Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Các rào cản thương mại phi thuế quan (NTBS) khi xuất khẩu hàng nông thủy sản qua thụ trường EU.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.06 KB, 48 trang )

TIỂU LUẬN
Đề tài số 7
Các rào cản thương mại phi thuế quan (NTBS) khi xuất khẩu
hàng nông thủy sản qua thụ trường EU.

Danh sách nhóm :
1.
2.
3.
4.
5.

Kiều Thanh Tân
Phan Hà Giang
Hoàng Quốc Bảo
Trần Văn Thanh
Hồ Quang Khiêm

MỤC LỤC
1


Phần 1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN
I. Khái niệm và vai trò của hàng rào phi thuế quan
I.1.Các loại hàng rào phi thuế quan
1.Hạn ngạch nhập khẩu
2.Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
3.Biện pháp liên quan đến quản lý giá
4.Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
5. Biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật.


6.Biện pháp quản lý hành chính
II.KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG EU

Phần 2:
CÁC HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN KHI XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG THỦY
SẢN QUA THỊ TRƯỜNG EU
I. NÔNG SẢN:
1. Thị trường nông sản EU
2. Những thách thức đối với Việt Nam trong xuất khẩu hàng nông sản sang
EU
3. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị
trường EU
Các hàng rào kĩ thuật trong thương mại
Tiêu chuẩn hoá
3.1 Sức khỏe và an toàn
Phương pháp tiếp cận mới và chỉ thị về an toàn sản phẩm
3.2 Nhãn CE (European Conformity)
Đối với các sản phẩm thực phẩm
Các nguyên tắc cơ bản của HACCP
3.3 Môi trường Trách nhiệm xã hội
2


Chính sách môi trường của EU
Quản lý chất thải bao bì đóng gói
Các tiêu chuẩn quản lý môi trường
Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trườngISO14001
Nhãn hiệu sinh thái (Ecolabelling)
Những nhãn hiệu sinh thái quốc gia được thấy ở các quốc gia Tây bắc
E.U như

Các nhãn sản phẩm riêng biệt
3.4 Quản lý chất lượng
Sê-ri ISO 9000
Các nội dung cơ bản của ISO
Các tiêu chuẩn ISO 9000: 9001 và 9002 là quan trọng nhất
Các đặc điểm của ISO 9000
Lợi ích từ giấy chứng nhận ISO 9000
4 Đánh giá hoạt động xuất khẩunông sản Việt Nam sang thị trường EU
4.1 Những lợi thế
4.2 Bên cạnh đó còn có những bất lợi
II. THỦY SẢN
1.Các rào cản phi thuế quan chủ yếu của EU đối với thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam
Đối với tiêu chuẩn chất lượng
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm
Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
Đối với tiêu chuẩn về lao động
PHẦN 3
3


GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VÀ THỦY SẢN
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU
I. NÔNG SẢN
1. Về phía Nhà nước
1.1 Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu
1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản
1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu

1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực
2. Về phía doanh nghiệp và nhà sản xuất
2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu
2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế
II. THỦY SẢN
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chính sách tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
2. Chính sách thị trường
3. Chính sách tạo vốn
4. Chính sách công nghệ

Phần 1
4


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN:
I. Khái niệm và vai trò của hàng rào phi thuế quan
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, mục
tiêu, biện pháp và các công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm điều chỉnh các hoạt
động thương mại quốc tế phù hợp với các lợi thế quốc gia trong từng thời kỳ nhằm
đem lại lợi ích cao nhất cho quốc gia từ thương mại quốc tế. Khi tham gia vào
thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ phát huy được các thế mạnh của nước mình,
tận hưởng được những lợi thế từ thị trường thế giới. Nhưng mặt khác cũng sẽ bộc
lộ những mặt yếu kém và bất lợi của chính quốc gia đó. Do vậy các quốc gia
thường phải sử dụng một hệ thống các cộng cụ để điều chỉnh hoạt động thương
mại quốc tế. Trong đó phải kể đến việc sử dụng hàng rào phi thuế quan – một công
cụ được coi là linh hoạt, tác động nhanh, mạnh.
Hiện nay có nhiều quan niệm về hàng rào phi thuế quan, tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã định nghĩa : “Hàng rào phi thuế quan là

những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia
sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”
Như vậy vai trò chính của hàng rào phi thuế quan chính là nhằm hạn chế nhập
khẩu, một quốc gia khi sử dụng hàng rào phi thuế quan này thực chất là việc bảo
hộ cho nền sản xuất trong chính quốc gia đó. Ngoài ra, hàng rào phi thuế quan
không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo hộ thị trường nội địa, hướng dẫn tiêu dùng,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế khá có hiệu quả mà còn là công cụ dùng để phân biệt
đối xử trong quan hệ đối ngoại.

II.Các loại hàng rào phi thuế quan
Các hàng rào phi thuế quan chủ yếu mà các nước thường áp dụng là:
1. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ thị trường nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn
5


ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng hàng nhập khẩu đồng thời gây ra ảnh
hưởng đến giá nội địa của hàng hóa, do mức cung hàng hóa thấp đi làm cho giá cân
bằng cao hơn so với giá trong thương mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu tạo điều
kiện cho các nhà sản xuất trong nước thực hiện quy mô sản xuất với hiệu quả thấp
hơn so với điều kiện thương mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu là một công cụ quan
trọng để thực hiện chiến lược sản xuất thay thuế nhập khẩu bảo hộ nền sản xuất nội
địa
2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó một quốc
gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất sang
nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không các quốc gia nhập khẩu sẽ áp dụng
các biện pháp cần thiết để buộc các quốc gia xuất khẩu phải giảm bớt số lượng

hàng hóa xuất khẩu sang nước mình. Thực chất hạn chế xuất khẩu tự nguyện là
những cuộc thương lượng mậu dịch giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu để hạn
chế bớt sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định ở các nước nhập khẩu, chẳng hạn: tạo công ăn việc làm, bảo hộ những ngành
công nghiệp non trẻ có tiềm năng... Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó
có tác động kinh tế tương tự như hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên hạn ngạch nhập
khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước
còn hạn chế xuất khẩu tự nguyện thực ra mang tính miễn cưỡng và gắn với những
điều kiện nhất định. Hình thức này thường được áp dụng đối với những quốc gia
có sản lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.
3. Biện pháp liên quan đến quản lý giá
Các biện pháp quản lý giá nhập khẩu hoặc giá bán trong nước có thể tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp tới xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc tính giá tùy tiện sẽ gây nên
những khó khăn lớn cho thương mại quốc tế vì giá tính thuế cao thì giá của sản
phẩm nhập về sẽ cao, khả năng thanh toán sẽ giảm. Một số nước ngoài mục tiêu
tránh gian lận thương mại họ khéo sử dụng biện pháp liên quan đến việc xác định
trị giá tính thuế hải quan như một công cụ gián tiếp bảo hộ sản xuất trong nước. Trị
giá tính thuế hải quan cao hoặc thấp sẽ tác động trực tiếp đến khoản thuế nhập
khẩu mà các doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác động lên giá bán của sản phẩm.
Ở một số nước phát triển thường không sử dụng giá bán thực tế ghi trên hóa đơn để
6


tính thuế mà dùng trị giá tính thuế tối thiểu hoặc giá tham khảo. Thậm chí có nước
còn sử dụng giá hóa đơn cao nhất của sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ bất kì nước
nào trong thời gian trước đó để xác định trị giá tính thuế. Cách xác định trị giá tính
thuế như vậy khiến các nhà xuất khẩu phải chịu giá cao một cách vô lý và không
thể dự đoán được khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm của mình. Hiệp định xác
định trị giá tính thuế quan của tổ chức thương mại thế giới quy định giá tính thuế
hàng nhập khẩu là giá giao dịch, tức giá đã trả hoặc phải trả cho hàng hóa khi được

bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu có tính đến những điều chỉnh nhất định như
phí hoa hồng, môi giới, đóng gói… Tổ chức thương mại thế giới không cho phép
xác định trị giá tính thuế quan theo giá nhập khẩu tối thiểu và giá bán trong nước
của hàng hóa tương tự được sản xuất tại nước nhập khẩu. Giá bán tối đa trong
nước đối với một hàng hóa nào đó cũng có thể hạn chế nhập khẩu. Chính vì vậy Tổ
chức thương mại thế giới thừa nhận các biện pháp quản lý giá tối đa dù cho có phù
hợp với nguyên tắc không phân biệt đối sử cũng có thể tác động xấu tới lợi ích của
các nước thành viên xuất khẩu
4. Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
Với các hình thức sở hữu khác nhau nếu Nhà nước ban cho doanh nghiệp Nhà
nước những độc quyền nhất định thì có thể gây ra những trở ngại nhất định đối với
hoạt động thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Nhà nước được quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu đã tạo ra một rào cản đối với hoạt động mua bán trên thị
trường thế giới. Các nước sử dụng biện pháp này thường cho rằng họ cần phải bình
ổn giá cả và khối lượng của các mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến các cân đối lớn
của nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế biện pháp này đã hạn chế quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu tạo độc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
5. Biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật.
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đều là những quy định về vệ sinh đo lường,
an toàn lao động, bao bì, đóng gói ….Các tiêu chuẩn này thường được các nước áp
dụng, một mặt chúng tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế bằng cách giúp cho
người mua đánh giá được quy cách chất lượng sản phẩm, mặt khác chúng dễ trở
thành rào cản thương mại nếu quá khác biệt giữa các nước. Trên thực tế một sản
phẩm nhập khẩu nếu không đáp ứng được các quy định của yêu cầu kỹ thuật thì sẽ
không được phép bán ra trên thị trường; về mặt tiêu chuẩn, nếu hàng nhập khẩu
7


không tuân thủ các tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn được phép bán ra trên thị trường mặc
dù có thể bị người tiêu dùng không ưa chuộng. Nói chung những quy định về tiêu

chuẩn kỹ thuật là xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội phản ánh trình độ
phát triển mà con người đã đạt được. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường khéo
sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các doanh nghiệp trong nước
với các công ty nước ngoài để biến chúng trở thành công cụ cạnh tranh trong quan
hệ thương mại quốc tế. Để khắc phục tình trạng này người ta tìm cách ban hành
các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thống nhất
6. Biện pháp quản lý hành chính
Mặc dù hầu hết các nước trên thế giới đều có mục tiêu chung là tự do hóa, thuận
lợi hóa thương mại quốc tế. Nhưng trên thực tế vì những lý do kinh tế chính trị
nhất định mà mỗi nước áp dụng những biện pháp khá tinh vi nhằm cản trở tự do
hóa thương mại quốc tế. Ví dụ như: quy định về thanh toán, quy định về đặt cọc,
quy định về quảng cáo…

II.KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG EU
E.U (The European Union) là một thị trường chung lớn nhất thế giới. Và
trong tương lai gần đây thị trường E.U sẽ ngày càng được mở rộng bằng cách hoà
nhập các nền kinh tế của các nước Đông Âu. Đây là một khối thị trường chung, thị
trường E.U phát triển vượt xa khỏi những hiệp định mậu dịch tự do giữa các thành
viên. Đây là một liên hiệp về hải quan và tiền tệ, cho phép hàng hóa, dịch vụ, con
người và vốn được di chuyển một cách tự do điều hành bởi các định chế chung (Ủy
Ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu…), các hệ thống quy định luật lệ mang tính hoà
hợp chung và các chính sách phù hợp nhất. Tuy nhiên E.U cũng là một thị trường
bao gồm nhiều thị trường khác nhau. 15 nước thành viên, 15 khối dân số, văn hoá,
kinh tế khác nhau…. Mặc dù chúng ta nói về E.U như một thị trường chung, tuy
nhiên chúng ta cũng cần phải quan tâm đến từng đặc điểm tính chất của từng thị
trường trong các quốc gia thành viên.
8


Phần 2:

CÁC HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN KHI XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG
THỦY SẢN QUA THỊ TRƯỜNG EU
I. NÔNG SẢN
1 .Thị trường nông sản EU
Thị trường EU là một thị trường giàu tiềm năng đối với hàng nông sản của
VIệt Nam. Nhận định này dựa trên hai căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, tuy nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của thị trường EU
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này, nhưng đó
vẫn là một thị trường rất lớn, các số liệu thống kê đều cho thấy rằng, bên cạnh việc
vẫn đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới, nhưng để
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của chính mình, EU vẫn đẩy mạnh nhập khẩu
các sản phẩm nông nghiệp.
- Thứ hai, với các định hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá lớn
phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong
nông nghiệp…, đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế
biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chúng ta sẽ nâng cao được chất
lượng và VSATTP của sản phẩm nông nghiệp.
Sự ra đời của Luật và các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, cùng với
những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường nhập khẩu về sản phẩm thân thiện
với môi trường, ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng bảo vệ môi
trường. Hiện nay, ở nước ta các trang trại, các khu vực sản xuất hàng hóa lớn theo
hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa phù hợp
với các tiêu chuẩn về chất lượng, VSATTP và môi trường để đáp ứng nhu cầu của thị
trường nhập khẩu còn nhiều khó khăn. Nhiều tỉnh đang phát triển nuôi lợn xuất khẩu
9


với quy mô lớn: hệ thống chuồng trại và thức ăn đạt tiêu chuẩn, kỹ thuất không có
biến đổi gen chưa tốt lên làm hạn chế chất lượng, phẩm cấp của sản phẩm.
Theo như phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng, EU là một thị trường xuất

khẩu cực kỳ lớn đối với hàng nông sản Việt Nam, nhưng chúng ta có khai thác được
thị trường này và thị trường nông sản thế giới nói chung hay không là tuỳ thuộc vào
hai yếu tố: Một là, phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường để tính toán khối lượng
nông sản sẽ sản xuất, và hai là, phải đáp ứng được những yêu cầu ngặt nghèo về các
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu đặc biệt là các quy định về chất lượng,
VSATTP và môi trường.
Sau nhiều năm nỗ lực mở rộng thị trường EU, nhưng năm 2002 hàng nông sản
Việt Nam đã giảm thị phần so với các năm trước, một phần là do một số mặt hàng
nông sản mất giá quá mạnh (cà fê, chè, hạt tiêu, gao,…) và phần khác là do những
quy định quá ngặt nghèo về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản của EU.
Do đó, trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2005 trở đi Việt Nam cần khôi phục thị
trường này với hai nhiệm vụ quan trọng nhất là:
- Thứ nhất, căn cứ vào nhu cầu của thị trường EU để điều chỉnh khối lượng
hàng nông sản xuất khẩu, đặc biệt là đối với những mặt hàng mà Việt Nam có thế
mạnh như cà fê, hạt tiêu, gạo và cao su…; đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu quả nhiệt
đới, thịt gia súc, gia cầm, và các loại thực phẩm chế biến khác.
- Thứ hai, về lâu dài là phải từng bước nâng cao chất lượng và VSATTP của
hàng nông sản Việt Nam, tạo ra nhiều nông sản thực phẩm phù hợp với môi trường để
đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắc khe của người tiêu dùng EU.
Làm tốt được các nội dung nói trên chúng ta đã nhanh chóng triển khai, khôi
phục thị trường EU đưa tổng kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 431,7 triệu USD tương

10


đương với năm 1998, thậm trí đạt 500 triệu USD trong vài ba năm tới là có thể thực
hiện được.
Thị trường EU có nhu cầu lớn đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam
như đã nói trên và với ưu thế của hàng loạt nông sản nhiệt đới, một khi đã đạt được
những đòi hỏi về chất lượng, VSATTP và môi trường cũng như các yêu cầu về tiêu

chuẩn kỹ thuật khác đối với hàng nhập khẩu, việc mở rộng thị trường EU cho hàng
nông sản Việt Nam có thể thực hiện được..
2. Những thách thức đối với Việt Nam trong xuất khẩu hàng nông sản
sang EU
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU trong những năm tới
nhiều khả năng sẽ phải đối mặt với những thách thức dưới đây:
- Thứ nhất, hệ thống các quy định hết sức ngặt nghèo về tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với hàng hoá trong đó bao gồm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn về môi trường,
tiêu chuẩn về VSATTP, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, cũng như hàng loạt
các biện pháp và chế tài mà EU áp dụng đối với hàng nông sản nhập khẩu vi phạm
các biện pháp và chế tài mà EU áp dụng đối với hàng nông sản nhập khẩu vi phạm
các quy định của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu. Luật thực phẩm của EU nâng
từ 10 chất kháng sinh bị cấm năm 2002 lên 26 chất vào năm 2005. EU duy trì chính
sách "dư lượng = 0" đối với mười kháng sinh (năm 2005 là 26 kháng sinh). Như vậy
sẽ rất khó khăn đối với hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam khi thâm nhập vào
thị trường này.
Hiện EU đang hoàn thiện Quy trình GAP (Quy trình canh tác nông nghiệp
đảm bảo) và cũng đang xây dựng một nhãn hiệu duy nhất cho thực phẩm có nguồn
gốc hữu cơ. Chính vì vậy mà trong những năm tới, yêu cầu hàng nhập khẩu của thị
trường EU sẽ là hàng nông sản hữu cơ, tức là nông sản sạch (nông sản được sản xuất
11


theo quy trình GAP, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu và phân hoá học,…). Hàng nông
sản nhập khẩu vào thị trường này phải có nhãn hiệu của thực phẩm có nguồn gốc
hữu cơ. EU sẽ sử dụng GAP để kiểm soát dư lượng kháng sinh và thuốc trừ sâu có
trong hàng nông sản. EU cho rằng sản xuất nông nghiệp theo Quy trình GAP không
chỉ bảo vệ môi trường sinh thái, mà sản phẩm làm ra còn đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng và VSATTP.
Đối với các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm phải tuân thủ Quy đinh kiểm tra thú

y. Quy định này sẽ ngày càng khó thực hiện vì EU duy trì "dư lượng = 0" đối với 10
chất kháng sinh. Trong số 10 chất, có 7 chất gây ô nhiễm môi trường. Để đáp ứng
được quy định trên, sản phẩm thịt của Việt Nam phải tuân thủ rất nhiều chỉ thị của
Hôi đồng ủy ban Châu Âu, và các chỉ thị thường xuyên được EU chỉnh sửa, bổ sung
cho phù hợp với thực tế luôn biến đổi. Thêm vào đó, thực phẩm chế biến còn phải
tuân thủ Quy định chất phu gia trong thức phẩm. Đây quả là một thách thức không
nhỏ đối với thực phẩm chế biến của ta xuất khẩu sang EU trong thời gian tới, vì hiện
tại mới chỉ có một khối lượng rất nhỏ mặt hàng này thâm nhập được vào thị trường
EU.
Đối với rau, quả, hạt có dầu,… xuất khẩu vào thị trường EU phải tuân thủ Quy
định mức thuốc trừ sâu tối đa có trong sản phẩm nông nghiệp. Trong khi đó tại Việt
Nam hiện nay, sử dụng thuốc trừ sâu quá liều lượng và không đúng kỹ thuật đã gây
tác động xấu tới môi trường sinh thái. Nếu chúng ta không có các biện pháp khắc
phục và hướng dẫn bà con nông dân sử dụng thuốc trừ sâu theo quy định của EU thì
sẽ rất khó cho các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
Quy định bao bì và phế thải bao bì của EU đang dặt ra nhiều thách thức đối
với các doang nghiệp Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Những
năm tới, các doanh nghiệp phải chú trọng tới khía cạnh môi trường của bao bì sản
phẩm nhiều hơn và phải tuân thủ các yêu cầu trong quy định này.
12


Bên cạnh sự phức tạp và ngặt nghèo ngày càng tăng của hệ thống các tiêu
chuẩn kỹ thuật của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu, các biện pháp và chế tài
mà EU áp dụng đối với các trường hợp vi phạm sẽ ngày càng chặt chẽ và hà khắc
hơn. Như vậy, để tránh tổn thất và đẩy mạnh được xuất khẩu sang EU, chúng ta cần
phải tuân thủ các quy định về chất lượng, môi trường và VSATTP của EU đối với
nhập khẩu hàng nông sản. Hơn nữa, việc thực hiện các quy định này sẽ góp phần
mang lại môi trường sống lành mạnh cho chính chúng ta.
- Thứ hai, Nông sản là một nhóm hàng nhạy cảm và được EU trợ cấp rất

lớn. Mức trợ cấp tăng lên hàng năm để bảo hộ nền sản xuất nông nghiệp trong Liên
Minh. Bởi vậy, hàng nông sản xuất khẩu của ta sẽ ngày càng khó khăn hơn khi thâm
nhập vào thị trường này. Ngoài việc phải cạnh tranh với các đối tác xuất khẩu khác
có tiềm lực mạnh hơn ta, chúng ta còn phải cạnh tranh với hàng nội địa được hưởng
nhiều ưu đãi.
- Thứ ba, ngoài nhu cầu ngày càng cao cảu người tiêu dùng EU về nông sản
thực phẩm thân thiện với môi trường, yêu cầu của họ về chất lượng và VSATTP đối
với nhóm hàng này cũng ngày càng khắt khe đây. Chẳng hạn người tiêu dùng EU đã
từng tẩy chay thịt bò điên, thịt gà có dioxin,… được nhập khẩu từ các nước. Đây
cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp chế biến hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.
3. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường
EU
Tiến trình tự do thương mại đã được tăng tốc bởi vòng đàm phám Uruguay,
điều này có nghĩa rằng các hàng rào phi quan thuế như quota sẽ được bãi vỏ và
những hàng rào thuế quan cũng sẽ bị cắt giảm. Tuy nhiên điều này không có nghĩa
là các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận vào thị trường E.U. Việc tiếp cận thị
trường E.U trở nên khó khăn hơn nhiều do việc tăng nhanh những quy định và các
13


yêu cầu thị trường trong các lãnh khía cạnh về an toàn, sức khỏe, chất lượng và các
vấn đề môi trường và xã hội. Sự khác biệt giữa những hàng rào kỹ thuật so sánh
với các hàng rào trước đây đó là những quy định và yêu cầu của thị trường được
phát triển từ những một quan tâm chung của cả các chính phủ và người tiêu dùng
về an toàn, sức khỏe, chất lượng và môi trường. Trong quá khức các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan nhìn chung nhằm bảo vệ các nhà sản xuất của Châu Âu.
Việc bảo vệ môi trường và bảo vệ cho người tiêu dùng ngày càng tăng đã dần thay
thế cho việc bảo vệ nhà sản xuất và lao động.
Việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật được điều chỉnh thông qua các hàng rào

kỹ thuật trong hiệp định thương mại của WTO. Bên cạnh đó cần phải chú ý rằng
đây không chỉ là những quy định luật lệ mà các chính phủ áp dụng thêm nhằm xác
định các tiêu chuẩn cao trong an toàn, sức khỏe và môi trường, mà người tiêu dùng
trở nên ngày càng khó chịu trước những sản phẩm và những ảnh hưởng có hại tiềm
tàng. Điều này dẫn tới các quy định khó khăn hơn xuất phát từ phía thị trường.
Các hàng rào kĩ thuật trong thương mại
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật (BTT) đã thảo luận trong vòng đàm
phán Uruguay là một phần không thể thiếu trong hiệp định của WTO.
Trong phần đầu của hiệp định có ghi rõ: “không một quốc gia nào bị ngăn
cấm đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ con người, động vật, cuộc
sống hoặc sức khỏe của thực vật, của môi trường hoặc không bị ngăn cấm đưa ra
các biện pháp nhằm ngăn cản các hành động lừa bịp với mức độ phù hợp”.
Tuy nhiên, Hiệp định cũng xác định rằng ” Sự linh động điều chỉnh của các
thành viên bị giới hạn bởi yêu cầu về các quy định kỹ thuật không được chuẩn bị,
điều chỉnh hoặc áp dụng mới mục đích hoặc ảnh hưởng làm tạo ra các cản trở
khôngcần thiết trong thương mại”. (Mục 2.2).
14


Tiêu chuẩn hoá
CENELEC, CEN và ETSI là 3 cơ quan tiêu chuẩn hoá của Châu Âu được
coi là đủ năng lực trong việc tiêu chuẩn hoá kỹ thuật, 3 cơ quan này đã đưa ra các
tiêu chuẩn của E.U trong từng lãnh vực riêng biệt và tạo ra “hệ thống tiêu chuẩn
hoá Châu Âu”.
Các tiêu chuẩn là các thỏa thuận bằng văn bản chức đựng những đặc điểm
kỹ thuật hoặc những tiêu chuẩn chính xác khác được sử dụng một cách nhất quán
như những luật lệ, hướng dẫn, hoặc định nghĩa của các đặc tính nhằm bảo đảm
rằng các vật liệu, sản phẩm, các phương pháp chế biến và các dịch vụ đáp ứng các
mục đích của chúng.
Vì vậy mà các tiêu chuẩn quốc đóng góp vào việc làm cho cuộc sống trở nên

đơn giản hơn, và làm tăng tính tin cậy và hiệu quả của hàng hoá và dịch vụ chúng
ta sử dụng.
Hiện tại E.U đang tạo ra các tiêu chuẩn thống nhất và điều hoà cho toàn E.U
đối với các lãnh vực sản phẩm chính nhằm thay thế hàng ngàn các tiêu chuẩn quốc
gia khác nhau. Nhìn chung, các mức độ yêu cầu được đặt ra hoặc sẽ được đặt ra
trong những năm tới đây. Các quốc gia thành viên được cho phép đưa ra thêm các
yêu cầu cho ngành công nghiệp của mình. Tuy nhiên, nếu sản phẩm nào đáp ứng
được những yêu cầu tối thiểu sẽ được cho phép lưu hành tự do tại E.U.
Tiêu chuẩn hoá không chỉ quan trọng trong lãnh vực sức khỏe, an toàn mà
còn trong lãnh vực quản lý chất lượng, sản xuất mang tính môi trường, trách nhiệm
xã hội. Việc tiêu chuẩn hoá sẽ tạo ra các nhãn, các giấy chứng nhận nhằm chứng
minh cho việc tuân thủ các tiêu chuẩn. Trong lược đồ dưới đây, việc tiêu chuẩn hoá
tạo ra những nhãn, giấy chứng nhận trong nhiều lãnh vực hàng hoá.
15


Các loại nhãn, giấy chứng nhận, và mã số được thực hiện được yêu cầu
nhằm tuân thủ các quy định và yêu cầu thị trường.
Các quy định bắt buộc
Sức khỏe an toàn

Môi trường

Nhãn Green Dot

Nhãn CE
Chứng nhận
HACCP

Chứng


Các tiêu

Nhãn

Chứng

Các

Nhãn sinh

Chứng

nhận

chuẩn

hiệu

nhận

quy

thái

nhận

ISO

EN/ISO


xã hội

SA800

tắc đạo

công

0

đức

9000

ISO14000

bằng

Chất lượng

Trách nhiệm xã hội

Môi trường

Các yêu cầu của thị trường

3.1 Sức khỏe và an toàn
Vấn đề sức khỏe và an toàn trở nên ngày càng quan trọng đối với mỗi cá
nhân tại E.U. Việc áp dụng chủ yếu liên quan đến phía khách hàng hơn là phía lao

động.
16


Phương pháp tiếp cận mới và chỉ thị về an toàn sản phẩm
Từ tháng 5 năm 1985 Hội Đồng Châu Âu đã duyệt Phương pháp tiếp cận mới
(New Approach) liên quan đến việc bình thường hoá và điều hòa hoá. Phương
pháp tiếp cận mới với tiêu chuẩn hoá và quản lý chất lượng nhằm đảm bảo rằng chỉ
có những sản phẩm an toàn và thỏa mãn các yêu cầu bảo vệ sức khỏe, môi trường
và người tiêu dùng lưu thông tạo khu vực kinh tế Châu Âu (EEA – European
Economic Area). Phương pháp tiếp cận mới được ban hành như 1 kế hoạch cho
việc phát triển thị trường trong E.U, hàng trăm vấn đề xác định cho việc hoà hợp
hoá các quy định và luật lệ, tuy nhiên cũng có hàng ngàn các chỉ thị của E.U được
bãi bỏ do phương pháp tiếp cận cũ về tiến trình hoà hợp hoá chi tiết được chấm
dứt. Theo như Phương pháp mới này thì nhãn CE là một nhãn bắt buộc đối với
nhiều sản phẩm công nghiệp.
Nghị định về an toàn sản phẩm chung 92/59/EC (thường được biết dưới tên
Nghị định về an toàn sản phẩm) được Cộng Đồng Châu Âu thông qua ngày
29/6/0992. Và nghị định có hiệu. lực hoàn toàn từ tháng 6/1994 và áp dụng cho an
toàn sản phẩm khi sản phẩm có mặt lần đầu tại thị trường E.U và được kéo dài suốt
đời sống có thểcó của sảnn phẩm. Theo Nghị định, những nhà sản xuất và phân
phối chỉ được kinh doanh những sản phẩm an toàn.
Một “sản phẩm an toàn” được định nghĩa là một sản phẩm không có - đặc
biệt ở khía cạnh thiết kế, cấu thành, hoạt động, chức năng, bao bì, các điều kiện lắp
ráp, bảo trì hoặc thải hồi, cá hướng dẫn sử lý và sử dụng, hoặc các đặc tính khác
của sản phẩm – bất cứ một rủi ro trực tiếp hay gián tiếp không thể chấp nhận cho
an toàn và sức khỏe con người hoặc ảnh hưởng trên các sản phẩm khác hoặc phụ
tùng của nó.

17



Chỉ thị quy định cả đối với sản phẩm mới và các sản phẩm tái chế mặt do
các sản phẩm đã qua sử dụng không được xác định rõ ràng như là đồ cổ hoặc cần
phải sử chữa hoặc tái chế. Mặc dù Chỉ thị về an toàn sản phẩm đã tồn tại, tuy nhiên
chưa quy định đối với nhiều loại sản phẩm.
Chỉ thị yêu cầu các sản phẩm cho người tiêu dùng không được có bất cứ rủi
ro không thể chấp nhận nào và cũng yêu cầu những người sử dụng tiềm năng
những sản phẩm này được cảnh báo đầy đủ các rủi ro có thể xẩy ra. Chỉ thị về an
toàn sản phẩm được đặt ra nhằm vào các sản phẩm cho người sử dụng cuối cùng
(thực phẩm và phi thực phẩm), nếu như không có các quy định đặc biệt nào cho
những sản phẩm này. Ngoài ra nếu có các quy định đặc biệt khác của EC thì Chỉ
thị này không được áp dụng.
3.2 Nhãn CE (European Conformity)
Mục đích của nhãn CE là đặt ra yêu cầu chung đối với các nhà sản xuất
nhằm chỉ đưa ra những sản phẩm an toàn tại thị trường E.U. Nhãn CE được coi là
1 giấy thông hành của nhà sản xuất lưu thông nhiều sản phẩm công nghiệp như
máy móc thiết bị, các thiết bị điện có hiệu điện thế thấp, đồi chơi, các thiết bị an
toàn cá nhân, các thiết bị y tế… Trên thị trường E.U. Tuy nhiên nhãn CE không áp
dụng cho tất cả các hàng hoá công nghiệp. Nhãn CE không chỉ là ràng buộc duy
nhất đối với sản phẩm. Nhãn CE không áp dụng cho các sản phẩm trang trí nội
thất, quần áo và các sản phẩm da. Nhãn CE chỉ ra rằng sản phẩm tuân thủ các yêu
cầu về luật định và có thể được áp dụng về an toàn, sức khỏe, môi trường và bảo vệ
người tiêu dùng. Cần phải chú ý rằng, nhãn EC không bảo đảm về chất lượng sản
phẩm.

18


Đối với các sản phẩm thực phẩm

HACCP (the Hazard Analysis Critical Control Point system) được áp dụng cho
ngành công nghiệp thực phẩm. Chỉ thị về vệ sinh thực phẩm (93/43/EC) có hiệu
lực từ tháng 1/1996 xác định rằng “các công ty thực phẩm sẽ xác định từng khía
cạnh của các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và bảo đảm rằng các
biện pháp an toàn có thể có sẽ được thiết kế, áp dụng, thực hiện và kiễm tra lại trên
cơ sở của hệ thống HACCP.
Các nguyên tắc cơ bản của HACCP


Xác định tất cả các nguy cơ có thể xẩy ra cho sản phẩm trong chu kỳ sống
của sản phẩm;



Xác định các Điểm Kiểm Soát Tới Hạn (Critical Control Points), các giai
đoạn có thể kiểm soát được trong chu kỳ sống của sản phẩm;



Xác định những biên độ tiêu chuẩn cao nhất có thể cho phép cho mỗi điểm
kiểm soát tới hạn;



Thiết kế và thực hiện một hệ thống kiểm soát kiểm nghiệm hoặc quan sát
cho mỗi Điểm Kiểm Soát Tới Hạn, bao gồm 1 lịch trình theo thời gian;



Thiết kế và thực hiện các kế hoạch hành động chính xác cho mỗi Điểm

Kiểm Soát Tới Hạn;



Đưa ra một tiến trình xác nhận, bao gồm các kiểm nghiệm và tiến trình khác
nhằm kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống HACCP;

Chứng từ hoá tất cả các tiến trình và kết quả kiểm nghiệm.

19


3.3 Môi trường Trách nhiệm xã hội
Tại nhiều quốc gia Châu Âu, nhiều thỏa thuận mang tính tình nguyện và
mang tính pháp lý được thông qua giữa các chính phủ và các nhà sảnn xuất. Các
thỏa thuận không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà còn áp dụng cho bao bì của sản
phẩm. Các nhà xuất khẩu của Việt Nam phải tuân thủ những quy định về môi
trường để được xuất khẩu và E.U, do đó các nhà nhập khẩu sẽ chuyển những yêu
cầu này cho nhà xuất khẩu.
Theo đó, các nhà xuất khẩu buộc phải xem xét ảnh hưởng môi trường của
sản phẩm của mình, của quá trình sản xuất và đóng gói. Người tiêu dùng yêu cầu
các sản phẩm mang tính môi trường. Do vậy các nhà xuất khẩu Việt Nam phải hiểu
rằng việc tuân thủ các quy định về sản phẩm là rất cần thiết, tuy nhiên đầu tiên là
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng E.U là điều quan trọng trong thành công tại
thị trường E.U
Chính sách môi trường của EU
Chính sách môi trường của E.U dựa trên cơ sở các hiệp định toàn cầu, đặc
biệt trong Lịch trình 21 của Hiệp định Rio de Janeiro . Trong Hội nghị Liên Hiệp
Quốc về Môi trường và Phát triển, được tổ chức năm 1992 tại Brazin đã hình thành
nền tảng đầu tiên cho sự phát triển bền vững trên toàn thế giới, áp dụng răng

trưởng kinh tế cân bằng có quan tâm đến môi trường. E.U và các quốc gia thành
viên đã cam kết thực hiện hành động theo nội dung Hiệp định Rio.
Nội dung chính trong "Chương trình hành động thứ 5 về môi trường" liên quan
nhiều hơn những nguyên nhân nguồn gốc hơn là những vấn đề xảy ra. Danh sách
các sản phẩm bị ảnh hưởng bởi chính sách môi trường của E.U và ảnh hưởng bởi
sự quan tâm của khách hàng rất dài như các sản phẩm thực phẩm tươi, thực phẩm
chế biến, hoá chất y tế, sản phẩm da, các sản phẩm gỗ, dệt, may, điện tử các sản
20


phẩm khoáng. Các vấn đề nhạy cảm là mức độ thặng dư thuốc trừ sâu, phụ gia thực
phẩm, sự hiện diện của kim loại nặng, sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm, sử
dụng hoá chất, gỗ rừng nhiệt đới, ô nhiễm nguồn nước vá không khí và việc sử
dụng cạn kiệt các tài nguyên không thể tái tạo. Ngoài ra còn những vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp ngay đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam là:


Các biện pháp được thực hiện nhằm giảm thiểu chất thải bao bì và tái sử
dụng, tái chế các vật liệu bao bì;



Tăng cường thực hiện quản lý môi trường và các hệ thống đánh giá và sử
dụng các dấu hiện xác nhận tiêu chuẩn;

Tăng cường tầm quan trọng của các dấu hiệu xác nhận tiêu chuẩn cho nhiều loại
sản phẩm theo thái độ của người tiêu dùng Châu Âu.
Quản lý chất thải bao bì đóng gói
Chỉ thị 94/62/EEC về đóng gói và chất thải bao bì đóng gói: có quy định các mức
độ tối đa của các kim loại nặng trong bao bì và mô tả các yêu cầu đối với sản xuất

và thành phần của bao bì:


Bao bì được sản xuất bằng phương pháp để cho thể tích và cân nặng được
giới hạn ở mức thấp nhất nhằm duy trì mức độ an toàn, vệ sinh cần thiết và
sự chấp thuận của người tiêu dùng cho sản phẩm đóng gói.



Bao bì được thiết kế, sản xuất và thương mại hoá sao cho có thể được tái sử
dụng hoặc thu hồi, bao gồm tái chế, và để giảm thiểu ảnh hưởng về môi
trường khi chất thải bao bì hoặc những phần dư từ chất thải bao bì được loại
trừ.

21




Bao bì phải được sản xuất để giảm thiếu sự hiện diện của các chất độc hại và
các chất nguy hiểm khác có quan tâm đến sự hiện diện của các chất tro, bức
xạ khi bao bì hoặc các phần dư được thiêu hủy hoặc chôn.

Việc thực hiện Chỉ thị đã được nhiều quốc gia thành viên đưa vào luật tuy nhiên
các quy định ở mỗi quốc gia khác nhau.
Thông dụng nhất là hệ thống “Green Dot” do Chính phủ Đức áp dụng. Biểu tượng
Green Dot thể hiện cho người mua biết rằng bao bì có thể được tái sử dụng hoặc tái
chế và cũng cho biết việc loại bỏ và tái chế bao bì vận chuyển sẽ do các bên liên
quan chịu chi phí.
Các tiêu chuẩn quản lý môi trường

Các tiêu chuẩn quản lý môi trường cho phép các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu cơ
hội nhằm giới thiệu cho các đối tác bên ngoài rằng việc sản xuất được thực hiện
theo phương pháp trung thành với môi trường. Các tiêu chuẩn quản lý môi trường
là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các
quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001.
Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trườngISO14001


Chứng nhận ISO dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có 1 sức ép đáng kể từ
những người mua hàng Tây Âu;



Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm và chất
thải và trở nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường;



Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc
gì chứ không phải là như thế nào;



Một chính sách môi trường cần được trình bày 1 cách có hệ thống;
22




Huấn luyện nhân viên đóng vai trò gì trong các vấn đề môi trường;




Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản;



Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra;



Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài;



Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ;

Giấy chứng nhận do phía thứ 3 cấp.
Nhãn hiệu sinh thái (Ecolabelling)
Nhãn hiện sinh thái của quốc gia và E.U dựa trên cơ sở đánh giá trên toàn
chu kỳ sống của sản phẩm và áp dụng cho nhiều loại sản phẩm. Trong khi những
nhãn hiệu cho từng sản phẩm có thể có những giới hạn và chỉ được áp dụng cho 1
sản phẩm, 1 nhóm sản phẩm hoặc 1 tiến trình sản xuất riêng biệt.
Nhãn hiệu sinh thái quốc gia: Hệ thống nhãn hiệu sinh thái quốc gia nhằm
cung cấp cho các khách hàng một lựa chọn khi mua các sản phẩm được thiết kế,
sản xuất, đóng gói và có thể được loại bỏ cuối chu trình đời sống của sản phẩm
mang tính chất môi trường. Việc sử dụng những nhãn hiệu như vậy khuyếnh khích
những ngành sản xuất và chế biến sử dụng nhiều hơn các nguồn tài nguyên có thể
duy trì. Nhãn hiệu sinh thái quốc gia áp dụng cho nhiều loại sản phẩm và dự trên
Việc đánh giá chu trình sống. Đánh giá ảnh hưởng môi trường thông qua toàn bộ

chu trình sống của sản phẩm.
Những nhãn hiệu sinh thái quốc gia được thấy ở các quốc gia Tây bắc E.U
như


Nhãn Mileukeur tại Hà lan.
23




Nhãn Blue Angel tại Đức.



Nhãn Swan tại các quốc gia Scandinavia.



Nhãn Swan tại các quốc gia Scandinavia



Nhãn sinh thái E.U (E.U ecolabel): Áp dụng cho 14 nhóm sản phẩm. Nhà
sản xuất hoặc người nhập khẩu áp dụng một dấu xác nhận môi trường của
E.U trên cơ sở tự nguyện.Để có được dấu xác nhận môi trường của E.U, các
doanh nghiệp phải trả 1 khoản phí và phụ thuộc vào doanh nghiệp nhập khẩu
hoặc doanh thu của công ty sản xuất. Khoản phí này không giống nhau giữa
các quốc gia.


Các nhãn sản phẩm riêng biệt


Nhãn hiệu cho các sản phẩm thực phẩm được sản xuất theo phương pháp
hữu cơ: KRAV tại Thụy Sĩ, EKO tại Hà Lan



Nhãn hiệu cho duy trì rừng – cho các sản phẩm gỗ: FSC và ISO 14000.



Nhãn hiệu cho duy trì hải sản: MSC (Marine Stewardship Cuncil).

Nhãn hiệu cho các sản phẩm may mặc : Oko-Tex đặc biệt tại Đức.

3.4. Quản lý chất lượng
Sê-ri ISO 9000
24


Tổ Chức Quốc Tế Tiêu Chuẩn Hoá (International Organization for Standardisation
– ISO) phát triển và một cách tổng quát chấp nhận sê ri ISO 9000 nhằm cung cấp 1
cơ cấu cho quản lý và bảo đảm chất lượng. Các nhà sản xuất xem chứng nhận ISO
9001, ISO 9002 như là một tài sản quan trọng và như 1 điểm bắt đầu để cạnh tranh
trong thị trường E.U. Chứng nhận ISO sẽ tạo 1 niềm tin mạnh mẽ của đối tác. Giấy
chứng nhận ISO chỉ có giá trị trong 3 năm, do vậy để tiếp tục duy trì ISO, các đợt
kiểm toán nội bộ (1-2 lần/năm) và kiểm toán từ bên ngoài (2 lần trong năm) cần
được thực hiện. Điều này có nghĩa là công ty cần phải có 1 người quản lý chịu
trách nhiệm cho các chánh sách về quản lý chất lượng.

Các nội dung cơ bản của ISO
Các tiêu chuẩn ISO 9000: 9001 và 9002 là quan trọng nhất


ISO 9000: Hướng dẫn cho việc lựa chọn và sử dụng hệ thống chất lượng;



ISO 9001: Mô hình bảo đảm chất lượng trong thiết kế, phát triển, sản xuất,
lắp đặc và dịch vụ;



ISO 9002: Mô hình bảo đảm chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụk;



ISO 9003: Mô hình bảo đảm chất lượng trong kiểm tra và kiểm định cuối
cùng;



ISO 9004: Những hướng dẫn cho thiết kế và thực thi các hệ thống chất
lượng.

Các đặc điểm của ISO 9000


Hệ thống và ghi chép bằng văn bản chính sách chất lượng;


25


×