Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu công nghệ e learning và ứng dụng cho trường năng khiếu lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

PHOMVONGSA METKEO

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ E-LEARNING VÀ
ỨNG DỤNG CHO TRƯỜNG NĂNG KHIẾU LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – NĂM 2016


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

PHOMVONGSA METKEO

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ E-LEARNING VÀ
ỨNG DỤNG CHO TRƯỜNG NĂNG KHIẾU LÀO
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

HỆ THỐNG THÔNG TIN
60.48.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DUY PHƯƠNG


HÀ NỘI – NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Duy Phương. Các tài liệu tham khảo có xuất xứ rõ
ràng và được trích dẫn hợp pháp. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

PHOMVONGSA Metkeo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá triǹ h thực hiê ̣n luâ ̣n văn này, em luôn nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, chỉ bảo
tâ ̣n tình của TS. Nguyễn Duy Phương, là người thầy đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn học viên hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầ y, Cô giáo trong khoa Công nghê ̣ thông
tin, các thầ y cô thuô ̣c Viê ̣n Công nghê ̣ Thông tin thuô ̣c Viê ̣n Khoa ho ̣c và Công
nghê ̣ Viê ̣t Nam và các cán bô ̣, nhân viên phòng Đào ta ̣o Sau đa ̣i ho ̣c, Ho ̣c viê ̣n
Công nghê ̣ Bưu chính viễn thông cùng các anh chi ̣ đồ ng nghiê ̣p trong cơ quan đã
ta ̣o những điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi ho ̣c tâ ̣p và nghiên cứu ta ̣i Ho ̣c viê ̣n Công nghê ̣
Bưu chiń h viễn thông.
Xin chân thành cảm ơn các anh, các chi ̣ và các ba ̣n ho ̣c viên lớp Cao ho ̣c

M14CQIS02-B Ho ̣c viê ̣n Công nghê ̣ Bưu chính viễn thông đã luôn đô ̣ng viên, giúp
đỡ và nhiê ̣t tiǹ h chia sẻ với tôi những kinh nghiê ̣m ho ̣c tâ ̣p, công tác trong suố t khoá
ho ̣c.
Cuố i cùng, tôi muố n gửi lời cảm vô ha ̣n tới gia đin
̀ h và ba ̣n bè, những người
thân yêu luôn bên ca ̣nh và đô ̣ng viên tôi trong suố t quá trình thực hiê ̣n luâ ̣n văn tố t
nghiê ̣p.
Mă ̣c dù rấ t cố gắ ng, song luâ ̣n văn này không thể tránh khỏi những thiế u sót,
kin
́ h mong đươ ̣c sự chỉ dẫn của các quý thầ y cô và các ba ̣n.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

PHOMVONGSA Metkeo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠOTRỰC TUYẾN ................................ 3
1.1 Giới thiệu chung ....................................................................................... 3
1.1.1 Lịch sử phát triển của E-learning .................................................... 3
1.1.2 Thuật ngữ E-learning [1] .................................................................. 5

1.1.3 Hình thức học E-learning ................................................................. 6
1.1.4 Lợi ích của việc sử dụng đào tạo trực tuyến ................................... 7
1.2 Xu hướng phát triển của đào tạo trực tuyến và hiện trạng tại Lào .. 10
1.2.1 Xu hướng phát triể n của thế giới ................................................... 10
1.2.2 Thực tra ̣ng ta ̣i Lào .......................................................................... 11
1.3 Đặc điểm giáo dục của hệ thống E-learning ........................................ 12
1.4 Chuẩn đóng gói và xây dựng bài giảng dạy E-learning [4][5][7] ...... 14
1.4.1 Chuẩn đóng gói ................................................................................ 14
1.4.2 Xây dựng bài giảng dạy E-learning(eXe) ...................................... 18
1.5 Kết luận chương 1 .................................................................................. 19
CHƯƠNG 2:

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT

ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG E-LEARNING .......................................... 20
2.1 Cấu trúc hệ thống e-learning ................................................................ 20
2.1.1 Mô hình chức năng.......................................................................... 20
2.1.2 Mô hình hệ thống ............................................................................ 23
2.2 Hoạt động của hệ thống e-learning ...................................................... 23


iv

2.2.1 Mô hình các hoạt động học tập trong hệ thống ............................ 23
2.2.2 Hệ thống dịch vụ ............................................................................. 26
2.2.3 Hệ thống nghiệp vụ ......................................................................... 26
2.3 Nghiên cứu PHP – MySQL- Mã nguồn mở Moodle........................... 29
2.3.1 Ngôn ngữ PHP ................................................................................. 29
2.3.2 Hệ quản trị MySQL ........................................................................ 30
2.3.3 Mã nguồn mở cho hệ thống Elearning- Moodle [3] ..................... 31

2.4 Kết luận chương 2 .................................................................................. 33
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỘNG E-LEARNING CHO TRƯỜNG
NĂNG KHIẾU LÀO.............................................................................. 34
3.1 Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu ứng dụng E-learning của các
trường năng khiếu Lào .......................................................................... 34
3.1.1 Giới thiệu chung trường năng khiếu Lào ..................................... 34
3.1.2 Nhu cầu ứng dụng E-learning ........................................................ 35
3.2 Thiết kế hệ thống và cơ sở dữ liệu của E-Learning ............................ 35
3.2.1 Phân tích yêu cầu hệ thống dựa trên phân tích biẻu đồ Use Case
các Actor .......................................................................................... 35
3.2.2 Biểu đồ tuần tự (Sequence Diagram) ............................................ 40
3.2.3 Biểu đồ hoạt động ............................................................................ 45
3.3 Cái đặt MOODLE.................................................................................. 46
3.4 Cái đặt một số chức năng cho hệ thống ............................................... 50
3.4.1 Cài đặt một khóa học ...................................................................... 50
3.4.2 Cài đặt một phòng chát .................................................................. 51
3.4.3 Cài đặt một diễn đàn ....................................................................... 54
3.5 Hiện thực xây dựng E-learning trong nhà trường ............................. 59
3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................. 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 65


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AICC

Tiếng Anh


Tiếng Việt

Aviation Industry CBT

Là một tổ chức quốc tế chuyên

Committee

nghiệp đào tạo dựa trên công
nghệ, thành lập năm 1988.

API

Application Programming

Giao diện lập trình ứng dụng

Interface
Công nghệ thông tin

CNTT
E-Learning

Electronic Learning

Đào tạo điện tử

HTML


HyperText Markup Language

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản

IP

Internet Protocol.

Giao thức Internet

LCMS

Learning Content Management

Hệ quản trị nội dung đào tạo

System
LMS

Learning Management System

Hệ quản trị đào tạo

PDF

Portable Document Format

Định dạng Tài liệu Di động


PHP

Hypertext Preprocessor

Ngôn ngữ lập trình kịch bản

SCORM

Sharable Content Object

Tập hợp các tiêu chuẩn và các

Reference Model

mô tả cho một chương trình elearning dựa vào web.

CD-ROM

XML

Compact Disc Read Only

Loại đĩa CD chứa dữ liệu chỉ

Memory

đọc.

Extensible Markup Languag


Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1 : Người quản trị ..............................................................................40
Bảng 3-2 : Thêm một danh mục, một khóa học mới .....................................41
Bảng 3-3 : Sửa một danh mục, một khóa học ................................................41
Bảng 3-4 : Xóa một danh mục, một khóa học ...............................................41
Bảng 3-5 : Thêm một diễn đàn.......................................................................43
Bảng 3-6 : Xóa diễn đàn ................................................................................43


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Mô tả tóm tắt các đặc tả thông dụng E-Learning [1] .......................6
Hình 1-2: 8 lợi ích của việc học trực tuyến [11] ..............................................8
Hình 1-3: Cấu trúc một gói nội dung ở mức quan niệm [4] ..........................16
Hình 2-1: Mô hình chức năng hệ thống e-learning [4][7] ............................21
Hình 2-2: Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web[4][7] ......22
Hình 2-3: Một ví dụ về mô hình hệ thống e-learning [5]...............................23
Hình 2-4: Mô hình hoạt động tự học ...........................................................24
Hình 2-5: Mô hình hoạt động học tập cộng tác ............................................25
Hình 2-6: Mô hình hệ thống dich vụ E-learning. ..........................................26
Hình 2-7: Mô hoạt động PHP [5] ..................................................................30
Hình 2-8: Giao diện trực quan của Moodle giúp giáo viên tạo các khóa học.
Các học viên cần kĩ năng cơ bản về trình duyệt là có thể tham gia học. .......33
Hình 3-1: Biểu đổ Use Case - quản trị hệ thống ............................................37

Hình 3-2: Biểu đổ Use Case - gióa viên ........................................................38
Hình 3-3: Biểu đổ Use Case - sinh viên .........................................................39
Hình 3-4 : Biểu đổ Use Case - khách .............................................................39
Hình 3-5: Biểu đồ tuần tự- Đăng nhập hệ thống ............................................40
Hình 3-6: Biểu đồ tuần tự - danh mục khóa học ............................................42
Hình 3-7: Biểu đồ tuần tự - quản lý diễn đàn.................................................44
Hình 3-8: Biểu đồ hoạt động ..........................................................................45
Hình 3-9: Cài đặt wampserver2.5 ..................................................................46
Hình 3-10: Cài đặt wampserver2.5 xong .......................................................47
Hình 3-11: Localhost/phpmyadmin ...............................................................47
Hình 3-12: Ngôn ngữ .....................................................................................48
Hình 3-13: Giao diện chính của website (đã được chỉnh sửa) .......................49
Hình 3-14: Quản lý khóa học và trương khóa học .........................................50
Hình 3-15: Thêm mục mới .............................................................................50


viii

Hình 3-16: Thêm khóa học mới .....................................................................51
Hình 3-17: Ví dụ một phòng chat ..................................................................52
Hình 3-18: Lựa chọn các thiết lập ..................................................................52
Hình 3-19: Thêm một phòng chát ..................................................................53
Hình 3-20: Xóa một phòng chát .....................................................................54
Hình 3-21: Chọn thiết lập cho diễn đàn để thêm ...........................................55
Hình 3-22: Thêm một diễn đàn ......................................................................56
Hình 3-23: Thêm một chủ đề thảo luận mới trong diễn đàn ..........................58
Hình 3-24: Giao diện chính PSV-Elearning ..................................................59
Hình 3-25: Giao diện thực hiện các khóa học. ...............................................60
Hình 3-26: Giao diện diễn đàn chung ............................................................60
Hình 3-27: Giao diện diễn đàn con cho từng khóa học .................................61

Hình 3-28: Giao diện một phòng Chat ...........................................................61
Hình 3-29: Giao diện dành sách thành viên ...................................................62
Hình 3-30: Giao diện quản lý thành viên .......................................................62


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học làm cho vòng đời của tri thức trở
nên ngắn ngủi. Gia tăng cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi cá
nhân phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Nhu cầu học tập trở thành một nhu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân. Trong một số trường hợp phương pháp đào tạo truyền thống có thể
đáp ứng được, tuy nhiên trong trường hợp đối tượng đào tạo là đa dạng về trình độ
và điều kiện học tập, sinh sống và làm việc tại nhiều nơi khác nhau thì đào tạo
truyền thống không thể giải quyết được. Với sự phát triển của công nghệ thông tin,
trong đó máy tính ngày càng rẻ và trở thành vật dụng có trong hầu hết các gia
đình, tốc độ Internet ngày càng cải thiện là tiền đề tốt cho việc triển khai hình thức
đào tạo E – Learning, một hình thức đào tạo có thể giải quyết được các khó khăn
của đào tạo truyền thống bên trên.
Nhắc tới việc dạy và học không thể không nhắc đến các giáo cụ - là một
công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy của giáo viên giảng viên. Hiện nay với
sự phát triển của công nghệ, nhiều giáo viên giảng viên đã lựa chọn cho mình
những giáo án điện tử thật đặc sắc, nhằm nâng cao khả năng sáng tạo và giúp học
viên có thể tiếp thu bài học dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, ở bộ môn tin học mà tôi đang giảng dạy với đặc thù riêng là kỹ
năng thực hành trên máy điện toán, cùng với độ chính xác cao thì giáo án điện tử
cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp. Do đó, khái niệm về dạy học trực tuyến ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhà trường cũng như học viên.

Moodle là một trong những mã nguồn miễn phí tốt nhất trợ giúp đắc lực cho việc
dạy học trực truyến hiện nay. Với mã nguồn này, ta có thể tạo nên một website
dạy học trực tuyến, cho phép sinh viên và giáo viên có thể tương tác với nhau
thông qua môi trường internet cũng như mạng nội bộ.


2

Đó cũng là lý do học viên chọn mã nguồn Moodle cho đề tài “Nghiên cứu
công nghệ E-learning và ứng dụng cho trường năng khiếu Lào”.
2. Mục đích nghiên cứu
Kiến thức:

-

 Giới thiệu chung về đào tạo trực tuyến: Thuật ngữ E-learning, hình thức
học E-learning, các thuyết của hệ thống E-learning, xu hướng phát triển
của đào tạo trực tuyến và hiện trạng tại Lào.
 Nghiên cứu cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống E-learning.
 Nghiên cứu PHP – MySQL- Mã nguồn mở Moodle.
- Ứng dụng: Xây dựng hệ thống E-learning cho tại trường năng khiếu Lào
bằng công cụ mã nguồn mở Moodle.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: Nghiên cứu tổng quan về E-learning, PHP- MySQL – Mã nguồn
mở Moodle,…
Phạm vi: Tìm hiểu về lĩnh vực học truyền thống, học trực tuyến. Xây dựng
hệ thống E-learning bằng công cụ mã nguồn mở Moodle.


4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập,tìm hiểu,phân tích các tài liệu và thông tin có liên quan đến luận văn.
- Tìm hiểu về Đào tạo trực tuyến: Thuật ngữ E-learning, hình thức học Elearning, các thuyết của hệ thống E-learning.
- Tìm hiểu thành phần và cấu trúc của hệ thống E- learning.
- Nghiên cứu PHP, MySQL, mã nguồn mở Moodle.
- Triển khai xây dựng hệ thống học trực tuyến bằng công cụ mã nguồn mở
Moodle.
- Đưa ra nhận xét và đánh giá kết quả.

5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về đào tạo trực tuyến
Chương 2: Nghiên cứu cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống Elearning
Chương 3: Xây dựng hệ thống E-learning cho trường năng khiếu Lào


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠOTRỰC TUYẾN
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Lịch sử phát triển của E-learning
Trước sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế toàn cầu, môi trường
của nền giáo dục các trường năng khiếu, đại học và các trường trung học cũng có
nhiều thay đổi. Sự phổ cập cao đẳng, đại học có liên quan tới phát triển của hệ
thống giáo dục, đào tạo phục vụ cho cộng đồng đặt trọng tâm lên tính hiệu quả của
dịch vụ đào tạo đến kết quả cạnh tranh thông qua hệ thống đào tạo mở, sự suy yếu
của tháp ngà và các trường năng khiếu đại học lớn, sự tiếp nhận kiến thức từ các
trường năng khiếu, sự liên kết hợp tác giữa các trường năng khiếu trong nước và
các trường năng khiếu nước ngoài, công nghệ và hệ thống giáo dục phải đạt được.

Do đó, để đáp ứng được tổ chức hệ thống đào tạo E-learning bằng cách ứng dụng
các công nghệ thông tin và các phương tiện hỗ trợ như Internet, Email, CD-Rom,
truyền hình tương tác, Tivi, các đường truyền tốc độ cao.. .là phương tiện học tập
không bị giới hạn về địa điểm và thời gian như những phòng học học viên-giáo
viên truyền thống.
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở Châu Âu E-learning cũng rất
có triển vọng, trong khi đó Châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ thông tin
này ít hơn.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng
châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại
trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng
của nền giáo dục.
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường E-learning của châu Âu sẽ tăng tới 4
tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển
khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc


4

gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường năng khiếu hàng đầu châu Âu
thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty
E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa
học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau
đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu Á, E-leaming vãn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng
nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Tuy

vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang
trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống
buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối
cãi mà E-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-leaming tại đất
nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,..
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác
trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty lớn,
các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning ở Việt nam: Vào khoảng năm
2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning ở Việt Nam
không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã
được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ
thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp
dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào
tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II
về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda


5

9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà
Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên
được tổ chức tại Việt Nam.
Các trường năng khiếu Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai Eleaming. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho
các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN,
Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...

Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng Elearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-learning trên thế giới
và ở ViệtNam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị
trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là
sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự
phát triển E-leaming ở Việt Nam. Tuy nhiên, môi trường E-learning ở Lào vẫn chưa
được quan tâm đúng mức.

1.1.2 Thuật ngữ E-learning [1]
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông.
E-Learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện
đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet…, trong đó
nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, Video, Audio... Người dạy và
người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: thư điện
tử(e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), truyền hình trực tuyến
(video conference)…
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
Toàn bộ quá trình phát triển của E-Learning bắt đầu từ khi máy tính mới ra
đời cho đến khi có World Wide Web. Kết quả cuối cùng của quá trình phát triển này


6

là SCORM trong đó tách biệt phần trình bày và nội dung, các nội dung học tập có
thể sử dụng lại được.
Một số đặc tả thông dụng trong E-Learning bao gồm:
-

Siêu dữ liệu (Metadata)


-

Thông tin trao đổi (Exchange information)

-

Gói nội dung (Content Packaging)

-

Phiên bản kế tiếp (Simple SequencingVersion)

Hình 1-1: Mô tả tóm tắt các đặc tả thông dụng E-Learning [1]

1.1.3 Hình thức học E-learning
Có một số hình thức triển khai đào tạo bằng E-learning. Cụ thể như sau :
-

Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training ).

-

Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training).

-

Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web-Based Training).

-


Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training).

-

Đào tạo từ xa (Distance Learning).

Rất nhiều đối tượng có thể sử dụng đào tạo bằng E-learning.
Doanh nghiệp: có thể sử dụng E-learing để đào tạo nhân viên những kỹ năng
mới, nâng cao trình độ và năng suất lao động sản xuất.


7

Cơ quan nhà nước: Sử dụng E-learning để đào tạo và phổ biến pháp luật, các
văn bản mới nhanh chóng và với chi phí đào tạo thấp.
Tổ chức giáo dục: E-learning giúp cho sinh viên của các trường năng khiếu
cao đẳng đạt đươc mục đích học tập. Đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo một
cách hiệu quả.
Trung tâm đào tạo: Dùng E-learning để nâng cao và mở rộng chương trình
đào tạo cho nhiều đối tượng khác nhau.

1.1.4 Lợi ích của việc sử dụng đào tạo trực tuyến
Quan sát trên thị trường dễ dàng nhận thấy, một số nhà cung cấp dịch vụ đào
tạo trực tuyến dù là ở hình thức nào thì các viện đào tạo, công ty, trung tâm cũng sử
dụng việc dạy học qua Internet như là một kênh dạy và học “phụ” bên cạnh việc
phương pháp dạy “truyền thống” chính (học trực tiếp tại lớp) và tính tương tác chưa
cao hoặc chưa khai thác hết tiện ích của việc học qua Internet. Theo đó, các công ty
này đầu tư hầu hết nguồn lực vào kênh truyền thống mà thôi. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình huống này. Tuy nhiên, có thể xem xét nó từ hai góc độ chính như sau.

Thứ nhất là từ hướng người tiêu dùng (học viên). Học viên có thể chưa tin
tưởng vào chất lượng của chương trình học do tâm lý “thấy mới tin”, nghĩa là người
học thường quen với việc dạy và học ở trường lớp truyền thống như hiện nay là đến
lớp học và nghe thầy cô giáo giảng bài. Ngoài ra, người học còn thích được giai tiếp
với bạn bè và giáo viên “mặt đối mặt” vì như thế người học có cảm giác là dễ tiếp
thu và trao đổi ý kiến hơn.
Thứ hai là từ hướng nhà cung cấp giải pháp học trực tuyến. Từ thói quen và
nhu cầu của người học mà các nhà cung cấp chưa mạnh tay đầu tư vào việc phát
triển các giải pháp học trực tuyến. Ngoài ra, các khóa học trực tuyến đem lại nguồn
thu rất thấp cho các công ty cung cấp dịch vụ đào tạo. Có thể do các nhà cung cấp
chưa nghiên cứu kỹ tâm lý và nhu cầu người học nên chưa mạnh dạn đầu tư và áp
dụng công nghệ trong đào tạo trực tuyến vì nếu chỉ đơn thuần đưa công nghệ đào
tạo trực tuyến thì khả năng thành công của dự án là không cao, bởi cần phải hiểu
người học muốn gì.


8

Từ hai góc độ phân tích trên, có thể thấy do chưa nhận thấy được lợi ích của
phương pháp đào tạo trực tuyến một cách khoa học, nên vai trò của e-learning chưa
được thị trường, người học lẫn nhà cung cấp giải pháp, ủng hộ và phát triển nó như
ở các nước phát triển. Để hiểu rõ hơn về lợi ích của việc học trực tuyến, trước hết
hãy xem định nghĩa của việc học trực tuyến của một số chuyên gia quốc tế trong
ngành giáo dục đào tạo.
Như vậy, từ các định nghĩa về việc học trực tuyến trên, chúng ta có thể thấy
được 8 lợi ích của việc học trực tuyến mà tác giả của bài viết này muốn đề cập đến
trong mô hình sau:

Hình 1-2: 8 lợi ích của việc học trực tuyến [11]


Giảm chi phí: Với sự phát triển của Internet, hầu hết các lĩnh vực kinh
doanh đều có lợi trong việc xây dựng chính sách giá cho khách hàng của mình, và
dịch vụ e-learning không phải là ngoại lệ. Theo đó, chi phí khóa học sẽ được giảm
đến mức đáng kể. Thông thường một học viên phải trả cho một khóa học dạy về
Quản lý thương hiệu trung bình khoảng 5 triệu đồng, thì đối với một khóa học trực
tuyến chi phí chỉ vào khoảng 500,000, nghĩa là chỉ 1/10. Hay một khóa học tiếng


9

Anh có giá khoảng 3 triệu đồng thì nếu học theo kiểu e-learning, học viên chỉ phải
tốn khoảng 300,000 đồng.
Tự định hướng: Vì là khóa học trực tuyến trong một số dịch vụ, bạn có thể
tự định hướng cho mình, bằng cách chọn khóa học phù hợp nhất đối với trình độ, sở
thích, mục tiêu của bản thân, hoặc một công ty có thể yêu cầu công ty cung cấp dịch
vụ học trực tuyến thiết kế khóa học theo yêu cầu của mình, theo định hướng hay
theo nhu cầu kiến thức nhân viên.
Tự điều chỉnh: Là một học viên học trực tuyến, bạn có thể tự điều chỉnh
nhịp điệu khóa học cho mình, nghĩa là bạn có thể học từ từ hay nhanh do thời gian
mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu kiến thức của mình.
Tính linh hoạt: Tính linh hoạt của một khóa học trực tuyến là rõ ràng bởi vì
bản chất của Internet, nền tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt.
Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất bạn có thể học theo thời gian biểu mình định
ra. Không bị gò bó bởi thời gian và không gian lớp học dù bạn vẫn đang ở trong lớp
học “ảo”. Tính linh hoạt còn thể hiện ở “tự định hướng” và “tự điều chỉnh” như
trình bày ở phần trên.
Tính đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các khóa học trực tuyến là có tính
đồng bộ cao vì các hầu hết học trình cùng tài liệu được soạn thảo và đưa vào
chương trình dạy được xem xét và đưa lên trang trực tuyến từ ban đầu. Do vậy, tính
đồng bộ được đảm bảo.

Tương tác và hợp tác: Học trực tuyến bạn có thể giao lưu và tương tác với
nhiều người cùng lúc. Bạn cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm học trực
tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Ngày nay, việc tương tác và hợp tác trên
Internet là phổ biến qua forum, blog, Facebook… và bạn có thể tận dụng Internet để
“vừa làm vừa học vừa chơi”.
Hiệu quả: Học trực tuyến giúp học viên là cá nhân và công ty không chỉ tiết
kiệm chi phí mà còn đáp ứng đúng với nhu cầu của mình.


10

Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực tuyến dựa trên công nghệ là
Internet, vì vậy việc tiếp cận rất dễ dàng. Bạn có thể tiếp cận và học bất cứ nơi đâu.
Đây cũng chính là tính thuận tiện của việc học trực tuyến.
Vấn đề là các nhà cung cấp dịch vụ e-learning cần chọn định hướng cho dịch
vụ của mình là gì để tồn tại và phát triển trong thời gian tới khi mà sẽ có nhiều nhà
cung cấp dịch vụ này ra đời. Tất cả chúng ta đều mong muốn có càng nhiều trang
trực tuyến dạy và học như vậy để cung cấp kiến thức cho xã hội một cách hiệu quả
nhất. Một định hướng, hay một ý tưởng hay cho một trang trực tuyến là cần thiết mà
các nhà cung cấp dịch vụ e-learning chắc sẽ tìm ra để phục vụ cho xã hội trong
những năm tới.

1.2 Xu hướng phát triển của đào tạo trực tuyến và hiện trạng tại Lào
1.2.1 Xu hướng phát triể n của thế giới
E-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. ELearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu E-Learning cũng rất
có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu
Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong

việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của
nền giáo dục.
Công ty IDC ước tính thị trường E-Learning của châu Âu đạt tới 4 tỷ USD
trong năm 2010 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai ELearning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia
trong lĩnh vực E-Learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
EuroPACE. Đây là mạng E-Learning của 36 trường năng khiếu hàng đầu châu Âu
thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty
E-Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa


11

học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau
đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng
nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy
vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang
trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống
buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối
cãi mà E-Learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất
nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước khác
trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn,
các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
Ở Việt Nam, phong trào E-Learning thực chất đã nhen nhóm từ những năm
90 với hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các công ty tin học sản xuất. Trong
khoảng 10 năm trở lại đây E-Learning đã được triển khai có hiệu quả tại Việt Nam.


1.2.2 Thư ̣c tra ̣ng ta ̣i Lào
Với quyế t tâm đào ta ̣o nhân tài cho đấ t nước, các nhà lãnh đạo của Lào cho
rằng giáo dục là một trong những vấn đề cần được ưu tiên cao nhất và hệ thống giáo
dục đang nhận được nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhà nước cả về số lượng
và chất lượng. Một phần tất yếu là Lào đã gắn công nghệ thông tin vào trong phát
triển giáo dục nhằm thúc đẩy hơn nữa giáo dục trên mọi lĩnh vực và trong mọi điều
kiện. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển E-Learning tại Lào.
Học trực tuyến cũng có thể coi là một yếu tố tiềm năng cho nền công nghiệp
sản xuất phần mềm ở Lào, nơi có đội ngũ lập trình viên rẻ và trình độ khá. Các hoạt
động chính có thể liệt kê như sau:
-

Nghiên cứu trên nền học trực tuyến.


12

-

Phát triển các hệ thống LMS và LCMS.

-

Sử dụng lại các hệ thống mã nguồn mở LMS/LCMS để phát triển một sản
phẩm phù hợp với Lào.

-

Tập trung phát triển nội dung …


Dự án CNTT nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các kỹ sư CNTT Lào và
cung cấp một nền tảng và điều kiện cho việc phát triển E-Learning tập trung vào
phát triển các hệ LCMS và nội dung do trung tâm hỗ trợ đào tạo và kiểm tra chất
lượng CNTT Lào phụ trách, đang trong giai đoạn phát triển và có khả năng sẽ đưa
lại những lợi ích to lớn cho hệ thống E-Learning trong tương lai.
Hiện tại: Học trực tuyến như sự bổ sung cho giáo dục truyền thống tại trường
năng khiếu và cao đẳng. Học trực tuyến được xem như một công cụ đào tạo chuyên
nghiệp cho đội ngũ công ty (chứng chỉ IT, luyện tập kiểm tra, …) và hiện tại đã chú
ý đến các chuẩn nổi tiếng về E-learning trên thế giới như chuẩn IMS, AICC,
SCORM…
Điểm lại các ứng dụng E-Learning hiện có, một điều nổi bật là số lượng
người dùng ngày càng tăng nhanh, điều đó có thể lý giải bởi:
-

Giá cả phải chăng.

-

Hình thức truyền tải mới mẻ, dễ cập nhật.

-

Chi phí truyền thông ngày càng giảm, số người dùng Internet ngày càng
tăng.

-

Tiện lợi, phong phú, đa dạng, tăng cường tính sử dụng lại.


Tuy vẫn còn khá nhiều hạn chế, chủ yếu do vẫn chưa có chính sách hỗ trợ và
định hướng phát triển từ các cơ quan chủ quản, nhưng E-Learning vẫn đang dần
khẳng định tương lai mở rộng thị trường ở Lào.

1.3 Đặc điểm giáo dục của hệ thống E-learning
Về mặt kiến trúc: E-leaming là trung tâm của hệ thống quản lý khóa học. Eleaming được thiết kế bởi một nhà giáo dục và một chuyên gia công nghệ thông tin,
với các quy tắc “social constructionist” đã có sẵn. Constructionist khẳng định rằng:
“việc học tập chỉ thực sự hiệu quả khi xây dựng một cái gì đó cho người khác đánh


13

giá. Nó có thể là bất cứ điều gì từ một câu nói hoặc một bài viết trên mạng Internet,
tới các thứ phức tạp hơn như vẽ một ngôi nhà hoặc một gói phần mềm. Khái niệm
social constructionist mở rộng các ý tưởng trên thành một nhóm xã hội xây dựng

mọi thứ cho nhau, tạo nên một cách hợp tác văn hoá nhỏ của các thứ được chia sẻ
với các ý nghĩa chia sẻ. Khi một người đã thật sự tham gia vào một văn hoá giống
như thế này, anh ta sẽ học tất cả thời gian làm sao cho là một phần của văn hoá đó,
trên nhiều cấp độ khác nhau”.
Về mặt kỹ thuật: nhiều kỹ thuật hiện đại được sử dụng trong hệ thống Eleaming bao gồm: Internet, CD-Rom, thư viện điện tử, mạng Video tương tác, TV,
mạng truyền thông... Gần đây nhất, kỹ thuật vệ tinh nhân tạo đã được phát triển việc
sử dụng trong E-leaming. Đặc biệt là công nghệ Groupware, công nghệ này tích hợp
hoạt động của tất các các kỹ thuật nêu trên, rất quan trọng trong lĩnh vực đào tạo từ
xa. Hơn nữa, Groupware dựa trên Intranet đã trở nên phổ biến trong lĩnh vực này.
Phương pháp sử dụng Groupware trên Intranet dùng cho học tại nhà chú trọng vào
các kỹ thuật truyền thông đa phương tiện. Khi mở rộng khả năng kết nối tốc độ cao
và kết nối vệ tinh nhân tạo cho Groupware, càn lưu ý xây dựng hệ thống bảo vệ
FừeWall. sắp tới đây hệ thống xử lý thông tin đa phương tiện hai chiều và giáo dục
chuyên nghiệp sẽ trở nên phổ biến.

Về mặt xã hội: Sự thu hút các học viên đến với hệ thống là điều mà không
thể phủ nhận. Các học viên đến lớp với một cách nhìn về thế giới đã được thiết lập
từ trước, có được từ những năm kinh nghiệm và học tập trước đó. Thậm chí khi nó
phát triển, cách nhìn về thế giới của học viên lọc tất cả các kinh nghiệm và ảnh
hưởng đến sự diễn dịch của các quan sát. Các học viên muốn thay đổi cách nhìn về
thế giới yêu càu phải làm việc. Các học viên học hỏi lẫn nhau cũng tốt như học ở
giáo viên. Học viên học tốt hơn bằng làm. Cho phép và tạo các cơ hội cho tất cả mọi
người có cơ hội để đóng góp cho việc xây dựng các ý tưởng mới.


14

1.4 Chuẩn đóng gói và xây dựng bài giảng dạy E-learning [4][5][7]
1.4.1 Chuẩn đóng gói
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng riêng rẽ để tạo thành một
bài giảng, một khóa học, hay các đơn vị nội dung khác sau đó vận chuyển và sử
dụng lại được trong nhiều hệ thống khác nhau. Các đơn vị nội dung có thể là các
khóa học, các file Html, ảnh, multimedia, style sheet...
Chuẩn đóng gói bao gồm các đơn vị nội dung, thông tin mô tả của một khóa
học hoặc Module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản
lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của khóa học và học viên sẽ học dựa trên
menu đó, các kỹ thuật hỗ trợ chuyển đổi các khóa học hoặc Module từ hệ thống
quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không cần phải cấu trúc lại nội dung
bên trong.
Các chuẩn đóng gói hiện tại:
- AICC (Aviation Industry CBT Committee): Để đảm bảo các khóa học khả
chuyển khi tuân theo chuẩn AICC đòi hỏi phải có nhiều file, tùy thuộc vào mức độ
phức tạp. Cụ thể là bao gồm file mô tả khóa học các đơn vị nội dung khác, các file
mô tả, file cấu trúc khóa học, các file điều kiện.Chuẩn này có thể thiết kế các cấu
trúc rất phức tạp cho nội dung. Tuy nhiên các nhà phát triển phàn nàn rằng chuẩn

này rất phức tạp khó thực thi và nó không hỗ trợ các module ở mức thấp.
- IMS Global Consortium[3]: Ngược lại, đặc tả IMS Content and Packaging
đơn giản hơn và chặt chẽ hơn. Đặc tả này được cộng đồng E-learning chấp nhận và
thực thi rất nhiều. Một số phần mềm như Microsoft LRN Toolkit hỗ trợ thực thi đặc
tả này.
- SCORM (Sharable Content Object Reference Model)[5]: SCORM kết hợp
nhiều đặc tả khác nhau trong đó có IMS Content and Packaging. Trong SCORM
2004, ADL (hãng đưa ra SCORM) có thể thêm Simple Sequencing 1.0 của IMS.
Hiện tại một số sản phẩm E-leaming đều hỗ trợ chuẩn SCORM. SCORM có lẽ là
đặc tả được mọi người để ý nhất.


15

Chuẩn đóng gói SCORM[4]
SCORM hiện đang là một chuẩn đáp ứng nhu cầu sử dụng rộng rãi cho các
dự án về E- leaming. SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kỹ thuật, các
đặc tả và các hướng dẫn có liên quan đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp
ứng các yêu cầu ở mức cao của nội dung học tập và các hệ thống thông qua các từ
“ilities”
-

Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập các nội
dung giảng dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.

-

Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung giảng
dạyphù hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.


-

Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách
giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.

-

Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát
triển và thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình
lại.

-

Tính khả chuyển (Interoperability): Khả năng làm cho các thành phần giảng
dạy tại một nơi với một tập công cụ hay platform và sử dụng chúng tại một nơi
khác với một tập các công cụ hay platform.

-

Tính sử dụng lại (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các
thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Ngoài ra, SCORM cung cấp các chuẩn kỹ thuật cho việc phát triển khả năng

tái sử dụng các đối tượng hướng dẫn việc học máy tính và web-based. Hiện tại đa số
các sản phẩm eLearning đều hỗ trợ SCORM. SCORM có lẽ là đặc tả được mọi
người để ý nhất.
Cả SCORM và IMS đều dùng đặc tả IMS Content and Packaging. Bộ công cụ
Microsoft LRN Toolkit hỗ trợ đặc tả này.
SCORM cung cấp những đặc tả một cách chi tiết những kỹ thuật cơ bản trong
E- leaming, như metadata, gói nội dung (content packaging) và xác định cơ chế cho

việc giao tiếp với việc học tập hoặc hệ thông quản lý nội dung học tập (LCMS).


×