt

Giải thích

1 CHXD

Cửa hàng xăng dầu

2 CTCP

Công ty cổ phần

3

HTK

Hàng tồn kho

4

KDXD

Phòng kinh doanh xăng dầu

5


KPT

Khoản phải thu

6

PTBL

Phòng Phát triển bán lẽ xăng dầu

7

PETEC

8

PVOIL

Tổng Công ty PVOIL hoặc PVOIL

9

PVN

Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam

Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu
tư- công ty cổ phần


10 QLTS

Quản lý tài sản

11 STT

Số thứ tự

12 TCKT

Phòng Tài chính – Kế toán

13 TSCĐ

Tài sản cố định

14 TSVH

Tài sản vô hình

15 TSNH

Tài sản ngắn hạn

16 TSDH

Tài sản dài hạn

17 TTS


Tổng tài sản

18 TNV

Tổng nguồn vốn

19 VCSH

Vốn chủ sở hữu

iii


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

DANH MỤC B ẢNG, BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1


Bảng hệ thống hóa các phương pháp phân tích các
chỉ tiêu tài chính

33

2

Bảng 2.1

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2015

50

3

Bảng 2.2

Bảng sự biến động của tài sản từ năm 2011-2015

51

4

Biểu 2.3

Biểu đồ cơ cấu tài sản của PETEC 2011-2015

53


5

Bảng 2.4

Bảng tình hình công nợ 2013-2015

61

6

Bảng 2.5

Bảng sản lượng tồn kho một số thời điểm Nhà nước
điều chỉnh giá bán lẽ năm 2015

62

7

Bảng 2.6

Bảng báo cáo tình hình s ản lượng qua kho

64

8

Bảng 2.7

Bảng chênh lệch giá trị đánh giá lại CPH


66

9

Bảng 2.8

Tình hình đầu tư tài chính 2011-2015

67

10

Bảng 2.9

Vòng quay tiền

69

11

Bảng 2.10

Kỳ thu tiền bình quân

70

12

Bảng 2.11


Kỳ thu tiền bình quân sau điều chỉnh

70

13

Bảng 2.12

Vòng quay hàng tồn kho

71

14

Bảng 2.13

Vòng quay tài sản ngắn hạn

72

15

Bảng 2.14

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

73

16


Bảng 2.15

Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản

74

17

Bảng 2.16

Bảng so sánh với một số doanh nghiệp khác

76

18

Biểu 2.17

Diễn biến giá dầu thế qua các năm 2011-2016

86

19

Bảng 2.18

Sự biến động tài sản sau thực hiện giải pháp

104


iv


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

01

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý tài sản trong Công ty cổ phần

20

02

Sơ đồ 2.1


Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng công ty.

49

03

Hình 2.2

Vòng quay tài sản

73

04

Hình 2.3

Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản

75

05

Hình 6.3.a

Mô hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ

98

06


Hình 6.3.b

Mô hình chi phí theo EOQ

100

v


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. iii
DANH MỤC B ẢNG, BIỂU ........................................................................................ IV
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................... V
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 01
1. Tính cấp thiết của luận văn. ...................................................................................... 01
2. Mục tiêu của luận văn ................................................................................................ 03
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 03
4. Phương pháp nghiên c ứu ........................................................................................... 03
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN .............................................................................................................................. 05
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần............................................................................ 05

1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần ................................................................................. 05
1.1.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần. .......................................................................... 05
1.1.3 Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế ................................................. 06
1.2 Tài sản của các Công ty cổ phần......................................................................... 08
1.2.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp................................................................... 08
1.2.2 Vai trò của tài sản đối với hoạt động của Công ty cổ phần ............................. 10
1.2.3 Phân loại tài sản của Công ty cổ phần................................................................ 11
1.2.3.1 Tài sản ngắn hạn ................................................................................................ 12
1.2.3.2 Tài sản dài hạn ................................................................................................... 13
1.3. Quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong Công ty cổ phần ......... 18
1.3.1 Nội dung quản lý tài sản trong công ty cổ phần .......................................... 19
1.3.1.1 Những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản về quản lý tài sản trong CTCP ....... 19
1.3.1.2 Quy trình quản lý tài sản trong Công ty Cổ phần........................................ 20
1.3.2 Nội dung quản lý tài sản trong Công ty cổ phần............................................... 22


Luận văn cao học

Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

1.3.2.1 Quản lý Tài sản ngắn hạn ................................................................................ 22
1.3.2.2 Quản lý Tài sản dài hạn.................................................................................... 29
1.3.3 Hiệu quả quản lý tài sản của Công ty cổ phần. ................................................. 33
1.3.3.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản trong Công ty cổ phần.................. 33
1.3.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng trong Công ty cổ phần............... 34
1.3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong Công ty CP.... 35
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lí tài sản của Công ty cổ phần.............. 39
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty cổ phần ............................................................. 39
1.4.1.1 Chu kỳ sản xuất kinh doanh. ............................................................................ 39

1.4.1.2 Khả năng sử dụng vốn của Công ty. ............................................................... 40
1.4.1.3 Đặc điểm sản phẩm ........................................................................................... 40
1.4.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lí tài sản và năng lực, trình độ quản lí của doanh
nghiệp ............................................................................................................................... 41
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty cổ phần ............................................................ 42
1.4.2.1 Sự biến động của nền kinh tế ........................................................................... 42
1.4.2.2 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước ............................................................... 42
1.4.2.3 Sự phát triển của Thị trường chứng khoán .................................................... 43
1.4.2.4 Sự phát triển của khoa học công nghệ............................................................ 43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................................. 44
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI
KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƢ – CÔNG TY CỔ PHẦN SAU CỔ PHẦN HÓA ... 45
2.1. Khái quát về Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ – Công ty cổ
phần ................................................................................................................................. 45
2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư – Công ty
cổ phần ............................................................................................................................ 45
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty....................................... 45
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty .... 46
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tổng công ty ................................................ 48


Luận văn cao học

Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty .................................................................... 48
2.1.2.2 Những thay đổi về cơ chế, thể chế và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty sau
cổ phần hóa. .................................................................................................................... 48

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa Tổng công ty Thương mại Kỹ
thuật và Đầu tư – Công ty cổ phần trong những năm gần đây ................................. 50
2.2. Thực trạng quản lí tài sản tại Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu
tƣ – Công ty cổ phần sau cổ phần hóa ..................................................................... 51
2.2.1. Khái quát về tình hình tài sản của Tổng Công ty ............................................ 51
2.2.1.1 Biến động tài sản của Tổng công ty thời gian qua........................................ 51
2.2.1.2 Cơ cấu tài sản Tổng công ty thời gian qua .................................................... 53
2.2.1.3 Phân bổ tài sản theo các lĩnh vực hoạt động/theo đơn vị quản lý, sử dụng
Tổng công ty thời gian qua............................................................................................ 55
2.2.2. Tổ chức quản lí tài sản của Tổng Công ty ........................................................ 56
2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản tại Tổng công ty sau cổ phần hóa ........................ 57
2.2.3.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 57
2.2.3.2 Quản lý nợ phải thu ........................................................................................... 59
2.2.3.3 Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................ 61
2.2.3.4 Quản lý tài sản dài hạn..................................................................................... 63
2.2.3.5 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện ........................................................... 68
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty sau cổ phần. ................ 69
2.3. Đánh giá quản lí tài sản của Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ
– Công ty cổ phần sau cổ phần hóa. ......................................................................... 77
2.3.1 Những thành công trong quản lý tài sản của Tổng Công ty ............................ 77
2.3.2 Những hạn chế trong quản lý tài sản của Tổng Công ty.................................. 80
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản của Tổng Công ty ... 83
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 83
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan. ................................................................................ 85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................................. 89
CHƢƠNG 3


Luận văn cao học


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƢ- CÔNG TY
CỔ PHẦN SAU CỔ PHẦN HÓA ............................................................................. 90
3.1. Chiến lƣợc kinh doanh đến năm 2020.............................................................. 90
3.1.1 Chiến lược kinh doanh. ........................................................................................ 91
3.1.2. Chiến lược đầu tư................................................................................................. 92
3.1.3 Yêu cầu mới đối với quản lý tài sản của Tổng công ty.................................... 92
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lí tài sản tại Tổng công ty Thƣơng
mại Kỹ Thuật và Đầu tƣ- Công ty cổ phần sau cổ phần hóa.............................. 93
3.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khoản phải thu khách hàng luân
chuyển .............................................................................................................................. 93
3.2.2 Cải thiện công tác điều độ để duy trì lượng hàng tồn kho tối ưu.................... 96
3.2.3 Tổ chức và cơ cấu lại danh mục tài sản hợp lý ................................................. 102
3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại Tổng công ty Thƣơng mại
Kỹ thuật và Đầu tƣ- Công ty cổ phần ...................................................................... 105
3.3.1 Kiến nghị với các Bộ ban ngành ......................................................................... 104
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty và Tập đoàn. ......................................................... 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 109


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Ngành Dầu khí nói chung và
ngành xăng dầu nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn và đã đóng góp một
phần rất quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế, Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa ở Việt Nam. Nhận thức rõ vai trò và vị trí của mình cũng như trách nhiệm
đối với nền kinh tế, Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam (PVN) thực sự đã trở
thành Tập đoàn kinh tế đầu tàu với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt gần 20%/năm,
chiếm bình quân 18%-20% GDP cả nước, đóng góp trung bình 28%-30% tổng thu
ngân sách. Tuy nhiên, trong một năm qua diễn biến giá dầu phức tạp và trên đà
giảm mạnh đã ảnh hưởng rất lớn tới ngành dầu khí nói chung và Tổng công ty nói
riêng.
Những thành tựu như ngày hôm nay không thể không kể đến đóng góp quan
trọng của ngành xăng dầu, mà đi đầu trong đó là Tổng công ty Dầu Việt nam PVOIL, là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, với nhiều loại hình
kinh doanh chiến lược mang tính chất mũi nhọn, đã phát triển và được chuyên
nghiệp hóa đạt trình độ quốc tế như: hoạt động xuất nhập khẩu dầu thô, dịch vụ kho
tàng bến bải, cầu cảng, kinh doanh sản phẩm dầu quốc tế …
Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư- Công ty cổ phần là một đơng
vị thành viên của Tổng công ty Dầu Việt Nam là nơi em đang công tác hiện nay.
Tổng Công ty là một đơn vị có phần vốn góp chi phối lớn nhất và đang gặp khó
khăn về mặt tài chính của Tổng công ty PVOIL trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Tổng Công ty đang thực hiện bước ngoặt lớn về chiến lược phát triển trong 5 năm
tới. Với bề dày thành tích từng được công nhận đơn vị anh hùng hoạt động trong
linh vực kinh doanh xăng dầu, dịch vụ tổng hợp, nông sản với hệ thống phân phối
trải dài từ bắc vào nam với hệ thống kho cảng tại các tỉnh Miền Tây, Miền Trung và
Miền Bắc.
Tuy nhiên, sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp ngày 18/05/2011, theo phương
án cổ phần hóa, PETEC xây dựng chiến lược phát triền với mục tiêu trở thành Tổng
1



Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

công ty mạnh hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-con; kinh doanh đa dạng, lấy
thương mại làm nền tảng, hoạt động kinh doanh xăng dầu làm cốt lõi, giữ vững vị
trí là một trong ba doanh nghiệp hàng đầu về kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam đến
2015 đạt khoảng 3,3 triệu m3/tấng, chiếm khoảng 15% thị phần trong nước.
Để thực hiện chủ trương trên, PETEC đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, mở rộng
kinh doanh và thị phần thông qua chính sách tài trợ tín dụng thương mại cho khách
hàng qua hình thức bảo lãnh, thế chấp và tín chấp. Với việc phát triển quá nhanh
cùng với sự quản lý còn hạn chế, đặc biệt quản lý công nợ thiếu chặt chẽ dẫn tới rủi
ro về chi phí tài chính tăng cao và nợ khó đòi dẫn tới mất cân đối tài chính.
Tài sản là một nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình s ản xuất kinh
doanh đối với mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù kinh doanh trong lĩnh
vực nào, sản xuất ra sản phẩm gì thì doanh nghiệp đó vẫn luôn cần đến tài sản để
phục vụ cho mục tiêu hoạt động của mình. Tuy nhiên, để đầu tư và sử dụng tài sản
có hiệu quả trong doanh nghiệp sau cổ phần thì vai trò quản lý tài sản luôn là vấn đề
then chốt trong quản lý mà các cấp quản lý, cổ đông quan tâm.
Đối với Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - Công ty cổ phần với
đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, một mặt hàng kinh doanh có điều kiện
thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước. Tổng công ty có quy mô rộng lớn, hệ thống
phân phối trải dài từ bắc vào nam, hệ thống kho xăng dầu với tổng dung tích sức
chứa 140.000m3 và 30 Cửa hàng xăng dầu sở hữu. Sản lượng bình quân từ năm
2010 trở về trước khoảng trên 100.000m3/tháng đến nay năm 2015 chỉ đạt
28.000m3/tháng. Tình hình kinh doanh c ủa Tổng công ty trong thời gian qua bị thua
lỗ với rất nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ việc quản lý tài sản, sử
dụng tài sản chưa hiệu quả. Từ năm 2011 Tổng công ty chuyển đổi thành công ty cổ
phần với những mục tiêu đặt ra sau 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh phải chấm

dứt lỗ. Những khó khăn trong trong việc duy trì hệ thống, quản lý, khai thác sử
dụng tài sản đặc biệt là TSCĐ, những vấn đề bất cập trong cơ chế, chính sách, trong
quản lý. Từ mục tiêu đến hành động thực hiện đặt ra cho Tổng công ty đòi hỏi cần
hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý tài sản sau cổ phần hóa từ đó sẽ giúp Tổng
2


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

công ty giải quyết được những vấn đề còn tồn tại và khai thác sử dụng tài sản, quản
lý tài sản có hiệu quả hơn. Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài nghiên cứu cho
mình đó là “Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại Tổng công ty Thương mại
Kỹ thuật và Đầu tư-Công ty cổ phần sau cổ phần hóa”
2. Mục tiêu của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong các doanh nghiệp cổ
phần.
Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý tài sản tại Tổng công ty Thương mại
Kỹ thuật và Đầu tư - Công ty cổ phần trong điều kiện sau cổ phần hóa, chỉ ra những
vấn đề còn hạn chế, bất cập trong quản lý tài sản sau cổ phần hóa cùng những
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan của tình trạng đó;
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị thiết thực và phù hợp với điều kiện sau cổ
phần hóa nhằm hoàn thiện quản lý tài sản của Tổng công ty Thương mại Kỹ thuật
và Đầu tư - Công ty cổ phần trong tương lai thông qua các giải pháp về cở chế,
chính sách, tổ chức thực hiện, tổ chức quản lý…
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình quản lý tài sản của
Tổng công ty PETEC trong giai đoạn sau cổ phần hóa đến hết năm 2015.

Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích dựa trên các báo cáo tài chính
kết hợp với các thuyết minh báo cáo tài chính, không đi chi tiết vào các nghiệp vụ
kế toán.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này dựa trên
nguồn thôn tin thu thập được từ các tài liệu, số liệu nhằm để xây dựng cơ sở lý luận
để chứng minh lý thuyết cũng như thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm phân tích nguồn tài liệu, phân tích
nội dung để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển. Từ đó cần tổng hợp để xây

3


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành cơ sở lý thuyết
khoa học mới.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phổ biến trong phân tích tình hình
hoạt động của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản nói riêng. Sử dụng phương
pháp này nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu tài sản. Vì
vậy để tiến hành so sánh c ần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của
các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang khf
phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và
phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi do giả thiết là các nhân tố khác cố định.

- Phương pháp đồ thị: Quan sát một cách cụ thể diễn biến của các chỉ tiêu tài
chính. Nhằm nhanh chóng giải quyết một số vấn đề cần thiết, đưa ra các biện pháp
phù hợp.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn dự kiến được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong các công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản tại Tổng công ty Thương mại Kỹ
thuật và Đầu tư - Công ty cổ phần sau cổ phần hóa
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại Tổng
công ty Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - Công ty cổ phần sau cổ phần hóa.

4


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1

Tổng quan về công ty cổ phần

1.1.1

Khái niệm về công ty cổ phần


Theo Điều 110 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhận; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần
Về thành viên (cổ đông):
Đặc điểm về cổ đông của công ty CP là hệ quả đặc điểm về cấu trúc vốn. Với
căn cứ xác lập tư cách cổ đông là quyền sở hữu cổ phần, trong khi cổ phần có thể
được chào bán cho rộng rãi các đối tượng khác nhau, cổ đông của công ty này
thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau. Luật Doanh nghiệp chỉ hạn
định số lượng tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa các cổ đông của công ty
cổ phần, theo đó công ty này phải có ít nhất 3 cổ đông trong suốt quá trình hoạt
động.
Về cấu trúc vốn:
Công ty cổ phần có cấu trúc vốn “mở”.
Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần thể hiện trước hết ở vốn điều
lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty phải được chia thành những phần nhỏ nhất
bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa)
của cổ phần và có thể được phản ánh trong cổ phiếu. Tư cách cổ đông của công ty
được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị Pháp luật cấm chuyển nhượng
hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào
5


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình


Luận văn cao học

tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ
đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng
như bản chất của công ty.
Về huy động vốn:
Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn thể hiện ở khả năng huy
động vốn bằng phát hành chứng khoán. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy định
của Pháp luật.
Về chế độ trách nhiệm tài sản:
Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản
bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài sản của công ty ngoài phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Tuy
nhiên, chế độ TNHH mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng buộc nhất
định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba.
Theo Luật Doanh nghiệp, khi công ty thanh toán cổ phần mua lại hoặc trả cổ
tức trái quy định thì tất cả cổ đông phải hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã nhận cho
công ty. Nếu cổ đông không hoàn trả được thì cổ đông phải chịu trách nhiệm về nợ
của công ty.
Về tư cách pháp lý:
Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân. Theo Luật
doanh nghiệp, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển.
Mặc dù đã đổi mới nền kinh tế được hơn 15 năm và đã giành được một số thành tựu
nhất định. Nhưng so với các nước trên thế giới thì khoảng cách giữa nền kinh tế
nước ta và nền kinh tế thế giới là khá xa. Nước ta đang nỗ lực phấn đấu để thu hẹp

khoảng cách này. CTCP ra đời đã có một vai trò nhất định trong công cuộc phát

6


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

triển kinh tế đất nước, thu hẹp khoảng cách với nước ngoài. Vai trò đó thể hiện ở
những điểm sau:
Huy động được vốn nhàn rỗi từ dân cư. Qua hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế
nước ta đã có nhiều tiến bộ thu nhập của dân cư được nâng cao. Tuy nhiên nhiều
người còn chưa biết sử dụng vốn một cách hợp lý do chưa năng động, chưa sáng tạo
và chưa tự tin. Việc gửi tiết kiệm vào ngân hàng đem lại một số lãi hạn chế. Vậy
người dân phải tìm nơi để đầu tư số tiền của mình để đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất- Đó chính là CTCP. Về phía người góp vốn họ được lợi nhuận cao hơn so với
gửi ngân hàng, lại phải có trách nhiệm về số vốn đã đầu tư nên họ phải chăm chỉ,
phải nỗ lực hơn để có được kết quả tốt nhất. Còn về phía công ty mỗi thành viên
góp vốn thì số vốn công ty sẽ được tăng thêm có điều kiện mở rộng sản xuất, thay
đổi công nghệ, đủ sức cạnh tranh với các Công ty khác.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việt nam là nước đang thu hút được sự chú ý
của rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Vì Việt nam là nước có thị trường tiêu thụ lớn
do đông dân cư, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn nhân công
dồi dào với mức lương thấp... Còn về phía Việt nam các doanh nghiệp thiếu vốn để
mở rộng sản xuất, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ năng lực quản lý còn thấp,
khi hợp tác với nước ngoài vừa thu hút được nguồn vốn, vừa được chuyển giao
công nghệ lại học hỏi được kinh nghiêm quản lý... vì vậy quan hệ hợp tác là quan hệ
2 chiều, hai bên cùng có lợi. CTCP đã thực hiện tốt vai trò này, là chiếc cầu nối cho

sự giao lưu hợp tác giữa nước ta với nước ngoài. Thúc đẩy nhanh hơn nền kinh tế
đất nước
Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Trong nền kinh tế nước ta
hiện nay các doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số. Nhưng trước đây các doanh
nghiệp này làm ăn không có hiệu quả do ở trong chế độ quan liêu bao c ấp nên các
doanh nghiệp có sức ỳ lớn, không năng động vì không phải chịu trách nhiệm khi
làm ăn thua lỗ. Khi Chính phủ quyết định cổ phần hóa các doanh nghiệp, nhà nước
đã làm cho các doanh nghiệp phải tự thân vận động chịu trách nhiệm về hành động
của mình, lời ăn lỗ chịu nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy
7


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

nhiên trong các doanh nghiệp này Nhà nước vẫn nắm cổ phiếu khống chế. Như vậy
Nhà nước vừa quản lý được doanh nghiệp vừa buộc doanh nghiệp phải tự mình phải
sản xuất kinh doanh. Do đó CTCP đã nâng cao được vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước.
Là tránh được rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không có những nhà tư bản
lớn lũường, không có các công ty độc quyền ở Việt nam. Nhưng khi tham gia sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp với số vốn nhỏ sẽ chịu sác xuất rủi ro cao. Nhất
là khi hiện nay Việt nam đã chuẩn bị tham gia AFTA, sẽ phá bỏ hàng rào thuế quan
với các nước trong khu vực. Vì vậy các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh khốc liệt
với các doanh nghiệp khác trong khu vực. Nếu số vốn ít, trình độ kém sẽ sớm bị đào
thải. Nên tham gia vào CTCP sẽ là biện pháp hữu hiệu để các nhà sản xuất, các
doanh nghiệp Việt nam hạn chế được các rủi ro. Nâng cao sức cạnh tranh cả ở thị
trường trong nước và trong khu vực.

Thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Nhờ có sự ra
đời của các CTCP mà TTCK Việt nam đã hình thành. Mặc dù còn non nớt nhưng
cũng đã góp phần vào việc củng cố sự phát triển của CTCP. Đây là mối quan hệ 2
chiều hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Như vậy CTCP đã có những vai trò nhất định đối với nền kinh tế Việt nam.
Trong thời gian tới CTCP sẽ được mở rộng hơn nữa và sẽ đóng góp vai trò quan
trọng hơn nữa vào qúa trình phát triển của nền kinh tế Việt nam.
1.2
1.2.1

Tài sản của Công ty cổ phần
Khái niệm về tài sản của Công ty cổ phần

Tài sản là một từ ngữ quen thuộc đối với bất kì ai, đó là vấn đề trọng tâm của
các quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tuy nhiên, khái
niệm tài sản vẫn chưa có sự thống nhất:
Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12: Tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005:

8


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

Theo quy định tại Điều 163, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái
phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu

công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền
bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh
nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).
Theo quy định tại Điều 181: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và
có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, quyền
sở hữu trí tuệ được coi là tài sản.
Theo quy định tại Điều 164: thì quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật (quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản; quyền sử dụng là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; quyền định đoạt là quyền
chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó).
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Từ điển Wikipedia: Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất
hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và
tài sản lưu động. Còn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có
tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Theo chuẩn mực số 01:
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền,
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động
9



Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch
hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản;
Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp,
tài sản được cấp, được biếu tặng.
Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích
trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau:
*/ Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị.
*/ Có giá trị thực sự đối với đơn vị.
*/ Có giá phí xác định.
1.2.2

Vai trò của tài sản đối với Công ty cổ phần

Một doanh nghiệp khi thành lập và bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cần rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quan trọng nhất là tài sản. Cùng
với nguồn vốn, tài sản là nhân tố góp phần quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Tài sản tham gia vào mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp như: sản
xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Nếu không có những tài sản hữu
hình như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất... thì doanh nghiệp sẽ
không thế hình thành cũng như không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

được. Nếu không có những tài sản vô hình như phần mềm quản lí, phần mềm điều
hành máy móc, quyền sử dụng đất... thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản hữu hình đóng vai trò rất lớn
trong việc sản xuất và lưu thông, phân phối sản phẩm. Nếu không có dây truyền
máy móc thì những sản phẩm sẽ không thể hình thành. Nếu không có những
phương tiện vận tải, chuyên chở thì những sản phẩm dù đã hoàn thành cũng không
10


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

thể đến nơi tiêu thụ được. Nếu thiếu một bộ phận thì hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị đình trệ, dẫn đến doanh số sụt giảm,
chậm tiến độ, các hoạt động sản xuất bị gián đoạn... và hàng loạt những phản ứng
dây chuyền khác.
Có thể nói, những tác dụng mà tài sản đem lại đối với hoạt động của doanh
nghiệp đã cho thấy vai trò quan trọng của nhân tố này trong sự vận hành cũng như
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết quan
tâm, đầu tư đúng mức, hợp lí và biết duy trì, bảo dưỡng tài sản thì tài sản sẽ phát
huy hết vai trò của nó và thực sự là một yếu tố góp phần quyết định đến thành công
của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
1.2.3

Phân loại tài sản của Công ty cổ phần


Tài sản tại doanh nghiệp có thể được phân chia theo thời gian thu hồi/sử dụng
(tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn), theo hình thái tồn tại (tài sản hữu hình/ tài sản vô
hình), Dựa vào tính chất vật lý không thể di dời được về mặt cơ học, tài sản được
chia thành: Động sản và Bất động sản. Theo khoản 1 Điều 174 bất động sản là tài
sản bao gồm: “
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà,
công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Trong khi đó động sản tại khỏa 2 Điều 174 là: “Động sản là những tài sản không
phải là bất động sản”.
Như vậy, dựa vào tính chất vật lý của tài sản là di dời được hay không các
nhà làm luật đã chia tài sản thành bất động sản và động sản. Theo đó, bất động sản
được liệt kê thành đ ất đai và những tài sản gắn liền với đất đai và những tài sản
khác theo quy định của pháp luật, đây là một trong những quy định mở của pháp
luật để dự liệu những tài sản khác có thể trở thành bất động sản nếu đáp ứng được
11


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

điều kiện về tính chất vật lý như đã nêu trên. Đối với động sản được hiểu theo cách
loại trừ những tài sản không phải là bất động sản sẽ là động sản; theo tính chất sở
hữu (tài sản công/ tài sản tư) hay mức độ đóng góp giá trị của tài sản vào giá trị sản
phẩm đầu ra (TSLĐ/TSCĐ HH). Sự phân chia này mang tính chất tương đối và
thường đan xen với nhau. Trong đó, cách phân loại phổ biến (thường được sử dụng

trong quản trị tài chính doanh nghiệp) là TSNH và TSDH.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, các tài sản được tập trung quản lý dựa
trên giá trị và tính chất luân chuyển của tài sản, tài sản được phân loại như sau:
1.2.3.1.

Tài sản ngắn hạn

a. Khái niệm:
Tài sản ngắn hạn là những đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong
quá trình chế biến bởi lao động của con người hay máy móc, do đó tài sản ngắn hạn
phản ánh các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu...
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chúng có thời gian luân chuyển ngắn, thường
là trong vòng một chu kì kinh doanh hay một năm. Trong một chu kì sản xuất, các
nguyên vật liệu tham gia và bị chế biến thành sản phẩm. Toàn bộ giá trị của các
nguyên vật liệu đó được chuyển hóa hoàn toàn vào giá thành s ản phẩm, do đó
không phải tính khấu hao đối với tài sản lưu động.
b. Phân loại tài sản ngắn hạn:
*/Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản
xuất (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ... đang dự trữ trong kho) và
tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang).
Tài sản ngắn hạn lƣu thông: Bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu
thông (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán), tài sản trong quá
trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu).
Tài sản ngắn hạn tài chính: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với
mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán...).
*/ Theo mức độ khả năng chuyển đổi
12



Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

Tài sản bằng tiền: Là tài sản của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị. Thuộc về tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng (ho ặc Kho bạc) và
tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và ngoại tệ).
Vàng bạc, đá quý và kim khí quý: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu
dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm... thì trị giá kim cương, đá quý, vàng bạc... có thể rất lớn.
Các tài sản tƣơng đƣơng tiền: Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả
năng chuyển đổi thành tiền: chứng khoán, giấy tờ có giá... Tuy nhiên, không phải tất
cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này mà chỉ có những chứng khoán có tính
thanh khoản cao mới được coi là tài sản lưu động thuộc nhóm này.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn
nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vòng một năm hay một chu kì
kinh doanh. Thuộc đầu tư tài chính ngắn hạn gồm các khoản đầu tư cổ phiếu, góp
vốn đầu tư, cho vay ngắn hạn...
Các khoản phải thu: Là tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức, tập
thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Thuộc về các
khoản phải thu bao gồm: khoản phải thu ở người mua, tiền đặt trước cho người bán,
khoản nộp thừa cho Ngân sách, các khoản phải thu nội bộ...
Hàng tồn kho: Là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân,
đong, đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất hay mua ngoài.
Thuộc về hàng tồn kho bao gồm: vật liệu, dụng cụ, hàng mua đang đi đường, thành
phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang...
Tài sản ngắn hạn khác: Là những tài sản lưu động còn lại ngoài những loại
đã kể ở trên như: các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, các khoản chi phí trả
trước, các khoản tiền kí quỹ, kí cược ngắn hạn...

Căn cứ vào mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp:
Người ta chia tài sản ngắn hạn thành hai loại là tài sản ngắn hạn trong kinh
doanh và tài sản ngắn hạn ngoài kinh doanh.
1.2.3.2.

Tài sản dài hạn
13


Hoc viên: Bùi Minh Hiệp
GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Luận văn cao học

a) Khái niệm: Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân
chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Phân loại tài sản dài hạn: Căn cứ vào hình thái tồn tại, tài sản dài hạn của
công ty cổ phần bao gồm:
 Tài sản cố định:
+ Khái niệm: Tài sản cố định - hiểu theo nghĩa rộng - là những yếu tố của tư
liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá
trị đơn vị tương đối lớn. Nói đến tài sản cố định là hàm ý nhấn mạnh về hình thái
biểu hiện cụ thể của tài sản đó. Hai tiêu chuẩn “thời gian” và “giá trị” có ý nghĩa
quan trọng trong quản lí tài sản cố định nhưng chỉ có tính chính xác tương đối và
cần được xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
Tựu chung lại, tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài
sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài (thường là trên một năm hoặc
một chu kì kinh doanh) và có giá trị lớn. Nói cách khác, tài sản cố định là những tư
liệu lao động tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh, tài s ản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc nó hư hỏng.
+ Phân loại tài sản cố định:
Theo công dụng và tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
Tài sản cố định phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh: Đây là tài
sản cố định đang thực tế sử dụng trong các ho ạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những tài sản cố định này bắt buộc phải trích khấu hao và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: Là tài sản cố định của các đơn vị
hành chính sự nghiệp như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hóa...
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định của đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát...
14


×