Tải bản đầy đủ (.pdf) (310 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 310 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

MỤC LỤC
Phần 1: Đào tạo liên thông và hệ thống tín chỉ
1. Hệ thống liên thông tƣơng thích và tích lũy tín chỉ ECTS
......................................................................................................................... 5
2. ECTS – Hệ thống tích lũy và chuyển đổi tín chỉ Châu Âu
PGS.TS. Vladimir tổng thuật, TS. Phạm Thị Ly dịch ....................................... 13
3. Kết quả nghiên cứu dự án của Bắc Ireland về xây dựng hệ thống tín chỉ
....................................................................................................................... 23
4. Đánh giá khái niệm POHE trong bối cảnh các quy định tổ chức đào tạo
ở các trƣờng đại học của Việt Nam ................................................................. 79
5. Bản ghi nhớ số 4: Hợp tác quốc tế, sinh viên và liên thông tín chỉ
cho khóa học đại học (cử nhân) ....................................................................... 93
6. Chuyển đổi sang hệ thống Đào tạo theo tín chỉ Kinh nghiệm của Trung Quốc
TS. Phạm Thị Ly tổng thuật............................................................................. 98
7. Chuyển đổi sang hệ thống Đào tạo tín chỉ tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức
TS. Nhut Ho, TS. Michelle Zjhra ................................................................... 108
8. Chuyển sang học chế tín chỉ: Cần thay đổi chƣơng trình đào tạo và
vai trò của giáo viên
TS. Michelle Zjhra ........................................................................................ 126
9. Hệ thống tín chỉ tại các trƣờng đại học Hoa Kỳ:
Lịch sử phát triển, định nghĩa và cơ chế hoạt động
PGS. TS. Cary J. Trexler............................................................................... 135
10. Một vài nhận định về hệ thống tín chỉ
Peter Ewell ................................................................................................... 144
11. Ý nghĩa của hệ thống tín chỉ đối với trƣờng đại học và các khoa, đối với sinh
viên, phụ huynh và các nhà tuyển dụng
GS. Jim Cobbe .............................................................................................. 156
12. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
Bộ Giáo dục & Đào tạo ................................................................................ 163


13. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
Bộ Giáo dục & Đào tạo ................................................................................ 180

1


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

Phần 2: Công việc của ngƣời giảng viên đại học và phƣơng pháp
giảng dạy đại học
Công việc của giảng viên đại học
14. Tổ chức và quản lý lớp học
Ruby D. Higgins ............................................................................................204
15. Chọn giáo trình: Cẩn thận với những giáo trình thiếu chu đáo
Daniel H. Robinson .......................................................................................217
16. Các thủ thuật ra đề và thực hiện kiểm tra
Victoria L. Clegg ...........................................................................................226
17. Xếp loại kết quả học tập của sinh viên
Delivee L. Wright...........................................................................................243

Phƣơng pháp giảng dạy một số bộ môn ở bậc đại học
18. Giảng dạy Vật lý ở trƣờng đại học Văn chƣơng tự do (Liberty Arts):
Sự sáng tạo, nhận thức và niềm đam mê
Robert B. Prigo ..............................................................................................257
19. Phƣơng pháp giảng dạy môn Sinh học ở bậc đại học
......................................................................................................................260
20. Phƣơng pháp giảng dạy môn Hóa học ở bậc đại học
......................................................................................................................272
21. Giảng dạy môn Tâm lý học: Luôn có sự khác biệt
Martin M. Chemers, Barbara K. Goza ...........................................................282

22. Giảng dạy môn Lịch sử
Gerald N. Izenberg ........................................................................................291
23. Dạy Toán ở một trƣờng đại học công lập
William James Lewis......................................................................................298

2


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

3


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƢƠNG THÍCH VÀ
TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS
Lời mở đầu
ESIB - Hội Sinh viên quốc gia ở Châu Âu đã đƣợc thành lập từ năm 1982 nhằm mục
đích thúc đẩy sự quan tâm của sinh viên về giáo dục, xã hội, kinh tế và văn hóa ở cấp độ
toàn Châu Âu và hƣớng tới tất cả các tổ chức và các cơ sở giáo dục có liên quan. ESIB
hiện có 46 tổ chức thành viên đến từ 35 quốc gia. Bài viết này thể hiện quan điểm của
ESIB về Hệ thống liên thông và tích lũy tín chỉ (ECTS) của Châu Âu.

Giới thiệu

Hệ thống liên thông và tích lũy tín chỉ Châu Âu (ECTS) đƣợc giới thiệu nhƣ một công cụ
hoạt động trong khuôn khổ các chƣơng trình ERASMUS/SOCRATES trong thời gian từ
năm 1988 đến 1995. Mục tiêu mà tổ chức này nhắm đến là tạo điều kiện cho việc công
nhận các khóa học mà sinh viên đã học ở nơi khác khi họ trở về cơ sở giáo dục tại quê
nhà (liên thông tín chỉ). Tuy nhiên, trong tiến trình Bologna, nó đã trở thành một công cụ
đƣợc sử dụng cho tất cả sinh viên, không chỉ đối với mục đích liên thông tín chỉ mà còn
với mục đích tích luỹ tín chỉ. Tuy nhiên cần phải lƣu ý rằng việc thực hiện ECTS gặp khá
nhiều rắc rối trong hầu hết các quốc gia. Trong nhiều quốc gia ECTS đƣợc thực hiện chỉ
mang tính hình thức. ESIB nhắm đến việc đo lƣờng khối lƣợng công việc của sinh viên,
đó là nguyên tắc cốt lõi của ECTS, nhƣng lại bị xem là vấn đề khó khăn nhất trong việc
triển khai ECTS. Cách tiếp cận kết quả học tập vẫn chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi và ECTS
không phải lúc nào cũng hoàn toàn đƣợc sử dụng để tích lũy tín chỉ. Với chính sách này,
ESIB muốn phác thảo những vấn đề cần thiết để thực hiện thành công và chính xác
ECTS.

Tính hữu dụng của hệ thống tín chỉ
Việc sử dụng một hệ thống tín chỉ có thể mang lại nhiều tiện ích, ở cả mặt học tập lẫn
trong khuynh hƣớng xã hội. Hệ thống tín chỉ có thể mang lại lợi ích nhiều hơn để đạt
đƣợc tính minh bạch và tƣơng thích giữa các cơ cấu giáo dục khác nhau. Tình hình hiện
nay thƣờng dựa vào các dữ liệu và chƣơng trình giảng dạy, đƣợc xem là nguồn tham

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS

5


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

khảo để xác định khoảng thời gian cho một chƣơng trình học. Khối lƣợng công việc thực
của sinh viên, vấn đề cần thiết để hoàn tất thành công một phần của chƣơng trình học,

thƣờng bị lãng quên. ECTS nên thay đổi điều này cho các hệ thống sử dụng để tham
khảo khi quy định thời gian của một chƣơng trình học, kết quả là thời gian học sẽ đƣợc
thiết kế ngày càng thực tế hơn. Một hệ thống tín chỉ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến trình công nhận và cũng có thể mở ra nhiều cơ hội học tập linh hoạt, từ đó tạo điều
kiện cho ngƣời học hiện đại đƣợc học cao hơn nếu họ muốn. Rút kinh nghiệm từ những
hình thức học tập trƣớc đây trong việc xây dựng một phần của chƣơng trình học, hệ
thống tín chỉ có thể giúp ngƣời học hƣớng đến những bậc học cao hơn. Để đạt đƣợc các
lợi thế, các tiêu chí nhất định phải đảm bảo việc thực hiện và sử dụng một hệ thống tín
chỉ. Vì vậy ESIB hoan nghênh việc sử dụng một hệ thống tín chỉ và nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc thực hiện hệ thống này một cách chính xác. ESIB cũng hoan nghênh việc
sử dụng hệ thống liên thông và tích lũy tín chỉ. Để đạt thêm tính tƣơng thích khi sử dụng
hệ thống tín chỉ, ESIB kêu gọi chính phủ ở các nƣớc Châu Âu giới thiệu ECTS nhƣ là hệ
thống tín chỉ hoặc trong trƣờng hợp đã tồn tại hệ thống tín chỉ quốc gia thì làm cho
chúng tƣơng thích với ECTS với các điều kiện sẽ đƣợc trình bày trong tài liệu này. Trong
phần tiếp theo, thuật ngữ ECTS đề cập đến cả ECTS và hệ thống liên thông và tích lũy
tín chỉ tƣơng hợp ECTS.

Yêu cầu chung đối với ECTS
Khung pháp lý
Việc sử dụng ECTS có thể chỉ nâng cao tính minh bạch và tạo điều kiện công nhận nếu
ECTS đƣợc hiểu là một hệ thống, đƣợc sử dụng một cách nhất quán trong tất cả các cơ
sở giáo dục đại học (HEIs) ở các quốc gia. Vì vậy việc giới thiệu ECTS phải đƣợc xây
dựng thành luật. Hơn nữa, để đảm bảo tính rõ ràng, các tiêu chí cần thiết phải đƣợc xây
dựng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các trƣờng đại học phải chịu trách nhiệm
khi thực hiện ECTS. Điều cần thiết là ECTS đƣợc sử dụng cho tất cả các chƣơng trình
học.

Phân bổ tín chỉ
Việc phân bổ tín chỉ nên đƣợc các hội đồng của trƣờng đại học và ở cấp khoa thực hiện.
Khoa chịu trách nhiệm về cấu trúc của chƣơng trình và khóa học. Trong hội đồng này,

sinh viên và giảng viên phải đƣợc xem xét một cách bình đẳng. Việc phân bổ các tín chỉ
nên thực hiện theo nguyên tắc từ trên xuống, có nghĩa là số lƣợng tín chỉ có thể đạt đƣợc

6

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

trong một năm học phải đƣợc phân bổ theo các phần khác nhau của chƣơng trình của các
năm học tƣơng ứng. Các môn học mà ECTS đƣa ra nói chung không nên quá dài, thí dụ
chúng không nên kéo dài hơn một học kỳ hoặc một năm học. Trong trƣờng hợp một sinh
viên không hoàn tất một học trình thì tín chỉ đã đạt đƣợc sẽ đƣợc tích lũy và đƣợc công
nhận bởi các trƣờng đại học hay các cấp có thẩm quyền khác công nhận.
Lấy khối lƣợng công việc của sinh viên là cơ sở để thay đổi mô hình của một số hệ thống
giáo dục là điều cần thiết để có đƣợc tính minh bạch và đảm bảo nguyên tắc lấy ngƣời
học làm trung tâm trong suốt quá trình giảng dạy và học tập. Khối lƣợng công việc của
sinh viên phải đƣợc dựa vào sự đầu tƣ thời gian cho việc học, chứ không chỉ dựa vào
những giờ học trực tiếp trên lớp. Điều này cho thấy tất cả các hoạt động học tập đều
đƣợc tính vào, không chỉ có thời gian sinh viên học nghe giảng hay tham gia hội thảo mà
tính cả thời gian sinh viên sử dụng cho việc học tập cá nhân và thời gian chuẩn bị cho
các kỳ thi v.v. Để đo đƣợc khối lƣợng công việc của sinh viên cần sử dụng kinh nghiệm
của các giảng viên. Tuy nhiên, điều cần nhớ là việc đo lƣờng khối lƣợng công viêc của
sinh viên chính là kết quả của quá trình đánh giá đƣợc thu thập dựa trên các phiếu khảo
sát của sinh viên và đó là những số liệu thực tế, chứ không chỉ dựa trên dự tính của giáo
viên. Những đánh giá này phải diễn ra thƣờng xuyên và khối lƣợng công việc của sinh
viên phải đƣợc điều chỉnh theo kết quả thu đƣợc. Cần phải quy định chính xác bằng văn
bản cách đo lƣờng khối lƣợng công việc mà sinh viên phải làm.
Tín chỉ phải đƣợc ấn định cho tất cả các phần của chƣơng trình học. Điều này cũng bao

gồm cả các hoạt động thực tập, tham quan v.v.
ECTS chỉ là một công cụ để đo lƣờng định lƣợng khối lƣợng công việc của sinh viên.
Việc quyết định cấp tín chỉ nên đƣợc kết nối với việc hoàn thành một phần của chƣơng
trình học. Nó không có liên quan trực tiếp đến thành tích học tập cụ thể của sinh viên và
do đó cũng không có liên quan đến từng điểm số của cá nhân sinh viên.
Có những cấp độ khác nhau trong chƣơng trình học liên quan đến những khó khăn và
khả năng đƣợc yêu cầu. Tuy nhiên, vì ECTS đƣợc sử dụng cho mục đích định lƣợng và
số lƣợng công việc của sinh viên đƣợc quy định tƣơng ứng với thời gian cần thiết để đạt
đƣợc kết quả học tập nên không còn sự phân biệt nào giữa các loại nỗ lực học tập liên
quan đến số tín chỉ mà ECTS quy định.
Tuy nhiên, điều cần thiết là ECTS đƣợc sử dụng trong tất cả chƣơng trình giáo dục sau
trung học, ví dụ nhƣ giáo dục đại học và dạy nghề (VET).

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS

7


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

Kết quả học tập
Kết quả học tập là nguyên tắc chính thứ hai của ECTS. Trong khi tín chỉ ECTS đại diện
cho khối lƣợng công việc mà sinh viên phải làm, thì tất cả các khóa học/mô đun của một
chƣơng trình học nên đƣợc mô tả theo nghĩa liên quan đến kết quả học tập để đạt đến sự
minh bạch về mặt nội dung. Kết quả học tập biểu trƣng cho cơ sở của bất cứ chƣơng
trình học nào và vì vậy kết quả học tập nên đƣợc xác định rõ ràng trƣớc khi chƣơng trình
học bắt đầu.
Nguyên tắc của kết quả học tập là vô cùng quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển đổi từ giảng dạy sang học tập. Việc mô tả kết quả học tập phải đề cập đến việc
ngƣời học có thể làm đƣợc gì sau khi hoàn tất một khoá học hay một mô đun. Nó không

đề cập đến tiêu chí đầu vào, chẳng hạn nhƣ chính xác là cái gì đƣợc dạy và với phƣơng
pháp giảng dạy nào.

Thông tin / phối hợp
Vấn đề thiếu thông tin đã đƣợc giải quyết. Phân công đầy đủ số ngƣời chịu trách nhiệm
thông báo mọi việc liên quan đến ECTS. Các điều phối viên ở các cơ sở giáo dục hay các
ban ngành phải tƣ vấn và hƣớng dẫn sinh viên về ECTS. Thông tin về ECTS có thể đƣợc
truy cập thông qua các trang web của các cơ sở giáo dục.
Sự phối hợp trong các quốc gia và trƣờng đại học phải đƣợc cải thiện. Do đó, hoạt động
đào tạo cho các điều phối viên là rất quan trọng.

Tính tƣơng thích với hệ thống tín chỉ không thuộc các nƣớc Châu
Âu
Để tăng tính cơ động và đƣợc công nhận vƣợt ra ngoài biên giới của các nƣớc Châu Âu,
cần có lộ trình để tạo sự tƣơng hợp giữa các hệ thống tín chỉ khác nhau đƣợc sử dụng
trên thế giới. Tuy nhiên, trọng tâm này chỉ đạt đƣợc khi ECTS đƣợc triển khai thực hiện
đúng cách ở Châu Âu.

ECTS là một hệ thống có tính liên thông
Việc sử dụng ECTS nhƣ một hệ thống liên thông có một số yêu cầu cụ thể.

8

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

Bản thân ECTS không có chức năng nhiều hơn một công cụ để mô tả thành tích học tập
theo nghĩa khối lƣợng công việc của sinh viên (số tín chỉ) và kết quả học tập. Những mô

tả khóa học phải đƣợc phát hành bằng cả hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng đƣợc sử
dụng trong khoá học. Các mô tả khóa học nên đƣợc tiến hành sớm và đƣợc tự động cấp
phát ngay khi sinh viên rời khỏi trƣờng, nhƣ bản phụ lục của bảng điểm học tập. Bảng
điểm học tập cũng đƣợc trƣờng đại học in ấn một cách tự động ngay khi một sinh viên
rời khỏi trƣờng. Bảng điểm học tập này phải thể hiện đƣợc những thành tích cá nhân của
sinh viên. Bảng điểm nên đƣợc phát hành theo mẫu đã đƣợc chuẩn hóa. Hơn nữa các
trƣờng đại học và sinh viên phải ký một bảng thoả thuận học tập để đảm bảo rằng các
môn học đƣợc công nhận nếu không có khung pháp lý bảo đảm sự công nhận đó. Để cho
phép sinh viên thiết lập một Thỏa thuận Học tập và để ngăn chặn những thay đổi không
cần thiết sau này, danh mục khóa học phải đƣợc xây dựng và ấn hành trƣớc. Tuy nhiên,
tất cả những việc này có thể và cần phải đƣợc khắc phục bằng cách triển khai thực hiện
và sử dụng ECTS. ECTS đƣợc nhìn nhận theo cách kết nối trực tiếp với văn bằng bổ
sung và vì vậy chúng nên đƣợc giới thiệu cùng với nhau.

Công nhận
Sự công nhận của tín chỉ phải đƣợc đảm bảo. Trong một cơ sở giáo dục đại học, sự công
nhận tín chỉ phải đƣợc đảm bảo một cách tự động. Sự công nhận tín chỉ giữa các cơ sở
giáo dục đại học cũng cần đƣợc tự động hoá khi nó liên quan đến sinh viên, và cũng phải
linh hoạt trong một chƣơng trình linh hoạt. Nếu sinh viên là những ngƣời tự do và hay di
chuyến, thì sự công nhận tuỳ thuộc vào cách đánh giá của đơn vị tiếp nhận. Tuy nhiên
sinh viên phải có những cam kết cụ thể theo đúng thủ tục. Số lƣợng tín chỉ họ đạt đƣợc ở
một trƣờng đại học khác phải không có gì bị nghi vấn. Một trƣờng đại học có thể chỉ
đánh giá các tín chỉ đƣợc công nhận trong khóa học. Ngoài ra sinh viên có quyền đƣợc
công nhận một cách công bằng và bình đẳng các tín chỉ mà mình đạt đƣợc. Các tiêu chí
đƣợc sử dụng phải mang tính công khai và khách quan. Việc từ chối sự công nhận chỉ có
thể xảy ra khi có những khác biệt đáng kể trong chƣơng trình của các trƣờng và tạo ra
gánh nặng cho trƣờng tiếp nhận. Sinh viên phải đƣợc quyền khiếu nại. Quyết định công
nhận phải đƣợc thực hiện trong một thời hạn hợp lý do của các cơ quan có thẩm quyền
công nhận ấn định. ESIB tăng cƣờng hỗ trợ các nguyên tắc đã đƣợc thỏa thuận trong
Hiệp định Công nhận Lisbon và kêu gọi các đơn vị đào tạo triển khai thực hiện. Quyết

định công nhận nên dựa vào kết quả học tập, bao gồm cả những kỹ năng chuyên môn.
Khi muốn từ chối sự công nhận, cần đƣa ra lý do từ chối, chẳng hạn nhƣ có sự khác biệt
đáng kể về kết quả học tập, nhƣ đã đƣợc trƣờng đại học quy định và mô tả, đó là chỉ trao
HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS

9


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

tín chỉ cho những học phần đƣợc công nhận dựa trên kết quả học tập đƣợc mô tả của
khóa học, là trao tín chỉ với những khóa học có thể thay thế. Các tiêu chí khác, chẳng hạn
nhƣ loại hình của khóa học hay mô đun, loại hình trƣờng đại học, đội ngũ giảng viên hay
vị thế của cơ quan có thẩm quyền công nhận đều không đóng bất cứ vai trò gì trong
quyết định công nhận.

Thang điểm (Grading Scale)
Điểm số là một phần nhạy cảm trong quá trình học. Nó ăn sâu vào truyền thống sƣ phạm
và văn hoá của nhiều hệ thống giáo dục ở Châu Âu. Trong khuôn khổ ECTS, thang điểm
đã đƣợc phát triển nhƣ một công cụ diễn giải cho phép so sánh điểm số theo các hệ thống
quốc gia khác nhau. Hệ thống ECTS đầu tiên chia sinh viên thành nhóm đậu và nhóm
rớt, sau đó phân loại những sinh viên thuộc nhóm đậu thành năm nhóm nhỏ sử dụng cách
phân loại điểm số tƣơng đối theo phƣơng pháp phân bố điểm số Gauss.
Bất chấp các nỗ lực để tăng cƣờng tính minh bạch về cách phân loại điểm số của các hệ
thống quốc gia khác nhau, ESIB phản đối việc thiết kế thang điểm theo kiểu hệ thống
ECTS. Việc chấm điểm tập trung hoàn toàn vào thứ hạng tƣơng đối của sinh viên. Điều
này thực tế khó thực hiện nếu chỉ chấm điểm cho một số lƣợng nhỏ sinh viên. Hơn nữa
còn khó thực hiện theo nguyên tắc xếp hạng sinh viên. Vì vậy ESIB cho là ECTS chỉ nên
cung cấp thông tin về việc sinh viên có thi đạt khoá học hay môn học nào đó hay không.


ECTS là một hệ thống tích lũy tín chỉ
ESIB hoan nghênh việc sử dụng ECTS nhƣ một hệ thống tích lũy tín chỉ. Theo ESIB,
việc tích lũy tín chỉ có nghĩa là một sinh viên đƣợc cấp bằng ngay khi họ đạt đủ số lƣợng
tín chỉ đƣợc yêu cầu. Tuy nhiên không phải tất cả các mẫu ngẫu nhiên của 180 ECTS là
có giá trị bằng cấp ngang bằng nhau. Theo ESIB, một chƣơng trình học phải cung cấp
cho sinh viên kết quả học tập mà trong đó toàn bộ điều đó đƣợc biểu trƣng là trao một
văn bằng. Ý tƣởng tích lũy không chỉ có ý nghĩa cộng dồn tín chỉ về mặt toán học mà
còn có nghĩa là toàn bộ kết quả học tập đƣợc thể hiện tƣợng trƣng bằng một bằng cấp có
ý nghĩa.
Cũng trong lĩnh vực này, các tiêu chí cụ thể cũng phải đƣợc hoàn thành. Các tiêu chí này
đƣợc sắp đặt nhƣ sau.

10

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

Bằng cấp bổ sung
Tất cả tín chỉ đạt đƣợc trong suốt chƣơng trình học cần đƣợc ghi lại trong bảng điểm.
Điều này cũng bao gồm các trƣờng hợp số tín chỉ đƣợc tích lũy nhiều hơn số tín chỉ tối
thiểu mà một văn bằng yêu cầu cần phải có.

Tính giá trị của tín chỉ
Một khi năng lực đƣợc ghi lại trong bảng điểm thì chúng không thể trở nên “lạc hậu”
đƣợc. Quan điểm nhƣ vậy sẽ đƣợc xem là mâu thuẫn với sự hiểu biết về giáo dục tổng
quát. Vì vậy tín chỉ đạt đƣợc sẽ không mất giá trị sau một khoảng thời gian nhất định.
Điều này cũng sẽ cho phép tích lũy tín chỉ trong suốt cuộc đời và vì vậy không hủy hoại
khái niệm học tập suốt đời.


Hệ thống tín chỉ cho việc học tập suốt đời
Công nhận chất lƣợng bên ngoài con đƣờng học tập truyền thống
Tín chỉ đƣợc cấp là bằng chứng về kết quả học tập và khả năng của ngƣời học. Vì vậy
cần thiết phải đảm bảo rằng năng lực và phẩm chất mà một sinh viên đã đạt sẽ đƣợc ghi
nhận nếu chúng phù hợp với chƣơng trình học. Sinh viên có quyền lấy kết quả học tập
trƣớc đó, đã đƣợc các trƣờng đại học và/hoặc của các cơ quan có thẩm quyền công nhận,
để đƣợc công nhận vào học và đƣợc công nhận đáp ứng đủ các mục tiêu của ECTS. Do
đó các tín chỉ sẽ đƣợc cấp đối với những thành tích mà sinh viên đã đạt trƣớc đó và đặc
biệt là năng lực của sinh viên có đƣợc từ những kinh nghiệm chuyên môn. Cũng phải dự
tính đƣợc rằng khả năng đạt đƣợc trong môi trƣờng học không chính quy sẽ đƣợc công
nhận dƣới hình thức tín chỉ 2.

Sự phát triển của ECTS
Theo nguyên tắc của ECTS, khối lƣợng công việc và kết quả học tập của sinh viên là
phần cơ bản của hệ thống tín chỉ, đƣợc phổ biến rộng rãi và không giới hạn đối với lĩnh
vực giáo dục đại học. Vì vậy ESIB tin tƣởng mạnh mẽ rằng bất kỳ hệ thống tín chỉ nào
đƣợc áp dụng trong bất cứ lĩnh vực giáo dục nào cũng nên cùng dựa theo cùng một cách
đối với học phần và kết quả học tập của sinh viên, giống nhƣ ECTS.
Để dễ dàng liên thông và tích lũy tín chỉ giữa các loại hình giáo dục khác nhau (chẳng
hạn nhƣ dạy nghề, giáo dục đại học, giáo dục nâng cao v.v.) thì cần phải có một hệ thống
tín chỉ đƣợc tích hợp cho việc học tập suốt đời. ESIB tự cam kết sẽ đóng góp cho sự phát

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS

11


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM


triển của ECTS vào một hệ thống phù hợp cho tất cả các loại hình giáo dục. Sự phát triển
này nên đƣợc thực hiện nhƣ một nỗ lực hợp tác của các đối tƣợng có liên quan đến từ các
cơ sở giáo dục đại học và các ban ngành giáo dục khác.

Kết luận
ESIB hoan nghênh ECTS về cả hai mặt chuyển đổi và tích lũy tín chỉ và cần phải triển
khai thực hiện ở tất cả các trƣờng đại học tại Châu Âu. Tuy nhiên, việc thực hiện của
ECTS phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã đƣợc đề cập ở trên và không đƣợc
thực hiện chỉ để có ECTS nhƣ một hệ thống tín chỉ. ESIB kêu gọi các chính phủ thiết lập
một khung pháp lý để sử dụng cho ECTS và kêu gọi các trƣờng đại học thực hiện hệ
thống này một cách đúng đắn. ECTS phải đƣợc sử dụng cho tất cả sinh viên ở tất cả
chƣơng trình học. ECTS đã đƣợc triển khai thực hiện theo cách thức hỗ trợ cho việc học
tập suốt đời.
Được thông qua tại BM52, Luân Đôn, Vương quốc Anh
Tháng Năm, 2007

12

HỆ THỐNG LIÊN THÔNG TƯƠNG THÍCH VÀ TÍCH LŨY TÍN CHỈ ECTS


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI
TÍN CHỈ CHÂU ÂU
"Các bộ trƣởng nhấn mạnh vai trò quan trọng của Hệ thống Chuyển đổi Tín chỉ Châu Âu
(ECTS) trong việc tạo điều kiện cho sự lƣu chuyển sinh viên và phát triển những chƣơng
trình đào tạo quốc tế. Họ lƣu ý rằng hệ thống chuyển đổi tín chỉ chấu Âu đang ngày càng
trở thành nền tảng cho hệ thống tín chỉ của các quốc gia. Họ khuyến khích những hoạt
động tiếp theo nhằm biến hệ thống chuyển đổi tín chỉ này thành ra không chỉ một hệ

thống chuyển đổi mà còn là một hệ thống tích lũy tín chỉ, để có thể áp dụng một cách
nhất quán trong các trƣờng đại học ở châu Âu”
From the Berlin Communiqué of Ministers responsible for Higher Education, September
2003 (Bologna Process).

Hệ thống Chuyển đổi Tín chỉ châu Âu (ECTS)
Hệ thống này đã đƣợc nhiều trƣờng đại học châu Âu thử nghiệm và cải tiến trong khoảng
thời gian trên mƣời năm. Hệ thống này đƣợc tạo ra nhằm tăng cƣờng sự cơ động của sinh
viên và tạo điều kiện chuyển đổi tín chỉ cho những văn bằng liên kết giữa hai trƣờng
hoặc nhiều trƣờng trong hàng ngũ các nƣớc đã ký kết Tuyên ngôn Bologna về Giáo dục
Đại học châu Âu năm 1999.
Hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu đặt nền tảng trên sinh viên chính quy, những ngƣời
học toàn thời gian để đạt 60 tín chỉ mỗi năm. Một năm học có từ 36 đến 40 tuần lễ, Nếu
đƣợc chia thành 2 học kỳ, sẽ có 18-20 tuần mỗi học kỳ. Sinh viên sẽ dành thời gian cho
hội thảo, dự giảng, tham gia seminar, tự học, viết báo cáo khoa học, chuẩn bị thi và dự
thi v.v. Thời gian học tập này đƣợc ƣớc lƣợng khoảng 40-45 giờ mỗi tuần.
Một khóa học/ môn học gồm 10 tín chỉ theo hệ thống này sẽ đƣợc tính khoảng 6-7 tuần
với khối lƣợng công việc ƣớc lƣợng 240-300 giờ, tƣơng ứng với 24-30 giờ làm việc đối
với một sinh viên trung bình. Bằng Thạc sĩ với 120 tín chỉ tƣơng ứng với 72-80 tuần học
tập. .
Chuyển đổi sang giờ làm việc của sinh viên, số tín chỉ này một lần nữa tƣơng ứng với
2880-3600 giờ để hoàn thành một chƣơng trình học ở bậc Thạc sĩ.

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU

13


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM


Số giờ này có thể co giãn đối với sinh viên học bán thời gian. Đơn vị chuyển đổi chính
đối với khối lƣợng công việc của sinh viên trung bình đƣợc ƣớc lƣợng là 24-30 giờ cho
một tín chỉ ECTS. Khối lƣợng công việc này đƣợc thực hiện tập trung trong một thời
gian nhất định hay rải ra trong nhiều tuần không phải là một điều quan trọng cho lắm.
Chúng tôi cũng đề nghị rằng hệ thống cho điểm có tính thống kê trong hệ thống chuyển
đổi tín chỉ châu Âu không áp dụng- hoặc ít ra là đƣợc áp dụng một cách thận trọng- ở bậc
thạc sĩ.

Cơ sở xây dựng Hệ thống Chuyển đổi Tín chỉ Châu Âu: Tiến trình
Bologna
Sáng kiến này có tên gọi nhƣ vậy là do tuyên bố của 40 Bộ trƣởng Giáo dục các nƣớc
châu Âu đƣợc đƣa ra tại Bologna năm 1999. Mục tiêu của Tiến trình Bologna là tạo ra
một không gian chung cho giáo dục đại học Châu Âu nhằm xây dựng một cơ chế chung,
tăng cƣờng sự lƣu chuyển của giảng viên và sinh viên, nâng cao sự hợp tác và giao lƣu
giữa các trƣờng trong lĩnh vực đào tạo đại học. Ở Bologna Các Bộ trƣởng Giáo dục châu
Âu đã cùng xác định 6 điều khoản trong Tuyên ngôn và sau đó tại Prague, tháng 5 năm
2001, đã bổ sung thêm 3 điều nữa:
1. Thông qua một hệ thống các văn bằng có thể đọc đƣợc và so sánh đƣợc một cách dễ
dàng
2. Thông qua một hệ thống chủ yếu dựa trên hai vòng đào tạo: cử nhân và thạc sĩ
3. Xây dựng hệ thống tín chỉ
4. Thúc đẩy sự lƣu chuyển giảng viên và sinh viên
5. Thúc đẩy sự hợp tác của châu Âu trong vấn đề đảm bảo chất lƣợng
6. Thúc đẩy định hƣớng Châu Âu trong giáo dục đại học
7. Học tập suốt đời
8. Trƣờng đại học và sinh viên
9. Thúc đẩy sự thu hút của Vùng Giáo dục Đại học Châu Âu

14


ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

Quan trọng là sự thành lập của hệ thống công nhận tín chỉ lẫn nhau giữa các trƣờng. Hệ
thống này giờ đây là một trong những thành tố tốt nhất của Tiến trình Bologna, đƣợc
khởi động từ năm 1989 trong khuôn khổ chƣơng trình Eramus, giờ đây trở thành một
phần của chƣơng trình Socrates. Cho đến nay ECTS vẫn là hệ thống tín chỉ duy nhất đã
đƣợc thử nghiệm và áp dụng thành công trên toàn lãnh thổ Châu Âu. Hệ thống này đã tạo
điều kiện cho sự công nhận thời gian học tập tại nƣớc ngoài và qua đó nâng cao chất
lƣợng cũng nhƣ mức độ lƣu chuyển của sinh viên ở châu Âu. Gần đây ECTS đang đƣợc
phát triển để trở thành một hệ thống tích lũy tín chỉ để đƣợc áp dụng ở cấp trƣờng, cấp
khu vực, cấp quốc gia, và ở toàn châu Âu.

Hệ thống tín chỉ là gì?
Hệ thống tín chỉ là cách diễn tả một chƣơng trình giáo dục bằng cách gắn các tín chỉ vào
các phần cấu thành chƣơng trình ấy. Việc xác định tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại
học có thể dựa trên những tham số khác nhau, chẳng hạn nhƣ khối lƣợng công việc của
sinh viên, kết quả học tập, và số giờ tiếp xúc giữa giảng viên và sinh viên.

Hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu (ECTS) là gì?
Hệ thống chuyển đổi và tích lũy tín chỉ châu Âu là một hệ thống lấy ngƣời học làm trung
tâm, dựa trên khối lƣợng công việc sinh viên đƣợc yêu cầu phải thực hiện để hoàn thành
mục tiêu của khóa học, những mục tiêu này tốt nhất là đƣợc cụ thể hóa dựa theo kết quả
học tập cần đạt của khóa học và những năng lực mà sinh viên cần thụ đắc sau khóa học.

ECTS đã đƣợc xây dựng nhƣ thế nào?
ECTS đƣợc đƣa ra năm 1989 1989 trong khuôn khổ chƣơng trình Eramus, hiện nay trở
thành một phần của chƣơng trình Socrates. ECTS ECTS là hệ thống tín chỉ duy nhất đã

đƣợc thử nghiệm thành công và áp dụng trên toàn lãnh thổ Châu Âu. ECTS đƣợc sáng
tạo nhằm mục đích chuyển đổi tín chỉ. Hệ thống này đã tạo điều kiện cho sự công nhận
thời gian học tập tại nƣớc ngoài và qua đó nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ mức độ lƣu
chuyển của sinh viên ở châu Âu. ECTS đang đƣợc xây dựng thành một hệ thống tích lũy
tín chỉ để đƣợc áp dụng ở cấp trƣờng, cấp khu vực, cấp quốc gia, và ở toàn châu Âu. Đây
là một trong những mục tiêu trọng yếu của Tiến trình Bologna năm 1999.

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU

15


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

Tại sao đƣa ra ECTS?
ECTS làm cho các chƣơng trình học tập thành ra dễ đọc và có thể so sánh với nhau đối
với tất cả sinh viên bản xứ và sinh viên nƣớc ngoài. ECTS tạo điều kiện cho sự công
nhận kết quả học tập giữa các trƣờng và thúc đẩy sự lƣu chuyển sinh viên. ECTS giúp
các trƣờng tổ chức và duyệt xét lại các chƣơng trình đào tạo của mình. ECTS có thể vận
dụng đối với nhiều chƣơng trình đào tạo khác nhau và hình thức tổ chức đào tạo khác
nhau. ECTS khiến cho giáo dục đại học Châu Âu hấp dẫn hơn đối với sinh viên nƣớc
ngoài..

Đặc điểm chủ yếu của ECTS là gì?


ECTS dựa trên nguyên tắc 60 tín chỉ là định mức đo lƣờng khối lƣợng công việc mà
một sinh viên học toàn thời gian phải thực hiện trong một năm học. Khối lƣợng công
việc của các chƣơng trình đào tạo toàn thời gian ở châu Âu trong phần lớn trƣờng hợp
vào khoảng 1500-1800 giờ mỗi năm và trong trƣờng hợp đó mỗi tín chỉ tƣơng ứng

với 25-30 giờ.



Tín chỉ trong hệ thống ECTS chỉ có thể đạt đƣợc sau khi ngƣời học làm tốt những
công việc đƣợc yêu cầu, và kết quả học tập đƣợc đánh giá một cách thích hợp. Mục
tiêu học tập đƣợc xây dựng dựa trên những năng lực mà sinh viên cần thụ đắc sau
khóa học, diễn đạt những gì sinh viên sẽ biết, sẽ hiểu, và sẽ làm đƣợc sau khi hoàn
thành một tiến trình học tập, dù là dài hay ngắn.



Khối lƣợng công việc của sinh viên trong hệ thống ECTS bao gồm thời gian cần thiết
để hòan thành tất cả các hoạt động học tập đã đƣợc lên kế hoạch nhƣ tham dự bài
giảng, tham gia seminar, tự học, chuẩn bị các đề tài/dự án và tham gia thi. Tín chỉ
đƣợc phân bổ cho tất cả các phần của chƣơng trình học (các mô-đun (module), các
môn học (course), thực tập, thực hiện luận văn, v.v. và phản ánh số lƣợng công việc
mỗi phần yêu cầu để đạt đƣợc mục tiêu cụ thể của phần ấy trong mối liên hệ với tổng
số khối lƣợng công việc cần thiết để hoàn tất một năm học.



Kết quả học tập của sinh viên đƣợc ghi nhận qua hệ thống điểm số của quốc gia hoặc
của địa phƣơng. Bổ sung hệ thống điểm số thống nhất cho ECTS có một ý nghĩa tích
cực, nhất là trong trƣờng hợp chuyển đổi tín chỉ. Hệ thống điểm số của ECTS đánh
giá sinh viên trên cơ sở thống kê. Bởi vậy dữ liệu thống kê về kết quả học tập của

16

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU



TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

sinh viên là điều kiện tiên quyết để áp dụng hệ thống điểm số của ECTS. Điểm số
đƣợc cho theo thang bậc nhƣ sau:


A tốt nhất 10%
B tiếp theo 25%
C tiếp theo 30%
D tiếp theo 25%
E tiếp theo 10%

Loại A phân biệt với FX hoặc F là những điểm đánh giá dành cho những sinh viên không
đạt yêu cầu. FX nghĩa là: “fail- some more work required to pass (không đạt - yêu cầu
làm việc thêm chút ít để đạt” và F nghĩa là: “fail – considerable further work
required”(không đạt- cần làm việc nhiều hơn để đạt). Những môn bị cho điểm rớt có
đƣợc ghi trong Bảng điểm hay không là tùy chọn.

Tài liệu chủ yếu của hệ thống ECTS là gì?


Catalogue của các trƣờng cung cấp thông tin về các khóa học và tất cả thông tin liên
quan khác đều đƣợc ấn hành song ngữ (tiếng Anh và tiếng địa phƣơng) hoặc chỉ bằng
tiếng Anh đối với những chƣơng trình đƣợc giảng dạy bằng tiếng Anh, trên web,
và/hay trong bản in. Để thực hiện quyển catalogue này nhất thiết phải có một bảng
kiểm tra công việc (checklist) bao gồm những thông tin liên quan cho sinh viên nƣớc
ngoài:


Checklist dành cho quyển Catalogue của Trƣờng
Thông tin về nhà trƣờng


Tên và địa chỉ



Lịch năm học



Những ngƣời có thẩm quyền của nhà trƣờng



Giới thiệu tổng quát về nhà trƣờng (trong đó có nêu rõ trƣờng thuộc loại gì, có cƣơng
vị ra sao trong hệ thống)



Danh sách các chƣơng trình đào tạo có cấp bằng

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU

17


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM




Thủ tục tuyển sinh/đăng ký



Điều lệ nhà trƣờng (đƣợc chứng thực qua các thủ tục công nhận pháp nhân của
trƣờng)



Điều phối viên ECTS của trƣờng

Thông tin về các chƣơng trình đào tạo cấp bằng


Giới thiệu khái quát



Các văn bằng đƣợc cấp



Những yêu cầu của nhà trƣờng dựa trên tuyên ngôn sứ mệnh của trƣờng



Mục tiêu giáo dục và nghề nghiệp




Tiếp cận những bậc học cao hơn



Sơ đồ cấu trúc khóa học cùng với số lƣợng tín chỉ (60 tín chỉ mỗi năm)



Thi cuối khóa



Các quy định về thi cử và đánh giá



Bộ phận điều phối hệ thống chuyển đổi tín chỉ



Giới thiệu từng đơn vị khóa học/ môn học



Tên khóa học/môn học




Mã số khóa học/môn học



Loại khóa học/môn học



Trình độ khóa học



Số năm học



Phân bổ thời gian từng học kỳ, từng quý



Số tín chỉ đƣợc phân bổ dựa trên khối lƣợng công việc sinh viên đƣợc yêu cầu phải
thực hiện đẩ đạt đƣợc mục tiêu của khóa học/môn học

18

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”




Tên các giảng viên



Mục tiêu của khóa học (tốt nhất là đƣợc diễn đạt dƣới hình thức những kết quả học
tập và năng lực cần đạt đƣợc sau khi học khóa học/môn học ấy)



Những điều kiện tiên quyết để đƣợc nhận vào học



Nội dung khóa học/môn học



Tài liệu tham khảo cần đọc



Phƣơng pháp giảng dạy



Các phƣơng pháp đánh giá




Ngôn ngữ đƣợc dùng để giảng dạy

Thông tin tổng quát dành cho sinh viên


Chi phí sinh hoạt



Nơi ở



Vấn đề ăn uống



Phƣơng tiện y tế



Phƣơng tiện cho những sinh viên có các nhu cầu đặc biệt



Bảo hiểm




Các hình thức hỗ trợ tài chính cho sinh viên



Văn phòng Sinh viên



Phƣơng tiện học tập



Các chƣơng trình quốc tế



Những thông tin thực tế cho việc lƣu chuyển giữa các trƣờng của sinh viên



Các khóa học ngôn ngữ



Thực tập trong khóa học



Phƣơng tiện thể thao




Các hoạt động giải trí



Các tổ chức, hiêp hội, câu lạc bộ của sinh viên

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU

19


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM

Thỏa thuận về việc Học tập là một văn bản chứa đựng danh sách các môn học đƣợc cấp
tín chỉ trong hệ thống ECTS, đƣợc ký kết giữa sinh viên và ngƣời có trách nhiệm liên
quan trong trƣờng. Trong trƣờng hợp chuyển đổi tín chỉ, văn bản này phải có sự đồng ý
của sinh viên và hai trƣờng liên quan trƣớc khi sinh viên lên đƣờng nhập học và phải
đƣợc cập nhật ngay khi có sự thay đổi.
Bảng điểm ghi lại tƣ liệu về quá trình học tập của sinh viên bằng cách liệt kê danh sách
các môn đã học, số tín chỉ ECTS đã đạt, tín chỉ địa phƣơng hay tín chỉ quốc gia, nếu có,
điểm số hoặc xếp loại của trƣờng địa phƣơng hay của hệ thống ECTS đã đạt đƣợc. Trong
trƣờng hợp chuyển đổi tín chỉ, Bảng điểm phải đƣợc trƣờng sở tại phát hành trƣớc khi
sinh viên chuyển đi nơi khác và đƣợc xác nhận của trƣờng tiếp nhận khi sinh viên kết
thúc quãng thời gian học tập tại đó.

Phụ lục văn bằng (Diploma Supplement - DS) là gì?
Phụ lục văn bằng là một văn bản kèm theo văn bằng đại học cho biết những thông tin đã
đƣợc tiêu chuẩn hóa về tính chất, trình độ, bối cảnh, nội dung và tình trạng hoàn thành

đến đâu của việc học tập trong tiến trình đạt đến bằng tốt nghiệp. Phụ lục văn bằng đem
lại sự minh bạch và tạo điều kiện cho sự công nhận về mặt học thuật và chuyên môn cho
văn bằng các loại (bằng tốt nghiệp, học vị, chứng chỉ)
Phụ lục văn bằng nhằm mục đích nâng cao tính chất “minh bạch” quốc tế. Nó đƣợc thiết
kế để cung cấp những thông tin về những gì mà ngƣời có tên trên văn bằng gốc đã đạt
đƣợc trong quá trình học tập. Nó cần đƣợc tách biệt khỏi những phán đoán về giá trị hoặc
những nhận định có tính chất tƣơng đƣơng về giá trị của văn bằng. Đây là một công cụ
linh hoạt không có tính chất quy định bắt buộc, đƣợc đề ra nhằm tiết kiệm thời gian, tiền
bạc và công sức. Nó có khả năng thích nghi theo nhu cầu của các địa phƣơng.
Phụ lục văn bằng do các trƣờng đại học quốc gia ban hành theo mẫu do Ủy ban Châu
Âu- Hội đồng châu Âu xây dựng cùng với UNESCO tham gia thử nghiệm và cải tiến.
Phụ lục văn bằng gồm 8 phần (thông tin về ngƣời đƣợc cấp bằng, thông tin về văn bằng,
thông tin về trình độ của văn bằng, thông tin về nội dung và kết quả đạt đƣợc, thông tin
về chức năng của văn bằng, thông tin bổ sung, xác nhận phụ lục văn bằng, thông tin về
hệ thống giáo dục đại học quốc gia). Thông tin trong cả 8 phần này cần đƣợc cung cấp
đầy đủ, phần nào không có thông tin thì cần giải thích lý do.

20

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

Một bản mô tả hệ thống giáo dục đại học quốc gia cần đƣợc kèm theo phụ lục văn bằng.
Bảm mô tả này đƣợc Trung tâm Thông tin về Công nhận Học thuật Quốc gia (National
Academic Recognition Information Centers -NARICs) cung cấp.

Phụ lục văn bằng không phải là cái gì?



Nó không phải là sơ yếu lý lịch cá nhân.



Nó không phải là vật thay thế cho bản chính văn bằng hoặc bảng điểm.



Nó không phải là một hệ thống tự động bảo đảm rằng văn bằng này là đƣợc công
nhận.

Phụ lục văn bằng mang lại cho sinh viên những gì?


Một văn bằng dễ đọc, dễ hiểu và có thể so sánh đƣợc ở nƣớc ngoài.



Một bản miêu tả rõ ràng, chính xác về sự nghiệp học vấn của họ và những năng lực
đạt đƣợc trong quá trình học tập.



Miêu tả khách quan những năng lực và thành tựu mà sinh viên đạt đƣợc



Một cách tiếp cận dễ dàng hơn với những cơ hội làm việc hay học tiếp lên cao hơn ở
nƣớc ngoài.




Tăng cƣờng khả năng tìm việc của họ

Phụ lục văn bằng mang lại cho các trƣờng những gì?


Phụ lục văn bằng tạo điều kiện cho sự công nhận về mặt học thuật và chuyên môn
qua đó gia tăng sự minh bạch của bằng cấp.



Nó bảo vệ quyền tự chủ của trƣờng, của quốc gia trong khi đƣa ra một khuôn khổ
chung đƣợc chấp nhận trên toàn châu Âu.



Nó khích lệ những phán đoán dựa trên thông tin đầy đủ về văn bằng, nhờ đó văn bằng
này có thể đƣợc hiểu chính xác trong những bối cảnh giáo dục khác.



Nó đặt ra vấn đề về tình trạng hữu hình của các trƣờng đại học nƣớc ngoài.

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU

21



BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM



Nó thúc đẩy khả năng tìm việc trên phạm vi quốc gia và quốc tế của những ngƣời đã

học xong.


Nó giúp tiết kiệm thời gian bởi vì nó cung cấp câu trả lời cho nhiều câu hỏi thƣờng
trực đặt ra cho việc quản lý trong trƣờng đối với nội dung đào tạo và tính cơ động của
các văn bằng.

Tại sao cần có Phụ lục Văn bằng?
Những bằng cấp mới nảy nở sinh sôi trên toàn thế giới cũng nhƣ các quốc gia thƣờng
xuyên thay đổi hệ thống văn bằng và cơ cấu giáo dục của mình dƣới tác động của những
thay đổi nhanh chóng trong kinh tế, chính trị và khoa học kỹ thuật. Ngày càng có nhiều
công dân cơ động tìm kiếm sự công nhận công bằng hợp lý đối với văn bằng của mình.
Những văn bằng không đƣợc công nhận giá trị và bị đánh giá thấp là một vấn nạn toàn
cầu. Bởi vì chỉ riêng phẩm chất, thành tích thì không đủ thông tin, rất khó đo lƣờng trình
độ và chức năng của một văn bằng nếu không có những giải thích chi tiết phù hợp.
Phụ lục văn bằng đáp ứng những thử thách trên bởi vì:


Nó khích lệ sự minh bạch trong giáo dục đại học.



Nó điều chỉnh theo những thay đổi nhanh chóng của các loại văn bằng.




Nó giúp cho sự cơ động, tạo điều kiện cho việc tiếp cận giáo dục đại học và cho việc
học tập suốt đời.



Nó khuyến khích sự công bằng và những nhận định có thông tin đầy đủ về bằng

cấp.
PGS.TS. Vladimir tổng thuật
TS. Phạm Thị Ly dịch

22

ECTS – HỆ THỐNG TÍCH LŨY VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ CHÂU ÂU


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN CỦA BẮC
IRELAND VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Bài dịch này lấy từ tài liệu báo cáo dự án của Bắc Ireland về xây dựng hệ thống tín chỉ.
Do báo cáo này quá dài, nên chúng tôi chỉ lấy từ phần Kết quả nghiên cứu của Dự án mà
không lấy từ đầu, do đó, chúng tôi có sửa đổi lấy số thứ tự của Báo cáo. Muốn xem Báo
cáo

đầy

đủ


bằng

tiếng

Anh,

xin

vào

trang

địa

chỉ

Web:

/>
1.1. Bảng mô tả và hƣớng dẫn của NICATS
Bảng mô tả và hƣớng dẫn dƣới đây trình bày các thành tố cơ bản của một khung chƣơng
trình chung mà ngƣời ta sử dụng để xây dựng các hệ thống sử dụng tín chỉ (ví dụ: tích
lũy và liên thông tín chỉ, nguồn lực sử dụng dựa trên tín chỉ).

1.1.1 Tín chỉ
Tín chỉ có thể đƣợc định nghĩa là: Một quyết định cấp chứng chỉ đƣợc trao cho ngƣời
học nhằm công nhận thành quả và các kết quả học tập đạt đƣợc theo quy định ở một trình
độ nhất định
Quyết định trao tín chỉ là một hình thức để công nhận chính thức thành tích học tập của

ngƣời học. Tín chỉ đƣợc mô tả dƣới dạng định lƣợng sao cho thành tích học tập ở các bối
cảnh khác nhau có thể đƣợc so sánh rộng rãi theo nghĩa liên quan đến chiều sâu trí tuệ
(cấp độ) và khối lƣợng tƣơng đối (số tín chỉ).
Các nguyên tắc của tín chỉ (Dựa trên các nguyên tắc xây dựng tín chỉ trích từ báo cáo
INCCA – “Khung chƣơng trình chung” Tháng 9 1998).


Tín chỉ cung cấp phƣơng tiện để định lƣợng kết quả học tập có thể đạt đƣợc với số
giờ thực học ở một trình độ xác định.



Một tín chỉ có thể tƣơng đƣơng với 10 giờ thực học và các hoạt động học tập thành
công.



Dù có mối liên hệ giữa tín chỉ và thời gian thực học, việc đánh giá vẫn tùy thuộc vào
thành quả học tập đạt đƣợc, chứ không dựa trên thời gian dành cho việc học.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN CỦA BẮC IRELAND VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍN CHỈ

23


BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM



Tín chỉ tƣợng trƣng cho việc đạt đƣợc các kết quả học tập cụ thể. Không cần phải đạt

đƣợc quá số tín chỉ cần thiết vƣợt trình độ ngƣỡng (mặc dù những thành tích nhƣ vậy
vẫn có thể đƣợc công nhận thông qua điểm số hay xếp hạng học tập).

1.1.2. Tín chỉ chung và riêng
Tín chỉ chung đƣợc định nghĩa là: Tổng số tín chỉ đƣợc quy định cho các kết quả học
tập đƣợc xác định từ trƣớc để đƣợc phê chuẩn hay kiểm định
Tín chỉ riêng đƣợc định nghĩa là: Số tín chỉ ở các trình độ cụ thể mà một cơ sở đào tạo
tiếp nhận ngƣời học đã xác định nhằm công nhận quá trình học tập trƣớc đó của ngƣời
học để họ có thể theo học một chƣơng trình đào tạo cụ thể ở cơ sở này.
Để tích lũy và liên thông tín chỉ, cần phải biết rằng dù tất cả các dạng học tập đều có thể
đƣợc kiểm định và công nhận, không phải tất cả tín chỉ đều có thể đƣợc hay sẽ đƣợc tích
lũy để đƣợc theo học bất cứ chƣơng trình cụ thể nào đó hay đƣợc cấp một bằng cụ thể
nào đó.
Trong trường hợp người học chuyển nơi học tập, cơ sở đào tạo tiếp nhận người học có
trách nhiệm quy định số tín chỉ chung mà người học phải có và yêu cầu người học cung
cấp các thông tin về các tín chỉ mà người học đã được cấp trước kia nhằm xem xét người
học phải học thêm bao nhiêu tín chỉ nữa để được theo họcchương trình học mà người
học muốn đăng ký. Cần phải nghiên cứu cẩn thận các tín chỉ đã được cấp và các kết quả
học tập trước đây nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc ra quyết định có chấp nhận người
học không.
Cơ sở đào tạo tiếp nhận có nhiệm vụ kiểm tra xem tín chỉ do người học cung cấp đó có
còn hiệu lực hay không

1.1.3. Kết quả học tập
Kết quả học tập có thể đƣợc định nghĩa là: Tuyên bố về những gì mà nhà trƣờng mong
muốn ngƣời học biết, hiểu và/hay có thể thực hiện đƣợc sau khi hoàn thành một quá trình
học tập
Tổng hợp các kết quả học tập trong một bảng mô tả các đơn vị tín chỉ làm cho chƣơng
trình học có tính chặt chẽ hơn và, bằng việc làm cho quá trình học của sinh viên trở nên
rõ ràng, sẽ giúp ngƣời học có định hƣớng cho việc học của mình. Việc tích lũy và liên

thông tín chỉ sẽ đƣợc thực hiện dễ dàng nếu kết quả học tập đã đƣợc quy định rõ ràng, và

24

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN CỦA BẮC IRELAND VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍN CHỈ


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO HỘI THẢO: “ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ”

việc này cho thấy tính chính xác của thành quả học tập phù hợp với tín chỉ đạt đƣợc. Khi
đƣợc sử dụng cùng với các tiêu chí đánh giá, chúng sẽ cho thấy việc học đã diễn ra ở cấp
độ nào.
Các quy định của kết quả học tập


Kết quả học tập phải gắn liền với tiêu chí đánh giá



Kết quả học tập, cùng với tiêu chí đánh giá, cụ thể hoá các yêu cầu tối thiểu để đạt
đƣợc tín chỉ. Việc đánh giá dựa trên mức độ đạt đƣợc các yêu cầu tối thiểu trên. Các
quyết định về hệ thống đánh giá, các kế hoạch và tiêu chí liên quan đến chính sách
riêng của cơ sở đào tạo. Khung tín chỉ không bao gồm kế hoạch đánh giá.



Các tuyên bố về khả năng có thể đƣợc sử dụng và tƣơng đƣơng với kết quả học tập.
Tuy nhiên, các kết quả học tập không phải lúc nào cũng xác định các khả năng.

1.1.4. Tiêu chí đánh giá

Tiêu chí đánh giá là: Mô tả về những gì mà nhà trƣờng mong muốn ngƣời học làm đƣợc
nhằm chứng minh rằng ngƣời học đã đạt đƣợc kết quả học tập.
Tiêu chí đánh giá có mối quan hệ trực tiếp với kết quả học tập. Mục đích của tiêu chí
đánh giá là thiết lập các tiêu chuẩn thành tích rõ ràng và không mơ hồ đối với từng kết
quả học tập.

1.1.5 Thời gian thực học
Thời gian thực học đƣợc định nghĩa là: Số giờ học cần thiết mà một ngƣời học, ở mức
độ trung bình, phải trải qua, để hoàn thành các kết quả học tập cụ thể ở một trình độ nhất
định
“Cần nhận biết rằng có các khái niệm về khối lƣợng học tập liên quan đến thành tích của
các kết quả học tập cụ thể. Thời gian cũng là một thƣớc đo. Tuy nhiên, thời gian thực sẽ
khác nhau, và có thể khác nhau một cách đáng kể giữa sinh viên này với sinh viên khác.
Cũng cần biết rằng bất cứ cái gì có liên quan đến thời gian thực học cũng có thể chỉ là
phỏng đoán mà thôi. Tổng số tín chỉ đƣợc phân bổ cho các thành quả cụ thể cũng phải
độc lập đối với hình thức học tập. Khái niệm thời gian thực học đã đƣợc các nhà thực
hành giáo dục phát triển và hiện tại là thƣớc đo số lƣợng duy nhất thỏa yêu cầu” (The
Welsh Higher Education Credit Framework Handbook, 1996)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN CỦA BẮC IRELAND VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÍN CHỈ

25


×