Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

Giáo trình kinh tế nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.32 KB, 171 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN KINH TẾ NÔNG NGHIÊP

Đồng chủ biên: GS.TS. Hoàng Việt - PGS.TS. Vũ Đình Thắng

GIÁO TRÌNH
KINH TẾ NÔNG THÔN


HÀ NỘI, 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................5
CHƯƠNG
1
TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.............................6
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.....6
1.1.1. Khái niệm nông thôn và bản chất phát triển nông thôn...........................................6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn..............................................................................9
1.1.3. Vai trò của nông thôn và phát triển nông thôn......................................................10
1.1.4. Xu hướng đô thị hoá nông thôn.............................................................................11
1.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN PHÁT TRỂN NÔNG THÔN..............................................13
1.2.1. Phát triển tổng hợp và toàn diện đối với nông thôn...............................................13
1.2.2. Coi trọng xây dựng và hoàn thiện các thể chế.......................................................14
1.2.3. Đa dạng hoá sinh kế bền vững của người dân:......................................................16
1.2.4. Từ dưới lên, do cộng đồng, dựa vào cộng đồng ...................................................17
1.3. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM.....................................................18
1.3.1.Khái quát tình hình phát triển nông thôn mới ở Việt Nam.....................................18
1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở nước ta. .....................................................19


1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....................................................23
1.4. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................24
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học. .....................................................................24
1.4.2. Nội dung nghiên cứu môn học...............................................................................24
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................25
CHƯƠNG
2

CẤU
KINH
TẾ

CHUYỂN
DỊCH

CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN...................................................................................................28
2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG
THÔN................................................................................................................................28
2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn:.....................................................................28
2.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn................................................................29
2.1.3. Chuyển dịch và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ........................31
2.1.4. Các chỉ tiêu thể hiện cơ cấu và đánh giá kết quả và hiệu quả của cơ cấu kinh tế
nông thôn.........................................................................................................................32
2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN.............................................32
2.2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành...................................................................33
2.2.3. Cơ cấu kinh tế nông thôn theo thành phần kinh tế...............................................35
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN...................................................................................................36
2.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên......................................................................36

2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế- xã hội................................................................................37
2.3.3. Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật......................................................................38


2.4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM..........................................................................39
2.4.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam..........................39
2.4.2. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn..........41
CHƯƠNG
3
KINH
TẾ
PHÁT
TRIỂN
CÁC
NGÀNH
SẢN
XUẤT
VÀ DỊCH VỤ NÔNG THÔN............................................................................................46
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN...................................................................................................................46
3.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn.........................................46
3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá.............................................................................................47
3.1.3. Các đặc điểm tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện hội nhập
.........................................................................................................................................49
3.2. Kinh tẾ phát triỂn nông nghiỆp (nông, lâm, thuỶ sẢn)............................................50
3.2.1. Bản chất, vai trò, đặc điểm của ngành nông nghiệp..............................................50
3.2.2. Quy luật phát triển nông nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa.............52
3.2.3. Những đặc điểm cơ bản phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập............52
3.2.4. Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp...........................................54

3.3. KINH TẾ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.......................................55
3.3.1. Bản chất, vai trò của công nghiệp nông thôn........................................................55
3.3.2. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp nông thôn.............................................57
3.3.3. Điều kiện phát triển công nghiệp nông thôn..........................................................63
3.3.4. Vai trò Nhà nước trong phát triển công nghiệp nông thôn...................................65
3.4. KINH TẾ DỊCH VỤ NÔNG THÔN..........................................................................66
3.4.1. Bản chất, vai trò, đặc điểm kinh tế dịch vụ nông thôn..........................................66
3.4.2. Nội dung các hoạt động dịch vụ nông thôn...........................................................68
3.4.3. Nguyên tắc tổ chức cung ứng dịch vụ phát triển nông thôn..................................70
3.4.4.Các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ nông thôn. ..........................................71
CHƯƠNG
4
KINH TẾ PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI NÔNG THÔN...........................75
4.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN XÃ HỘI NÔNG THÔN. .75
4.1.1. Bản chất phát triển xã hội nông thôn.....................................................................75
4.1.2. Vai trò phát triển xã hội nông thôn........................................................................76
4.1.3. Đặc điểm và yêu cầu phát triển xã hội nông thôn.................................................77
4.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI CHỦ YẾU Ở NÔNG
THÔN................................................................................................................................79
4.2.1. Kinh tế phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn...............................................79
4.2.2. Kinh tế phát triển y tế ở nông thôn........................................................................87
4.2.3. Kinh tế phát triển văn hóa, thể thao ở nông thôn...................................................91
4.2.4. Kinh tế phát triển dân số, lao động, việc làm ở nông thôn....................................94
CHƯƠNG
5
KINH TẾ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN......................................99


5.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
NÔNG THÔN...................................................................................................................99

5.1.1. Khái niệm hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn.....................................................99
5.1.2. Vai trò của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn..................................................100
5.1.3. Những đặc điểm chủ yếu của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn.....................102
5.2. NỘI DUNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN...........................104
5.2.1. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.......................................................................104
5.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội.........................................................................106
5.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN..........................107
5.3.1. Quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn...................................................107
5.3.2.Các nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn............................................109
5.3.3. Các phương thức huy động vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn................111
5.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
NÔNG THÔN.................................................................................................................118
5.4.1.Thẩm quyền quyết định đầu tư.............................................................................118
5.4.2. Các bước tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng công trình hạ tầng........................118
CHƯƠNG
6
KINH
TẾ

QUẢN

MÔI
TRƯỜNG
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN..........................................................................121
6.1. .KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN..................121
6.1.1 Khái niệm môi trường và các yếu tố môi trường..................................................121
6.1.2. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển.........................................................122
6.2. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...................124
6.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường............................................................................124
6.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong phát triển nông thôn...............124

6.3. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN......................130
6.3.1. Quản lý phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái bền vững.....130
6.3.2. Quản lý môi trường đất........................................................................................133
6.3.3. Quản lý, bảo vệ môi trường nước trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở nông
thôn. ..............................................................................................................................134
6.3.4. Phát triển bền vững và sản phẩm sinh thái. ....................................................135
6.3.5. Quản lý việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn môi trường, pháp luật bảo vệ
môi trường của các doanh nghiệp trong nông thôn.......................................................136
6.3.6. Đánh giá tác động môi trường ............................................................................137
...........................................................................................................................................138
CHƯƠNG
7
TÀI CHÍNH NÔNG THÔN.............................................................................................139
7.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH NÔNG THÔN.................................139
7.1.1 Bản chất của tài chính và tài chính nông thôn......................................................139
7.1.2 Đặc điểm tài chính nông thôn..............................................................................140
7.1.3 Phân cấp quản lý tài chính nông thôn..................................................................140
7.1.4 Tài chính cấp xã....................................................................................................142


7.2 QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ........................................................................147
7.2.1 Các khoản thu ngân sách xã................................................................................147
7.2.2 Tổ chức thu ngân sách xã....................................................................................147
7.2.3 Phân bổ thu ngân sách xã....................................................................................148
7.3 QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ.........................................................................149
7.3.1 Các khoản chi ngân sách xã..................................................................................149
7.3.2 Tổ chức chi ngân sách xã.....................................................................................150
7.3.3 Cân đối thu chi ngân sách xã...............................................................................151
7.4 QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở XÃ.........................................................................151
7.4.1 Khái niệm và phân loại tài sản công ở xã.............................................................151

7.4.2 Tổ chức quản lý các tài sản công ở xã.................................................................152
CHƯƠNG
8
HỆ
THỐNG
TỔ
CHỨC
QUẢN

NHÀ
NƯỚC
Ở CƠ SỞ NÔNG THÔN..................................................................................................155
8.1. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÀNG XÃ 155
8.1.1. Vai trò của làng xã...............................................................................................156
8.1.2. Đặc điểm của làng xã...........................................................................................156
8.1.3. Xu hướng phát triển của làng xã .........................................................................158
8.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở CƠ SỞ NÔNG THÔN.........160
8.2.1. Đảng bộ cơ sở......................................................................................................160
8.2.2. Hội đồng nhân dân xã..........................................................................................161
8.2.3. Uỷ ban nhân dân xã.............................................................................................162
8.2.4. Đơn vị hành chính làng, thôn (hoặc bản ở miền núi)..........................................163
8.3. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI, VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở
CƠ SỞ NÔNG THÔN. ...................................................................................................163
8.3.1. Các tổ chức chính trị - xã hội..............................................................................163
8.3.2.Các tổ chức xã hội................................................................................................165
8.4. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở CƠ SỞ NÔNG THÔN. ...................165
8.4.1. Công cụ pháp luật................................................................................................166
8.4.2. Công cụ chính sách..............................................................................................167
8.4.3. Công cụ kế hoạch................................................................................................168



LỜI MỞ ĐẦU
Đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giáo viên, sinh viên, học viên
cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
trường Đại học kinh tế Quốc dân; góp phần phục vụ nghiên cứu, ứng dụng của cán bộ
nghiên cứu, quản lý và chỉ đạo thực tiễn phát triển nông thôn cũng như một số lĩnh vực có
liên quan khác, chúng tôi cho xuất bản cuốn Giáo trình kinh tế nông thôn
Môn học Kinh tế nông thôn là môn học cơ sở của chuyên ngành, nhằm trang bị cho
người học những kiến thức kinh tế học về phát triển khu vực nông thôn, đặc biệt là những
kiến thức phát triển nông thôn Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước sau khi đã qua giai đoạn thoát nghèo bước sang giai đoạn phát triển mới.
Ngoài ra đối với một số chuyên ngành đào tạo khác, môn học này cũng là môn học tự chọn
để giúp cho sinh viên sau khi ra trường thích ứng nhanh với những vị trí quản lý hoặc công
tác thực tiễn có liên quan đến khu vực nông nghiệp nông thôn.
Trong lần biên soạn này, chúng tôi đã kế thừa có chọn lọc những nội dung của giáo
trình biên soạn năm 2002, đồng thời có tham khảo kết quả nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong 25 năm đổi mới vừa qua; tham
khảo, tiếp thu có chọn lọc những kiến thức, phương pháp và kinh nghiệm về phát triển
nông thôn từ các chuyên gia, các tổ chức khoa học, kinh tế trong và ngoài nước
Giáo trình gồm 8 chương do GS.TS Hoàng Việt và PGS.TS Vũ Đình Thắng đồng
chủ biên. Các tác giả tham gia biên soạn gồm:
- PGS.TS Vũ Đình Thắng: Chương 1, 6
- GV Hoàng Văn Định : Chương 2
- PGS.TS Trần Quốc Khánh : Chương 3
- PGS.TS Phạm Văn Khôi: Chương 4
- GS.TS Hoàng Việt: Chương 5, 8
- PGS.TS Vũ Thị Minh : Chương 7
Do trình độ của tập thể tác giả còn có hạn nên “Giáo trình kinh tế nông thôn” chắc
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
bạn đọc và xin chân thành cảm ơn

Hội đồng khoa học
Khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên

5


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nông thôn là khu vực đặc thù của đất nước. Phát triển nông thôn giàu đẹp, văn minh
sẽ góp phần quyết định trong phát triển đất nước nói chung. Mục tiêu chủ yếu của chương
này là giúp người đọc nhận thức tổng quan về nông thôn, phát triển nông thôn, nắm được
những đặc thù riêng của nông thôn Việt Nam trong phát triển hiện nay và chủ trương xây
dựng nông thôn mới. Cuối chương dành mục riêng để trình bày về đối tượng, phương pháp
nghiên cứu môn học.
Nội dung chương này trình bày khái niệm, vai trò của nông thôn và phát triển nông
thôn, những đặc điểm riêng để hiểu rõ những đặc thù trong chiến lược phát triển nông thôn
mỗi nước trên nhiều phương diện như xác lập các quan điểm phát triển cơ bản, xây dựng
mô hình phát triển, xác định lộ trình cũng như huy động các nguồn lực cho phát triển nông
thôn. Quan điểm cơ bản phát triển nông thôn Việt Nam là: Phát triển tổng hợp và toàn
diện; Phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện các thể chế; Chú trọng đa dạng hoá sinh
kế của người dân và thấm nhuần nguyên tắc từ dưới lên, dựa vào cộng đồng và do cộng
đồng. Việt Nam hiện nay đang thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các vùng kinh tế sinh
thái trên cả nước. Điểm cơ bản khác biệt trong việc xây dựng nông thôn mới hiện nay so
với trước đây là: 1/. Địa bàn triển khai là ở quy mô thôn, làng, bản, ấp hay những địa bàn
tương tự; và 2/ Nội dung chính thực hiện xây dựng nông thôn mới là: Nâng cao năng lực
phát triển cộng đồng; Nâng cấp điều kiện sống cho người dân nông thôn; Hỗ trợ người dân
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Mỗi làng một nghề.
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
1.1.1. Khái niệm nông thôn và bản chất phát triển nông thôn
a. Khái niệm nông thôn

Cho đến nay, đã có một số định nghĩa về nông thôn, nhưng chưa có định nghĩa nào
được chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Để hiểu nông thôn là gì, người ta thường
xuất phát từ hai cách tiếp cận chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tiếp cận so sánh sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị.
- Trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn
được định nghĩa là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông. Còn trong từ điển
Bách khoa của Nhà xuất bản Bách khoa Mátxcơva năm 1986 định nghĩa thành thị là khu
vực dân cư làm các nghề ngoài nông nghiệp. Hai định nghĩa nêu trên phân biệt nông thôn
với đô thị dựa theo dấu hiệu chủ yếu là đặc trưng nghề nghiệp của cư dân. Tuy nhiên, sự
khác nhau giữa nông thôn và đô thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của cư dân, mà
còn khác nhau cả về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội nữa.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng không gian rộng lớn (còn gọi là không gian nông
thôn), có quỹ đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị (các thành phố, thị trấn, khu
công nghiệp). Những vùng nông thôn khác nhau có những khác nhau về quỹ đất, địa hình,
khí hậu thuỷ văn, nguồn tài nguyên…

6


Về kinh tế-xã hội, hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân nông thôn là làm nông
nghiệp và thu nhập chính là thu từ nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở
nông thôn thường có diện mạo khác hơn và trình độ phát triển thấp hơn so với của đô thị.
Trình độ phát triển về dân trí, về tư duy sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường của người
dân nông thôn cũng thường thấp kém hơn. Ngoài ra, những di sản văn hoá truyền thống,
những phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn là rất phong phú thể hiện rõ lối sống và
cách sống riêng có của người dân nông thôn so với đô thị.
Từ đó, có thể hiểu nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư
dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ
yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông (nông, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp và
quần cư theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội kém phát triển, trình độ về

dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường
là thấp kém hơn so với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cư dân dựa trên bản
sắc văn hoá , phong tục tập quán cổ truyền về tín ngưỡng, tôn giáo…
- Từ khái niệm tổng quát nêu trên về nông thôn cho thấy, người ta phân biệt nông
thôn với đô thị dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Đến lượt nó, việc phân biệt rõ sự khác
nhau giữa nông thôn và đô thị nhằm chỉ rõ đặc điểm , tính chất của mỗi loại địa bàn kinh
tế- xã hội này sẽ giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển nông thôn và đô thị của
mỗi nước, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
Người ta chú ý ba tiêu chí cơ bản để phân biệt đô thị với nông thôn, đó là: quy mô,
mật độ dân số và cơ cấu lao động theo ngành. Theo Nghị định số72/2001/NĐ-CP ngày
05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị thì đô thị bao gồm
thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Theo Nghị định này, các tiêu chí cơ bản để phân loại đô thị gồm:
+ Chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định;
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động tối thiểu là 65%;
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị;
+ Quy mô dân số ít nhất là 4000 người;
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị.
Các đô thị được phân thành 6 loại, gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại
II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V. Thị trấn là đô thị loại V thuộc Huyện quản
lý, có các tiêu chuẩn chủ yếu là: Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên
ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội của một huyện hoặc một cụm xã.
Việc phân biệt nông thôn và đô thị theo các tiêu chí như trên là có tính chất tương
đối. Bởi vì giữa nông thôn và đô thị trong nhiều trường hợp không hoàn toàn tách biệt
nhau mà có sự xen ghép, nối tiếp nhau, chồng gối nhau về mặt không gian lãnh thổ, đất
đai, về địa bàn dân cư và về các hoạt động kinh tế xã hội của nông thôn và đô thị. Từ đó có
thể thấy khái quát các dạng nông thôn và đô thị như sau:


7


+ Nông thôn cổ truyền: Bao gồm các làng xã, bản, buôn, sóc… chủ yếu mang tính
chất thuần nông, dân cư làm nghề nông là chủ yếu, các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
không đáng kể; dân cư bố trí tương đối rải rác, phân tán.
+ Nông thôn - đô thị: Trong vùng nông thôn có những đô thị nhỏ, thị trấn, các phố
làng, các tụ điểm dân cư tương đối tập trung. Trong nông thôn, ngoài các hoạt động nông
nghiệp còn có các hoạt động công nghiệp và dịch vụ dưới dạng các phố làng, các làng
nghề, các cụm công nghiệp nhỏ và vừa.
+Đô thị: Đó là các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp tập trung. Hoạt
động kinh tế ở các đô thị chủ yếu là công nghiệp và các hoạt động dịch vụ.
Gắn liền với quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn, tất yếu sẽ diễn ra quá trình đô thị hoá nông thôn. Do vậy, việc nắm bắt và tạo ra các
điều kiện thuận lợi thúc đẩy đô thị hoá là đòi hỏi khách quan của công cuộc công nghiệp
hoá đất nước hiện nay.
Thứ hai, tiếp cận phân biệt các khái niệm: nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất hay một khu vực của nền kinh tế. Với
tính cách là một ngành sản xuất vật chất, nông nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Với tính cách là một khu vực hay là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nông nghiệp có mục tiêu phát triển là đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm cho quốc gia, và có một phần thặng dư để công nghiệp hoá. Muốn
vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, phát triển nông nghiệp phải định hướng cho thị
trường, đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, do đó nhất thiết
phải thực hiện chuyên canh, chuyên môn hoá với trình độ ngày càng cao.
Nông thôn là lãnh thổ mà ở đó có những cộng đồng cư dân sinh sống với những lối
sống, cách sống cùng các hoạt động sống riêng. Những lối sống, cách sống và các hoạt
động sống của mỗi cộng đồng dân cư khác nhau ở những vùng nông thôn khác nhau ít
nhiều có những khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét về nhu cầu phát triển của từng cá nhân con

người cũng như của cộng đồng người, thì đối với bất kỳ vùng nông thôn nào cũng cần có
một nền kinh tế nông thôn phát triển cân đối và toàn diện, một xã hội hài hoà và công
bằng. Muốn vậy, phát triển nông thôn phải mang tính chất tổng hợp, toàn diện, có sự tham
gia và cần phải dựa trên sự tham gia của người dân, do các cộng đồng dân cư địa phương
thực hiện.
Nông dân là những người dân sống ở nông thôn. Nông dân là chủ thể tham gia hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Ở nông thôn, ngoài nông dân còn có những người buôn bán
(tiểu thương), những người làm nghề tiểu thủ công nghiệp (tiểu chủ). Dù sống ở bất kỳ
vùng nông thôn nào, thì người nông dân luôn cần có đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng được nâng cao cùng với mức sống ở đô thị. Muốn vậy, người nông dân luôn tìm mọi
cách để tăng thu nhập. Xu hướng có tính quy luật phổ biến là người nông dân cần đa dạng
hoá sinh kế. Do vậy họ luôn cần việc làm, tăng thu nhập. Dưới tác động của xu hướng này,
trong thực tiễn hoạt động kinh tế, người nông dân luôn hướng tới đa dạng hoá nông
nghiệp, phát triển các hoạt động phi nông nghiệp. Trong điều kiện đó, để thực hiện phương
châm” ly nông bất ly hương” trong quá trình công nghiệp hoá, cần phải tạo dựng và

8


thường xuyên hoàn thiện môi trường thể chế và chính sách thuận lợi cho phát triển các
hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ trong nông thôn.
b. Bản chất phát triển nông thôn.
Mọi sự vật trong tự nhiên và xã hội đều luôn luôn vận động. Bản chất của vận động
là quá trình tích luỹ về lượng và biến đổi về chất của sự vật. Sự tích luỹ dần dần về lượng
trong quá trình vận động gọi là sự tăng trưởng; còn sự biến đổi về chất gọi là sự phát triển.
Như vậy, sự tăng trưởng chính là quá trình thay đổi về kích thước, quy mô, độ lớn hay quá
trình thay đổi về lượng, quá trình lớn lên của sự vật; còn sự chuyển biến hay còn gọi là sự
“nhảy vọt” từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, sự thay đổi về chất của sự vật trong quá
trình vận động gọi là sự phát triển. Tăng trưởng là sự lớn lên về số lượng còn phát triển là
quá trình biến đổi về chất lượng hay phẩm chất của sự vật theo xu hướng tiến bộ. Trong

kinh tế, người ta đã khái quát quá trình phát triển của nông nghiệp thường phải trải qua các
giai đoạn từ trạng thái tự nhiên, tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá giản đơn rồi lên sản
xuất hàng hoá lớn. Người ta cũng dùng thuật ngữ “không tăng trưởng” để chỉ sự vận động
của sự vật mà quy mô về số lượng năm sau không tăng so với năm trước; thuật ngữ “tăng
trưởng âm” để chỉ tình trạng vận động của sự vật nhưng lại giảm đi về số lượng và quy mô.
Trong hoạt động thực tiễn, người ta thường coi trọng phát triển hơn là tăng trưởng,
do vậy gần đây đã xuất hiện thuật ngữ “chất lượng của sự tăng trưởng”, nghĩa là gắn hai
mặt số lượng và chất lượng với nhau, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Đối với nông thôn,
phát triển nông thôn là sự tăng trưởng, trước hết là tăng trưởng về mặt kinh tế, cùng với
sự biến đổi về chất các mặt văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh nông thôn theo chiều
hướng tiến bộ hơn.
Đối với từng quốc gia, người ta dùng chỉ số phát triển con người (HDI) làm thước đo
để đo lường trình độ phát triển của mỗi nước. Đây là chỉ số thể hiện tổng hợp ba chỉ số
thành phần gồm: chỉ số thu nhập bình quân đầu người (tính bằng GDP bình quân đầu
người); chỉ số tuổi thọ bình quân và tỷ lệ người biết chữ trong tổng số người trong độ tuổi
đi học. Như vậy, mục tiêu của sự phát triển của mỗi quốc gia chính là sự phát triển toàn
diện của con người của quốc gia đó. Ngược lại, để tạo ra sự phát triển, mỗi quốc gia cần có
các yếu tố nguồn lực, trong đó nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng nhất. Con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của mỗi quốc gia. Suy rộng ra đối với khu vực
nông thôn, phát triển toàn diện con người sống ở nông thôn chính là mục tiêu bao trùm và
là động lực phát triển nông thôn trong điều kiện hội nhập hiện nay. Bản chất của phát triển
nông thôn chính là sự phát triển toàn diện các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn trên
cơ sở thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn.
Để hiểu rõ thêm về bản chất của nông thôn, cần nghiên cứu những đặc trưng cơ bản
của vùng nông thôn. Đó là:
a.Tính không đồng nhất về điều kiện phát triển giữa các vùng nông thôn:
Không gian lãnh thổ vùng nông thôn khá rộng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội rất phức tạp về tính chất và quy mô tạo nên tính không đồng nhất về
điều kiện phát triển giữa những vùng nông thôn khác nhau trong một quốc gia cũng như

giữa các quốc gia khác nhau. Với những xuất phát điểm phát triển khác nhau dẫn tới xu

9


hướng tất yếu chênh lệch về thành tựu và trình độ phát triển qua mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định. Nhận thức rõ tính quy luật nêu trên, Chính phủ các nước thường có những chính sách
hỗ trợ phát triển đối với những vùng có điều kiện bất thuận và những hỗ trợ này là hoàn
toàn phù hợp với quy định của WTO.
b. Sản xuất nông nghiệp là đặc trưng về nghề nghiệp của nông thôn truyền thống:
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là
nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Có thể nói, sản xuất nông
nghiệp là nét đặc trưng về nghề nghiệp của nông thôn truyền thống. Ngoài hoạt động nông
nghiệp, các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ được phát triển trong nông thôn
trước hết là những hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển của nông nghiệp. Do
vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững của vùng nông thôn, người ta thường chú ý lựa
chọn các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ nào đó có nhiều mối liên hệ với
đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ở địa phương để phát triển.
c. Tính tương đối đồng nhất của cộng đồng dân cư và đặc điểm cư trú:
Đặc điểm cơ bản về cách cư trú của dân cư nông thôn là quần cư thành các làng (bản,
buôn, sóc…). Cách bố trí dân cư là tương đối phân tán; vườn và ruộng thường xen kẽ với
nhà ở tạo thành không gian nối tiếp giữa các nhà ở trong cùng một làng. Ở một số bản của
đồng bào dân tộc, đôi khi mỗi nhà ở của một gia đình là trên một quả đồi để tiện canh tiện
cư. Việc bố trí dân cư theo kiểu truyền thống như vậy của bản làng tạo nên những nét riêng
trong xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội của bản làng.
Do tụ cư và sinh sống thành các làng, nên cư dân của làng thường có các mối quan
hệ gắn bó, gần gũi. Các mối quan hệ này được xây dựng trên nền tảng của các mối quan hệ
về địa giới, huyết thống, truyền thống, tập quán, tôn giáo tín ngưỡng… và được thử thách
qua thời gian, tạo nên tính cố kết khá chặt chẽ của cộng đồng làng bản. Trong quá trình
phát triển, dưới tác động của đẩy mạnh công nghiệp hoá, của mở cửa và hội nhập sẽ từng

bước cải biến nông thôn cổ truyền thành nông thôn hiện đại, văn minh. Tuy vậy, những
yếu tố tiến bộ vốn là nền tảng tạo nên lối sống và cách sống của cộng đồng làng bản sẽ vẫn
được lưu giữ và làm sâu đậm thêm với tính cách là các yếu tố văn hoá bản địa.
d. Về trình độ phát triển của nông thôn so với đô thị:
Nói chung, trình độ phát triển kinh tế- xã hội của vùng nông thôn thường là thấp hơn
so với đô thị. Biểu hiện tập trung nhất của tình trạng còn kém phát triển này là ở trình độ
phát triển còn thấp hoặc còn thiếu đồng bộ các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội của
một địa bàn nông thôn cụ thể. Tình trạng kém phát triển của nông thôn, nói đúng hơn là sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa nông thôn và đô thị sẽ tạo nên xu hướng di dân từ
nông thôn ra thành thị. Việc người dân nông thôn đổ về các thành phố để tìm việc làm tạm
thời lại gây ra nhiều tác động tiêu cực khác cho cả thành phố lẫn nông thôn trong quá trình
phát triển.
1.1.3. Vai trò của nông thôn và phát triển nông thôn.
Trong quá trình phát triển đất nước, nông thôn có vai trò rất to lớn trên tất cả các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Lịch sử phát triển trong quá khứ cho thấy đã từng
có một số nước chỉ chú ý nhiều tới phát triển các đô thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít
chú ý đến phát triển nông thôn. Đây là trường hợp các nước như Braxin, Mêhicô, Ấn Độ,

10


Angêri, Ăngôla….Tình hình đó đã làm tăng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế và xã
hội giữa nông thôn và đô thị, dẫn tới làm hạn chế sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội nói chung của đất nước.
Trong khi đó, một số nước và vùng lãnh thổ khác ở châu Á lại có tốc độ phát triển
khá nhanh, đặc biệt nhiều nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất ngoạn mục như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, đảo Đài Loan, Thái Lan, Malayxia… là những nước đã quan tâm tới phát
triển nông nghiệp, nông thôn ngay từ đầu thời kỳ công nghiệp hoá; thường xuyên coi nông
nghiệp, nông thôn là một bộ phận quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Phát
triển nông nghiệp nông thôn không chỉ vì lợi ích riêng của khu vực này, mà còn vì lợi ích

phát triển đất nước nói chung. Thậm chí trong thời đại ngày nay, phát triển nông thôn
không chỉ là công việc riêng của từng quốc gia đang phát triển, mà còn là sự quan tâm
chung của cả cộng đồng thế giới, trong đó có các nước phát triển thông qua các hoạt động
của các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ khác.
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá để
sớm thoát ra khỏi nhóm các nước nghèo. Dựa trên điểm xuất phát thấp như vậy nên việc
coi trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn có vai trò to lớn trong phát triển đất nước nói
chung. Vai trò của việc tập trung sức cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đối
với phát triển đất nước thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây:
- Khu vực nông thôn, trong đó có ngành nông nghiệp, có đóng góp quan trọng vào
việc tăng trưởng chung của nền kinh tế. Sự đóng góp này trước hết thể hiện ở tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP của đất nước. Thông thường đối với một nước trong giai đoạn đầu của
sự phát triển thì nông nghiệp có đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng. Sau này, ở những giai
đoạn phát triển càng cao thì vai trò của nông nghiệp đóng góp vào tăng trưởng càng giảm
đi, nhưng số lượng tuyệt đối của tăng trưởng nông nghiệp vẫn cứ tăng lên.
- Ngoài ra, sự đóng góp của khu vực nông nghiệp nông thôn còn thể hiện ở việc đảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia, cung cấp các yếu tố đầu vào nói chung như
đất đai, tài nguyên khoáng sản, nguồn lao động cho phát triển công nghiệp nói chung, cung
cấp nguồn nguyên liệu nông sản cho công nghiệp chế biến, tham gia vào xuất khẩu tạo thu
nhập ngoại tệ cho đất nước và đặc biệt là vai trò bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.4. Xu hướng đô thị hoá nông thôn.
Các lý thuyết kinh tế học phát triển đều chỉ ra rằng trong thời kỳ đầu của công nghiệp
hoá, nông nghiệp nông thôn vẫn là nơi cung cấp lao động và là thị trường tiêu thụ của công
nghiệp. Tuy nhiên, vai trò của nông dân và nông nghiệp ngày càng ít quan trọng hơn trong
nền kinh tế, do tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế thời
kỳ công nghiệp hoá. Đây là một xu hướng có tính phổ biến. Tính phổ biến là khi công
nghiệp và nông nghiệp phát triển mạnh thì giá nông sản trên thị trường thế giới có xu
hướng giảm thấp nhờ giảm được chi phí sản xuất bằng việc cải tiến công nghệ sản xuất,
đẩy mạnh khuyến nông, nâng cao năng suất lao động. Trong điều kiện đó, biện pháp hữu
hiệu để phòng và giảm thiểu rủi ro đối với nông dân là đa dạng hoá hoạt động sản xuất

nông nghiệp và chú trọng phát triển các hoạt động phi nông nghiệp.
Gần đây, trong các lý thuyết phát triển, người ta quan tâm nhiều hơn đến sự phát
triển bền vững ở cấp vùng hay cấp địa phương và cho rằng sự phát triển lãnh thổ là sự phát

11


triển tổng hợp, phối hợp các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị và gắn liền đô thị với
nông thôn. Trong việc phát triển lãnh thổ, vấn đề được bàn đến nhiều nhất là các cụm công
nghiệp (industrial clusters) và các khu công nghiệp (industrial districts). Khái niệm cụm
công nghiệp do A.Marshall (1917) phát hiện khi nhận ra rằng thị trường không phái chỉ do
cạnh tranh điều khiển mà còn bị ảnh hưởng do sự hợp tác và tương trợ. Sau này, các nhà xã
hội học còn cho rằng thị trường chịu tác động bởi cả các điều kiện xã hội và chính trị nữa.
Các khu hay cụm công nghiệp này có ưu thế vì có ba sự gần gũi là sự gần nhau về địa lý,
sự gần nhau về công nghệ và sự gần nhau về tổ chức (tổ chức lao động, dễ hình thành
mạng lưới tương trợ, thị trường, chia sẻ các giá trị chung). Sự gần gũi này làm giảm chi phí
trao đổi (vận tải, tiếp xúc thông tin, tiếp xúc với nhà cung ứng hoặc tiêu thụ), giảm rủi ro
trong kinh doanh, dễ dàng thu hút vốn kể cả vốn con người nhờ các hình thức đa dạng cả
chính thức và phi chính thức. Điều này làm cho các doanh nghiệp có môi trường thuận lợi
trong trao đổi, đầu tư, tạo việc làm, sử dụng nguồn lao động hiệu quả và tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trường. Tiếp theo, Schmizt (1992) đã tiếp tục nghiên cứu và cho rằng
các cụm công nghiệp như là một nhóm các nhà công nghiệp của cùng một lĩnh vực hoạt
động trong cùng một vùng lãnh thổ nào đó. Nhờ việc tập trung các doanh nghiệp trên một
lãnh thổ đã tạo ra quy mô thị trường lớn hơn và sẽ có điều kiện phát triển năng động khi
được sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong một nghiên cứu cũng của Schmizt (1998) về các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Java-Inđônêxia, đã khái quát hai loại cụm “năng động” và
“ngủ đông”. Cụm ngủ đông chủ yếu sản xuất các sản phẩm giá trị thấp cho thị trường nội
địa, có ít sự hiệp tác vì các doanh nghiệp hoạt động độc lập. Ngược lại, cụm năng động tạo
được nhiều mối liên kết thị trường, ngoài thị trường nội địa và khu vực, nên có động cơ
đầu tư đổi mới công nghệ để tiếp cận thị trường mới. Như vậy, đối với các cụm ngủ đông,

việc đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật hầu như không phát huy tác dụng do không có động lực bắt
nguồn từ thị trường thúc đẩy.
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về phát triển, nhiều nước đang phát triển đã đề
xuất mô hình phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của nước mình trong quá trình công
nghiệp hoá đất nước.
Ở nông thôn Trung Quốc, từ năm 1978 đã xuất hiện mô hình công- thương nghiệpxây dựng, gọi là xí nghiệp hương trấn do nông dân lập nên với sự giúp đỡ của Nhà nước,
sử dụng vốn tích luỹ của người dân để sản xuất kinh doanh, do người dân tự quản và hoạt
động theo cơ chế thị trường. Gần đây ở Trung Quốc, một số địa phương lại có những cách
làm độc đáo như ở Thượng Hải có phong trào “mỗi phố một sản phẩm”; ở Whusan có
phong trào “ mỗi làng một kho báu” để khuyến khích phát triển công nghiệp và đô thị hoá
nông thôn.
Ở Nhật Bản có chủ trương đưa các xí nghiệp vừa và nhỏ phân tán về nông thôn,
khuyến khích phát triển công nghiệp gia đình nông thôn. Bố trí sản xuất công nghiệp thành
ba cấp: cấp thứ nhất là các xí nghiệp lớn ở đô thị còn gọi là các xí nghiệp mẹ; cấp thứ hai
gồm các xí nghiệp nhỏ và vừa ở các xã, thị trấn ở các vùng nông thôn và cấp thứ ba là các
cơ sở công nghiệp gia đình trong nông thôn. Các xí nghiệp ở ba cấp này không cạnh tranh
nhau mà có quan hệ hợp tác, phân công trong việc sản xuất sản phẩm. Trong đó, các xí
nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở công nghiệp gia đình sản xuất các đồ gia dụng, gia công các
chi tiết hoặc cụm chi tiết, lắp ráp theo yêu cầu đặt hàng từ các xí nghiệp lớn, chế biến hoặc

12


sơ chế các loại nông sản. Để phát triển các sản phẩm đặc trưng của mỗi vùng, năm 1974
Nghị viện Nhật Bản đã ban hành Luật phát triển nghề thủ công truyền thống. Năm 1979,
một nhóm nông dân ở thị trấn Oyama thuộc quận Oita có phong trào “mỗi làng một sản
phẩm”(viết tắt là OVOP) và sau 5 năm đã có 20 địa phương làm theo với các phong trào
tương tự như: “sản phẩm của làng”, “chương trình làm sống lại địa phương”. Kết quả là
một số sản phẩm truyền thống của địa phương, điển hình như của Oita, đã trở nên nổi tiếng
ở Nhật Bản cũng như ở nhiều nước trên thế giới. Theo đánh giá của tổ chức năng suất

Châu Á, có 3 nguyên tắc cơ bản để phát triển phong trào OVOP: hành động địa phương
nhưng suy nghĩ toàn cầu; tự tin sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi địa phương, tuỳ
theo hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mình, lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang
đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào
là việc nhận biết những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng
nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường.
Ở Thái Lan, bắt đầu từ năm 1999 có phong trào “mỗi làng một sản phẩm” (one
tambon, one product). Trong phong trào này, Chính phủ hỗ trợ để mỗi làng làm ra một sản
phẩm tiêu biểu, mang đặc trưng riêng và có chất lượng. Ở Hàn Quốc có mô hình xí nghiệp
nhỏ và vừa, đáng chú ý là mô hình Seamaul Undong (xí nghiệp cộng đồng mới) nhằm đưa
một số xí nghiệp công nghiệp từ các thành phố lớn như Seoul và Pusan về các vùng nông
thôn. Các xí nghiệp này được ưu tiên cung cấp điện, nước, hạ tầng giao thông cũng như
các hỗ trợ khác từ Hiệp hội phát triển công nghiệp vừa và nhỏ. Ở đảo Đài Loan, Nhà nước
khuyến khích lập các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nhẹ (như dệt, may, đồ chơi trẻ em,
chế biến nông sản thực phẩm…) phân tán ở các huyện lỵ, thị trấn rải rác trong các vùng
nông thôn và gần nguồn nguyên liệu.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển sản xuất, mà trước hết là sản xuất công
nghiệp trong nông thôn, sẽ kéo theo quá trình đô thị hoá nông thôn. Nghĩa là, trước hết có
sự tập trung sản xuất dẫn tới tập trung các hoạt động dịch vụ và tập trung lao động, dân cư.
Với sự trợ giúp của Nhà nước, quá trình đô thị hoá nông thôn sẽ được thực hiện một cách
bền vững và hiệu quả.
1.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN PHÁT TRỂN NÔNG THÔN
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, nông thôn Việt Nam đã đạt được những thành tựu
phát triển to lớn; bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn, nhất là những vùng nông thôn ven các
đô thị, các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung…đã có diện mạo hoàn toàn mới;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao rõ rệt. Bước sang giai đoạn
phát triển mới, trong điều kiện đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
và hội nhập quốc tế, để nông thôn nước ta tiếp tục phát triển bền vững với tốc độ nhanh,
cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
1.2.1. Phát triển tổng hợp và toàn diện đối với nông thôn

Chúng ta coi nông thôn là một khu vực lãnh thổ có mối quan hệ biện chứng với phần
lãnh thổ còn lại của đất nước và cũng có tính độc lập tương đối trong quá trình phát triển.
Bằng cách tiếp cận nhu cầu phát triển thì ta thấy rằng tự bản thân nó, việc phát triển nông
thôn đòi hỏi phải được phát triển một cách tổng hợp và toàn diện. Nhu cầu phát triển tông
hợp và toàn diện nông thôn xuất phát từ yêu cầu khách quan là thoả mãn nhu cầu phát triển
toàn diện con người sống ở nông thôn.
13


Sự phát triển tổng hợp và toàn diện nông thôn có hai khía cạnh. Trước hết, đó là kết
quả của sự phát triển phải đạt được một cách tổng hợp và toàn diện trên tất cả các mặt kinh
tế, xã hội, văn hoá; sự tiến bộ cả về vật chất và tinh thần; sự thịnh vượng nhưng vẫn giữ
vững dân chủ, văn minh và bình đẳng xã hội. Vì vậy, việc phát triển nông thôn đòi hỏi đồng
thời phát triển cả kinh tế lẫn các lĩnh vực văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. Phát triển nền
kinh tế nông thôn cần chú ý cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; phát triển hệ thống thị
trường đồng bộ; phát triển nguồn vốn con người (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ ) và
giải quyết việc làm. Khía cạnh thứ hai là phải huy động và sử dụng một cách tổng hợp và
toàn diện các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài nông thôn cho phát triển nông
thôn. Nghĩa là, sự phát triển nông thôn bền vững đòi hỏi phải kết hợp hài hoà sức mạnh về sự
trợ giúp của Nhà nước và sự nỗ lực của người dân và toàn thể cộng đồng nông thôn.
1.2.2. Coi trọng xây dựng và hoàn thiện các thể chế.
Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích hệ thống nông thôn, chúng ta thấy
hệ thống này là một hệ thống tổng hợp của các hệ thống con tác động lẫn nhau một cách
phức tạp để phát triển. Trong hệ thống kinh tế nông thôn lại bao gồm nhiều loại hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp với những thể chế phù hợp.(Theo Từ điển tiếng Việt năm
1996, thể chế là toàn bộ cơ cấu xã hội do luật pháp tạo nên. Cũng có thể hiểu một cách
khái quát thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải
tuân theo). Trong hệ thống xã hội nông thôn cũng bao gồm nhiều hoạt động, nhưng để đảm
bảo phát triển bền vững thì yếu tố quan trọng nhất là việc xây dựng các thể chế của ba khu
vực: Nhà nước; Thị trường và các tổ chức xã hội ở nông thôn.

- Thể chế Nhà nước:
Chuyển sang giai đoạn phát triển mới nên cần đổi mới và hoàn thiện thể chế Nhà
nước. Hướng cơ bản đổi mới và hoàn thiện là thu hẹp các rào cản và tăng cường các hoạt
động hỗ trợ bằng chính sách cho phát triển. Con đường cơ bản để thực hiện là phi tập trung
hoá (chuyển giao một số chức năng của Nhà nước như khuyến nông, thông tin, tư vấn hỗ
trợ…cho các tổ chức dân sự và tư nhân);Thể chế hoá quyền của người dân trong phát triển
nông thôn (tôn trọng quyền ra quyết đinh, hành động tập thể của họ trong các vấn đề phát
triển, tôn trọng dân chủ, thể chế hoá vai trò về cả sở hữu và hoạt động vì mục tiêu phát
triển nông thôn của các tổ chức trong công đồng làng xã). Các hoạt động hỗ trợ cho phát
triển nông thôn, về nguyên tắc Nhà nước tăng cường các loại hỗ trợ phù hợp quy định đối
với thành viên của WTO.
- Thể chế thị trường:
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế được Đảng ta khởi xướng từ năm
1986, sự vận hành phát triển của nông nghiệp và nông thôn nước ta dần chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nước. Xét về bản chất, đây là quá trình thay đổi thể chế kinh tế theo hướng giảm
dần vai trò của Nhà nước và tăng dần vai trò của thị trường trong quá trình phát triển. Yêu
cầu cơ bản của quá trình này là từng bước hình thành và phát triển được một hệ thống thị
trường đồng bộ trong nông thôn để thay thế Nhà nước về cung ứng một số dịch vụ cho
phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Hệ thống thị trường đồng bộ trong nông thôn bao gồm
các thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, khoa học công nghệ,…)
và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế nông thôn, cũng như thị trường dịch
14


vụ cho phát triển các lĩnh vực khác. Dưới góc độ nghiên cứu lý thuyết về phát triển thị
trường nông thôn, các nhà kinh tế đã đi theo hai hướng: Nghiên cứu ngành hàng nông sản
và nghiên cứu chuỗi giá trị. Xây dựng và phát triển các ngành hàng nông sản với sự tham
gia của các tác nhân kinh tế nắm giữ những chức năng kinh doanh khác nhau từ sản xuất
nông sản thô trên đồng ruộng đến tận bàn ăn của người tiêu dùng là hướng cơ bản xây

dựng hệ thống thị trường bền vững cho phát triển nông nghiệp và nông thôn ở nước ta.
- Thể chế các tổ chức xã hội:
Quá trình đổi mới cũng là quá trình chuyển biến sâu sắc và toàn diện thể chế xã hội
trong nông thôn Việt Nam. Trong kinh tế, điểm khởi đầu là thực hiện khoán hộ theo tinh
thần Chỉ thị 100/CT của Ban bí thư năm 1981, tiếp đến là việc thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế
tự chủ ở nông thôn theo tinh thần Nghị quyết 10 Trung ương Đảng khoá VI năm 1988 và
đến nay là Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại năm 2000. Việc chuyển
biến từng bước từ nền tảng sở hữu duy nhất là sở hữu công cộng dưới hai hình thức toàn dân
và tập thể sang nền tảng sở hữu đa dạng của nhiều thành phần kinh tế đã thúc đẩy sự hình
thành và phát triển những loại hình doanh nhân mới trong nông thôn gồm: kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình tổ chức đa dạng khác của nông dân. Đồng
thời, nhiều yếu tố văn hoá truyền thống tốt đẹp của nông thôn cũng được khôi phục và phát
huy thông qua phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng làng xã văn hoá.
Người dân nông thôn tham gia vào các hình thức tổ chức đa dạng khác ngoài (hoặc
không thuộc) Nhà nước và thị trường chính là các tổ chức xã hội. Như vậy, các tổ chức xã
hội là nơi mà mọi người cùng hành động nhằm theo đuổi mục tiêu chung, không vì động
cơ lợi nhuận hay quyền lực chính trị; là một mảng các hoạt động tập thể tự nguyện xung
quanh các giá trị, mục tiêu, ý thích chung. Quá trình hình thành và phát triển các tổ chức xã
hội mang các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Tự nguyện: Các thành viên có thể tham gia hoặc không tham gia vào tổ chức,
phong trào; song không có sự ép buộc hay cưỡng bức hành chính. Đây là đặc điểm để phân
biệt sự khác nhau giữa tổ chức xã hội và Nhà nước. Các tổ chức xã hội tồn tại trên cơ sở tự
nguyện của người dân.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Các tổ chức xã hội hoạt động độc lập với Nhà nước, trong
khuôn khổ pháp luật, nhưng không chịu sự chi phối hay can thiệp của các tổ chức khác, kể cả
Nhà nước, cho dù tổ chức xã hội đó có nhận tiền tài trợ của Nhà nước hay không.
- Không vì mục tiêu lợi nhuận: Các tổ chức xã hội hoạt động thường có thể thu lợi
nhuận, nhưng không chia cho các cá nhân mà đem phần lợi nhuận đó để phục vụ cho các
mục tiêu chung, mục tiêu xã hội. Tức là các tổ chức này hoạt động phi lợi nhuận khi chúng
không tham gia vào các hoạt động kinh doanh lợi nhuận; và không vì mục tiêu lợi nhuận

khi chúng có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh để có lợi nhuận. Hơn nữa, lợi
nhuận kiếm được không phải để phục vụ cho cá nhân mà phục vụ xã hội. Đặc điểm này
giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa tổ chức xã hội với doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính: Các tổ chức xã hội tồn tại và hoạt động do (hoặc có thể có) sự hỗ trợ
của Nhà nước, hội phí, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh và sự đóng góp của cá nhân. Ở
một số nước trên thế giới, Nhà nước có đóng góp cho các tổ chức xã hội từ nguồn ngân sách,
nhưng vẫn duy trì và tôn trọng các đặc điểm có tính nguyên tắc của các tổ chức xã hội.

15


1.2.3. Đa dạng hoá sinh kế bền vững của người dân:
Thực tiễn phát triển nông thôn các nước trên thế giới trong điều kiện ngày nay cho
thấy có nhiều nguyên nhân khách quan dẫn tới xu hướng tất yếu phải tạo dựng sinh kế bền
vững của người dân. Nguyên nhân cơ bản nhất thường được nói tới là sản xuất nông
nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên (thiên tai) và rủi ro của thị trường
nông sản. Để giảm thiểu rủi ro, người nông dân thường có xu hướng đa dạng hoá sinh kế
của họ.
- Sinh kế của người dân được hiểu là toàn bộ các khả năng, các tài sản vật chất và xã
hội, các hoạt động cần thiết cho việc mưu sinh. Để tồn tại và phát triển được, mỗi cá nhân,
mỗi hộ gia đình đều có sinh kế cụ thể. Sinh kế mang lại cho mỗi cá nhân hay hộ gia đình
những điều kiện để phát triển, mà trước hết là điều kiện về thu nhập.
- Sinh kế bền vững là một sinh kế tương đối ổn định theo thời gian, ít hoặc hầu như
không bị ảnh hưởng bởi tác động của các yếu tố tiêu cực trong quá trình phát triển. Nói
cách khác, sinh kế bền vững ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc như: thiên tai; rủi ro bệnh tật,tai
nạn; rủi ro do biến động của thị trường hay các rủi ro khác.
-Sinh kế bền vừng có bốn nội dung cơ bản liên quan đến bốn khía cạnh: Kinh tế, thể
chế, xã hội và môi trường.
Về kinh tế, sinh kế bền vững đòi hỏi đa dạng hoá các hoạt động kinh tế bao gồm các
hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp và dịch vụ. Xu thế đa dạng hoá các hoạt động

kinh tế đã diễn ra ở hầu hết các vùng nông thôn nước ta trong những năm qua. Chỉ tính
trong thời gian hai năm, từ năm 2002 đến năm 2004, cơ cấu thu nhập của hộ nông thôn đã
có sự thay đổi đáng kể với những mức độ khác nhau ở các vùng nông thôn khác nhau. Xu
hướng chung là thu nhập từ các ngành nghề đều tăng, tăng ít nhất là thu nhập từ nông
nghiệp (tăng 2,8 triệu đồng), tăng nhiều nhất là thu nhập từ các ngành nghề khác (tăng 6,5
triệu đồng) làm cho cơ cấu thu nhập của hộ nông thôn thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng
thu từ nông lâm ngư nghiệp, tăng tỷ trọng thu từ tiền công, tiền lương do quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động. Thu nhập từ tiền công, tiền lương có nơi tăng đến 83% như ở vùng
núi Tây Bắc. Cơ cấu thu nhập của hộ nông thôn thay đổi phản ánh xu thế đa dạng hoá hoạt
động kinh tế của hộ và chuyến dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Về thể chế của sinh kế bền vững: Yêu cầu cơ bản là mọi quan hệ kinh tế giữa các
doanh nhân hoạt động trong nông thôn đều được thể chế hoá thành pháp luật. Do vậy, cần
không ngừng nâng cao năng lực xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng của các văn
bản luật; nâng cao năng lực triển khai và giám sát thực thi pháp luật; năng lực xử lý
nghiêm minh đối với những vi phạm pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước các cấp ở
nông thôn cũng như tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Theo quan
niệm truyền thống, nguồn lực cho phát triển bao gồm đất đai, nguồn nhân lực, nguồn vốn
và hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển ở những trình độ nhất định. Trong điều kiện kinh tế
thị trường, nguồn lực cho phát triển ngoài các yếu tố nêu trên còn bao gồm yếu tố mới
được gọi là “vốn xã hội”. Vốn xã hội là tổng thể các mối quan hệ xã hội và kinh tế của một
doanh nhân, một ngành kinh tế hay một quốc gia tạo nên điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển. Nói cách khác, theo quan niệm hiện đại, các mối quan hệ hay “quan hệ” được coi là
nguồn lực. Để có được loại nguồn lực mới này, ý thức tôn trọng kỷ cương luật pháp, ý thức
trách nhiệm đối với xã hội của từng doanh nhân kinh doanh trong các lĩnh vực ở nông thôn
16


có vai trò quyết định; ví dụ như ý thức thực hiện hợp đồng của các bên trong “ liên kết bốn
nhà”, ý thức trách nhiệm sản xuất và cung ứng sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh cho nhu
cầu xã hội…

Về xã hội, yêu cầu cơ bản của sinh kế bền vững là đảm bảo công ăn việc làm; đảm
bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận các cơ hội phát triển, kể cả cơ hội tiếp cận các nguồn
lực để phát triển; đảm bảo trật tự an toàn xã hội; chống bóc lột, han chế phân hoá giàu
nghèo; phòng chống tệ nạn xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh nông thôn…
Về môi trường, sinh kế bền vững đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng các hoạt
động kinh tế không làm ảnh hưởng, ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng hoặc huỷ hoại
cảnh quan nông thôn. Sinh kế bền vững về mặt môi trường sinh thái sẽ đáp ứng yêu cầu phát
triển của thế hệ hôm nay và đảm bảo cho yêu cầu phát triển của các thế hệ mai sau.
1.2.4. Từ dưới lên, do cộng đồng, dựa vào cộng đồng
Đây là nguyên tắc có tính chất chỉ đạo về mặt tư tưởng trong quản lý phát triển nông
thôn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây, mọi ý đồ về phát triển nông
thôn đều xuất phát từ phía Nhà nước, tức là từ trên xuống và từ bên ngoài nông thôn. Cơ
chế chủ yếu để thực hiện là việc giao - nhận các nhiệm vụ kế hoạch phát triển giữa bên
giao là Nhà nước và bên nhận, thực thi nhiệm vụ là người dân và các cộng đồng nông thôn.
Trong cơ chế mới, người ta nhấn mạnh vai trò của người dân và của cộng đồng nông thôn.
Nghĩa là, sự phát triển nông thôn phải theo nguyên tắc từ dưới lên, do cộng đồng và dựa
vào chính bản thân cộng đồng nông thôn. Yêu cầu cơ bản của nguyên tắc này trong phát
triển nông thôn là:
- Phải tạo dựng môi trường thể chế hoàn chỉnh và phù hợp. Các yếu tố cơ bản của
môi trường thể chế này gồm có các luật lệ, các quy định hay quy ước, các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Xây dựng, củng cố các tổ chức cộng đồng. Việc xây dựng và củng cố này bao gồm
cả việc xây dựng mới các tổ chức cộng đồng còn thiếu, nhất là các dạng hội, hiệp hội và
thường xuyên tăng cường năng lực hoạt động của từng tổ chức cộng đồng để phát huy tối
đa sức mạnh của mỗi tổ chức đóng góp vào phát triển nông thôn.
- Tăng cường năng lực của các tác nhân. Các tác nhân quan trọng nhất trong nông
thôn là các loại hình kinh tế hộ trong nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ; kinh tế trang trại;
hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng khác trong nông thôn. Vai trò của Nhà
nước trong việc tăng cường năng lực cho các tác nhân này là ở chỗ nắm bắt đúng những
điểm yếu và thiếu của mỗi loại tác nhân so với yêu cầu hoạt động kinh doanh có hiệu quả,

để từ đó có chính sách hỗ trợ phù hợp theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của
đất nước.
- Khuyến khích sáng tạo của người dân. Để phát triển cần phải sáng tạo. Để đảm bảo
yêu cầu làm sao cho việc phát triển nông thôn là công việc của dân, do dân và dựa vào
nhân dân thì cần khuyến khích tối đa mọi ý tưởng sáng tạo của người dân theo nguyên tắc
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Nền tảng cơ bản để thực hiện là cơ chế dân chủ.
Thực hiện triệt để và không hình thức quy chế dân chủ ở cơ sở là phương thức đảm bảo
chắc chắn nhất khuyến khích sáng tạo của người dân để phát triển nông thôn bền vững với
tốc độ nhanh và hiệu quả cao.

17


1.3. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.3.1.Khái quát tình hình phát triển nông thôn mới ở Việt Nam
Nông thôn và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng và ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước ở mọi giai đoạn cách mạng. Trong
những năm gần đây đã có nhiều chủ trương chính sách ban hành nhằm hỗ trợ phát triển các
vùng nông thôn trên cả nước. Những chính sách này đã có những tác động tích cực làm
thay đổi cơ bản bộ mặt kinh tế xã hội của nhiều vùng nông thôn nước ta, nhưng chắc chắn
cũng còn những hạn chế, những yếu điểm. Việc đánh giá những kết quả và hạn chế của mô
hình phát triển nông thôn mới những năm qua sẽ là căn cứ chủ yếu để xây dựng mô hình
phát triển nông thôn mới trong tương lai.
Năm 2001, Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cùng
với các Bộ, Ngành và các địa phương đã triển khai xây dựng mô hình thí điểm “Phát triển
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá”. Mô hình
thí điểm này đã được triển khai ở 14 xã điểm của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(năm 2004 tăng lên 18 xã điểm) và khoảng 200 xã điểm của các địa phương. Sau hơn 3
năm thực hiện, chương trình phát triển nông thôn cấp xã đã thực hiện có kết quả ở các xã
điểm về một số hoạt động như: đào tạo cán bộ; triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội cấp xã; lồng ghép các chương trình khuyến nông , nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn ở 18 xã điểm. Bên cạnh đó, nhiều chương trình, dự án hỗ trợ phát triển nông
thôn cũng đồng thời triển khai, tập trung chủ yếu vào hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp như: Chương trình giống; Chương trình khoa học công nghệ; Chương trình khuyến
nông, khuyến công; Chương trình sản xuất nông sản xuất khẩu… Một số chương trình, dự
án mang tính chất phát triển nông thôn như: Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn (điện,
đường, trường, trạm); Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo và việc làm… Việc
triển khai và kết quả đạt được của các chương trình, dự án nêu trên đã góp phần làm thay
đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn của vùng có dự án; điều kiện về ăn, ở, đi lại, học
hành, chăm sóc sức khoẻ người dân được cải thiện đáng kể; đời sống vật chất và tinh thần
được nâng cao.
Tuy vậy, Chương trình phát triển nông thôn cấp xã năm 2001 và các Chương trình,
dự án phát triển nêu trên đã bộc lộ một số nhược điểm, chủ yếu là:
Thứ nhất, giới hạn phạm vi không gian của địa bàn triển khai xây dựng nông thôn
mới là địa bàn xã. Với quy mô cấp xã, vì nhiều lý do khách quan (như địa bàn là quá rộng
nên người dân mỗi thôn ít quan tâm đến các hoạt động phát triển chung của xã; nhu cầu
phát triển mỗi thôn có khác nhau nên nhiều khi khó dung hoà khi có những “xung đột” về
trách nhiệm và quyền lợi) và lý do chủ quan (sự cục bộ của một bộ phận không nhỏ cán bộ
chính quyền địa phương và của người dân từng thôn làng). Tình hình trên dẫn tới nảy sinh
những cản trở trong thực hiện chương trình.
Thứ hai, mô hình phát triển nông thôn mới cấp xã được xây dưng theo cách tiếp cận
truyền thống là “tiếp cận nhu cầu”, tức là dựa vào nhu cầu, dựa trên cơ sở bù đắp sự thiếu
hụt. Theo cách tiếp cận này, lô gích tự nhiên trong cách thức thực hiện là Nhà nước hình
dung rằng một xã (hay vùng nông thôn) đang thiếu một nhu cầu nào đó (nước sạch chẳng
18


hạn), Nhà nước sẽ hỗ trợ xây dựng công trình nước sạch từ nguồn vốn ngân sách rồi giao

cho người dân sử dụng. Với phương pháp tiếp cận như vậy, mô hình phát triển nông thôn
cấp xã đã nảy sinh tư tưởng cho cả cấp hỗ trợ và cấp thực hiện trong bộ máy quản lý cũng
như người dân coi đây là các dự án đầu tư của Nhà nước, là công trình của Nhà nước cho;
nên dự án lập xong thì người dân và cán bộ liên quan đều chờ đợi cơ hội đầu tư từ bên
ngoài. Do vậy, việc huy động đóng góp từ cộng đồng và người dân đạt kết quả rất thấp,
nhiều nơi chỉ đạt khoảng 10% tổng vốn đầu tư. Thậm chí có những công trình xây dựng
xong, bàn giao cho người dân sử dụng sau một thời gian có nhu cầu sửa chữa và bảo
dưỡng, nhiều người dân và một số cán bộ cơ sở lại trông chờ Nhà nước cấp tiền cho việc
sửa chữa, bảo dưỡng nói trên. Như vậy, việc xây dựng cộng đồng nông thôn bền vững về
mặt tổ chức nhằm phát huy các hỗ trợ cho người dân thực hiện các biện pháp tập thể để cải
thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt hầu như rất hạn chế; chưa tạo ra được cơ chế để gắn
kết các nỗ lực phát triển kinh tế xã hội tạo thành sức mạnh tổng hợp ở cấp thôn, bản theo
hình thức cộng đồng dân cư bền vững. Nhược điểm lớn nhất và dễ thấy nhất là vai trò chủ
đạo của người dân và của cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát huy.
Thứ ba, đặc điểm chung nhất của các chương trình, dự án phát triển nông thôn đều
nhấn mạnh vào phát triển kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm thoả đáng tới đời
sống văn hoá, tinh thần của người dân. Do sự lạc hậu về đời sống văn hoá, sự phát triển
không tương ứng của đời sống tinh thần đã làm hạn chế các thành quả đầu tư (ý thức kém
trong việc bảo quản, sử dụng công trình) cũng như tạo nên sự phát triển thiếu tính toàn
diện của nông thôn.
Thứ tư, từ những hạn chế nêu trên dẫn đến kết quả là sự phát triển chưa bền vững
của nông thôn trong những năm qua. Tình trạng phổ biến ở các xã có dự án là sau khi kết
thúc dự án, các hoạt động hầu như ngừng trệ. Nhìn khái quát toàn bộ khu vực nông thôn
hiện nay, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm là khá phổ biến; các hoạt động kinh tế
và thu nhập chưa được đa dạng hoá do sản xuất phi nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ
phát triển chậm; người dân nông thôn vẫn rất dễ bị tổn thương bởi những biến động kinh tế
- xã hội trong quá trình hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới sau khi nước ta là
thành viên chính thức của WTO từ cuối năm 2006.
1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai thực hiện “Phát triển nông thôn theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” được thực hiện từ năm 2001 đến
nay, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 2614/QD/BNNHTX ngày 08/9/2006 về việc phê duyệt đề án thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Thời gian thực hiện thí điểm từ năm 2007 đến hết năm 2008 để tổng kết và nhân lên diện
rộng từ năm 2009. Mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Quyết định
trên có những nội dung chủ yếu sau:
a. Nguyên tắc thực hiện:
- Mô hình xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội
lực và dựa vào cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực phát
huy sự đóng góp của người dân và của cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình sẽ do chính người dân của thôn, bản tự đề
xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và tự quyết định thông qua cộng
19


đồng. Ban quản lý dự án, chính quyền các cấp chỉ đóng vai trò tư vấn hay hướng dẫn về kỹ
thật; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị; phê duyệt kế hoạch phát triển; tạo các điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Các mô hình thí điểm thực hiện phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững, hài
hoà với môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương.
b. Địa bàn thực hiện:
Địa bàn thực hiện mô hình là cộng đồng nông thôn cấp thôn, bản, xóm, ấp…(gọi
chung là thôn). Đơn vị quản lý dự án ở cơ sở là Xã. Việc thực hiện mô hình xây dựng nông
thôn mới ở địa bàn cấp thôn có ưu điểm cơ bản là: Thôn có quy mô nhỏ, trong đó mọi hộ
dân có quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau tạo nên thuận lợi cho họ cùng tham gia, bàn
bạc, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và cùng nhau huy động các nguồn lực để thực
hiện. Hơn nữa cho đến nay, các Chương trình, dự án đầu tư của Trung ương hầu như mới
chỉ vươn tới cấp xã, chưa đến được cấp thôn và chưa thể hiện được tác động trực tiếp tới đời
sống của người dân và cộng đồng. Tuy vậy, do thôn không phải là một cấp hành chính trong
bộ máy quản lý nhà nước, không có con dấu, nên hạn chế cơ bản của việc lấy thôn làm địa
bàn thực hiện mô hình là không mở được tài khoản để tiếp nhận ngân sách Nhà nước. Để

khắc phục hạn chế này, cộng đồng thôn sẽ thành lập một Ban phát triển thôn có sự tham gia
của đại diện chính quyền cấp xã (thường là phó chủ tịch UBND) và đặt dưới sự giám sát của
UBND xã. Các căn cứ để thôn được lựa chọn xây dựng mô hình thí điểm là:
- Không thuộc xã, thôn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010;
-Thôn có trình độ sản xuất ở mức trung bình khá và đại diện cho tiểu vùng sinh thái ở
địa phương;
- Nhân dân nhất trí cao và hăng hái , tự nguyện xây dựng mô hình;
- Có cam kết của người dân, cộng đồng và chính quyền về tỷ lệ nguồn vốn đóng góp do
mô hình đặt ra đối với từng dự án thành phần; được sự đồng ý và có đề nghị của Xã, Huyện,
Tỉnh và được các cấp chính quyền tập trung chỉ đao, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện;
- Có đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình với công tác của thôn;
- Có các tổ chức xã hội trong thôn hoạt động tích cực, tận tụy, sâu sát với đời sống
của người dân trong thôn.
c. Các hoạt động chủ yếu thực hiện xây dựng nông thôn mới:
Việc xây dựng mô hình cụ thể sẽ do người dân và cộng đồng thôn quyết định tuỳ theo
điều kiện cụ thể và thế mạnh của mỗi nơi. Để định hướng cho các hoạt động chủ yếu thực
hiện xây dựng nông thôn mới, Quyết định 2614/ BNN- HTX đã xác định các hoạt động theo
4 nhóm (còn gọi là 4 hợp phần của mô hình thí điểm), cụ thể như trình bày sau đây:
Thứ nhất, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng.
- Mục đích: Nâng cao năng lực về phát triển nông thôn cho cán bộ cơ sở, cán bộ phát
triển nông thôn và năng lực phát triển cộng đồng của người dân thông qua tạo điều kiện
cho cộng đồng tự thiết kế, triển khai, theo dõi và giám sát các dự án hỗ trợ phát triển một
cách hiệu quả.
- Nội dung:

20


Đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở và cán bộ phát triển nông thôn. Đối tượng đào tạo để

tăng cường năng lực là cán bộ chủ chốt của cơ sở tại xã, thôn, cán bộ hoạt động trong các
tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn. Các năng lực chủ yếu cần được nâng cao gồm các
kiến thức và kỹ năng về : Lập, quản lý, thực hiện dự án phát triển nông thôn; Phát hiện nhu
cầu của công đồng thôn; Phương pháp huy động sự tham gia của người dân và của cộng
đồng; Phương pháp huy động nguồn lực ở cộng đồng; Theo dõi, giám sát việc thực hiện
các hoạt động của dự án; Thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển nông
thôn; Vận hành và bảo dưỡng các công trình quy mô nhỏ bằng việc thiết lập các tổ, nhóm
quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình; Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường; Nội dung và phương pháp xây dựng thôn, xã văn hoá.
+

+ Nâng cao năng lực cộng đồng. Để nâng cao năng lực cộng đồng nông thôn, cần
thực hiện các nội dung chủ yếu là: Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn về cộng đồng cho người
dân nông thôn để phát triển năng lực thể chế của cộng đồng; Hỗ trợ cộng đồng nâng cao
thể chế quản lý, năng lực tự quản cộng đồng như xây dựng các quy ước, nội quy về việc
cưới hỏi, việc tang, lễ hội, việc xây dựng và thực hiện hương ước; Phát huy vai trò của
trưởng thôn, trưởng dòng họ, các tổ chức tôn giáo tại địa phương; Xây dựng phương pháp
và thực hiện hỗ trợ người dân nông thôn tổ chức các cuộc họp cộng đồng để cùng nhau bàn
bạc và thực hiện.
Thứ hai, nâng cấp điều kiện sống cho người dân nông thôn.
- Mục đích: Hỗ trợ người dân nông thôn phát huy nội lực tự cải thiện điều kiện ở của
thôn và của chính gia đình mình. Trên cơ sở đó người dân gắn bó với cộng đồng nơi họ
sinh sống và có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động cộng đồng.
- Nội dung:
+ Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn: Trên cơ sở đào tạo để nâng cao năng lực
cộng đồng, mỗi thôn tự xây dựng một bản kế hoạch triển khai qui hoạch của thôn về các
khu dân cư gồm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng phù hợp với điều kiện của địa
phương, đảm bảo vệ sinh môi trường và phù hợp với quy hoạch chung của Xã, Huyện,
Tỉnh. Bản quy hoạch phát triển của thôn cần được trình Xã phê duyệt trước khi được xem
xét phê duyệt và quyết định hỗ trợ.

+ Cải tạo điều kiện sinh hoạt của các khu dân cư: Trên quy hoạch các khu dân cư,
thông qua bàn bạc trong cộng đồng mà người dân đưa ra quyết định lựa chọn một hoặc một
số việc để triển khai trong số các công việc như: đường làng; đường kết nối giữa các
đường nội bộ làng; hệ thống tiêu thoát nước; hệ thống cấp nước đơn giản như bể nước
chung chẳng hạn…; phục hồi các công trình văn hoá-lịch sử; sửa chữa, nâng cấp trạm y tế,
phòng học mầm non, nhà văn hoá thôn; làm sân thể thao hay xây dựng cổng làng…
+ Cải thiện nhà ở của các hộ nông dân: Phát động và vận động thực hiện phong trào
xoá nhà tạm, nhà tranh tre nứa lá; Hỗ trợ người dân xây dựng, cải tạo các công trình vệ
sinh trong gia đình như bếp ăn, nhà tắm, nhà tiêu, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
Thứ ba, hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, dịch vụ nông
thôn để nâng cao thu nhập.

21


- Mục đích: Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân những kiến thức, kỹ năng về: Xây
dựng kế hoạch; thực hiện tổ chức sản xuất và hoạt động dịch vụ hợp lý; áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thu nhập bền vững.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ người dân để xác định cơ cấu sản xuất hợp lý, có hiệu quả. Cụ thể là: Lựa
chọn và tập trung phát triển loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế, có thị trường tiêu thụ, có thể
tạo ra khối lượng hàng hoá lớn và đồng thời đa dạng hoá sản xuất trên cơ sở phát huy các
nguồn lực của địa phương; Tổ chức cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như cung
ứng giống, phân bón, dịch vụ tín dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật , cung cấp nước sạch
cho sinh hoạt và nước cho sản xuất …
+ Trang bị các kiến thức và kỹ năng cho người dân về: Ra quyết định sản xuất kinh
doanh; xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp yêu cầu thị trường, điều kiện tự nhiên và lợi
thế cạnh tranh của địa phương; Đánh giá, dự báo tác động của sản xuất và hoạt động dịch
vụ nông thôn đến môi trường…
+ Hỗ trợ việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các tổ chức tự quản của người dân

như tổ khuyến nông tự quản, nhóm tín dụng - tiết kiệm, nhóm nông dân cùng sở thích,
nhóm sử dụng nước… Tăng cường hoạt động của các hợp tác xã và các tổ hợp tác; Tăng
cường thực hiện “liên kết 4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Thứ tư, mỗi làng một nghề.
- Mục đích: Cộng đồng dân cư mỗi thôn tự xây dựng được dự án phát triển ngành
nghề cụ thể với mục tiêu sát thực nhằm khôi phục hay tạo dựng và phát triển ít nhất một
nghề sản xuất phi nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hướng
phát triển của địa phương.
- Nội dung:
+ Đối với thôn chưa có nghề thì xây dựng dự án khôi phục nghề cũ (nếu có) hoặc cấy
nghề mới. Chú trọng các nghề gắn với sản xuất và đời sống ở nông thôn. Đối với những
thôn đã có nghề nhưng chưa đạt tiêu chí làng nghề thì trong số các nghề hiện có, chọn ra ít
nhất một nghề được cho là đặc trưng của địa phương, có lợi thế nhất để lập kế hoạch phát
triển dài hạn và tập trung sức phát triển như: ưu tiên nguồn lực; có chính sách ưu đãi thích
hợp; củng cố và hiện đại hoá kỹ thuật truyền thống; xây dựng và quảng bá thương hiệu,
tiếp thị; quan tâm vấn đề môi trường trong phát triển nghề…
+ Nội dung phát triển các loại hình ngành nghề nông thôn:
Đối với các ngành nghề mang bản sắc văn hoá, truyền thống dân tộc cần đa dạng hoá
theo hai hướng phát triển để thích nghi với thị trường mới. Một là những sản phẩm dựa chủ
yếu trên kỹ thuật truyền thống để phục vụ thị hiếu truyền thống như: sưu tầm, làm quà
tặng, trưng bày ở gia đình hoặc cơ quan văn hoá, phục vụ sinh hoạt hội hè, tín ngưỡng, tôn
giáo… Hai là những sản phẩm phục vụ thị hiếu hiện đại như hội hoạ, điêu khắc tạo hình,
với cách thể hiện hiện đại nhưng dựa trên nguyên liệu cổ truyền độc đáo, kỹ thuật công
nghệ truyền thống.
Đối với nghề chế biến nông sản, thực phẩm tại các hộ gia đình, cần tăng cường áp
dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ
sinh; cần tổ chức thành các hiệp hội để mở rộng nghề và đảm bảo phát triển bền vững.
22



Đối với hoạt động dịch vụ nông thôn ở trong mỗi làng xã, cần nâng cao mức độ
chuyên môn hoá các hoạt động dịch vụ cơ giới hoá sản xuất, vận chuyển; dịch vụ cung ứng
vật tư gắn với tiêu thụ nông sản theo hợp đồng; sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; sản
xuất vật liệu và dịch vụ xây dựng; dịch vụ du lịch giải trí và các dịch vụ đa dạng khác tuỳ
điều kiện cụ thể mỗi địa phương.
1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Để có căn cứ cho việc xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới; cho việc chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời làm căn cứ để kiểm tra, đánh
giá công nhận Xã, Huyện, Tỉnh đạt nông thôn mới; Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 491 TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
Bộ tiêu chí có 19 tiêu chí, được phân thành 5 nhóm. Các nhóm đó là:
- Nhóm tiêu chí về quy hoạch: có 1 tiêu chí;
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế-xã hội: có 8 tiêu chí từ số 2-9;
- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất: có 4 tiêu chí từ số 10-13;
- Nhóm tiêu chí về văn hoá xã hội môi trường: có 4 tiêu chí từ 14-17;
- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị: có 2 tiêu chí 18 và 19.
Các tiêu chí được đánh số thứ tự theo phân nhóm như trên, bao gồm:
1) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
2) Giao thông;
3) Thuỷ lợi;
4) Điện;
5) Trường học;
6) Cơ sở vật chất văn hoá;
7) Chợ nông thôn;
8) Bưu điện;
9) Nhà ở dân cư;
10) Thu nhập bình quân đầu người/năm;
11) Tỷ lệ hộ nghèo;

12) Cơ cấu lao động;
13) Hình thức tổ chức sản xuất;
14) Giáo dục;
15) Y tế;
16) Văn hoá;
17) Môi trường;
18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và
19) An ninh trật tự xã hội.

23


×