Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề tài tìm hiểu về nano vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.24 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

2


MỞ ĐẦU
Ngày nay, khoa học và công nghệ nano đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, những nghiên cứu và công nghệ nano được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong
cuộc sống, đặc biệt là lĩnh vực y – sinh học. Ứng dụng của vật liệu ở kích thước
nano vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh là một hướng nghiên cứu đang chiếm
nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Chúng ta đã biết, vàng (Au) là
nguyên tố kim loại chuyển tiếp, không độc, có khả năng tương thích sinh học và được
xem là trơ nhất trong tất cả các kim loại.
Vàng nano là một trong những vật liệu kích thước nano đang thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước bởi khi tồn tại ở kích thước nano, các hạt
nano vàng xuất hiện nhiều hoạt tính khác biệt so với trạng thái vật liệu khối như: có
khả năng xúc tác các phản ứng sinh hóa, thay đổi bước sóng hấp thụ theo kích thước
của hạt, mang đặc tính gắn kết với các phân tử sinh học… Do đó, các hạt nano vàng
đang có tiềm năng ứng dụng lớn trong công nghệ sinh học và lĩnh vực xúc tác.
Ngày nay, có rất nhiều phương pháp có thể tổng hợp nên nano vàng như: phương pháp
điện hóa, phương pháp quang hóa, phương pháp mầm… các phương pháp này có thể
tổng hợp nên nano vàng với những hình dạng kích thước khác nhau như: dạng hình
cầu, dạng thanh. Mỗi hình dạng của nano vàng thì lại có những ứng dụng khác nhau
trong các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy nghiên cứu chế tạo nano vàngvà một số ứng


dụng của nano vàng

3


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ NANO VÀNG

I.1 Giới thiệu về nano vàng
Khoa học và công nghệ nano là thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến hiện
nay, đối tượng của chúng là những vật liệu có một hay nhiều chiều có kích thước ở
cấp độ nanomet. Nano vàng được mở rộng nghiên cứu ứng dụng phát triển gần đây,
được mở rộng trong tổng hợp điều khiển kích thước và hình dạng của nano vàng mở ra
nhiều cơ hội mới để có nhiều hướng ứng dụng cho nano vàng. Gần đây có rất nhiều
phương pháp phát triển nhằm điều khiển chính xác kích thước và hình dạng của nano
vàng. Do các nano vàng có dạng bất đảng hướng được đặc biệt quan tâm vì chúng có
các tính chất hóa lý đặc biệt tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của hạt nano vàng.
Các tính chất đặc biệt này là tiền đề để phát triển ứng dụng trong các lĩnh vực như: xúc
tác, sinh học, năng lượng. Trong các dạng nano bất đẳng hướng như dạng thanh, dạng
cầu gai, dạng khối lập phương, dạng tam giác…

I.2 Các tính chất của hạt nano vàng
Hạt nano kim loại có nhiều tính chất khác biệt so với vật liệu khối. Theo tổng
hợp các nghiên cứu từ trước tới nay, các tính chất vật lý, hóa học của các vật liệu
đều có một giới hạn theo kích thước. mỗi hình dạng, kích thước khác nhau thì lại có
những tính chất khác nhau.

I.2.1


Tính chất quang học

Sự cộng hưởng Plasmon bề mặt do điện tử tự do trong hạt nano hấp phụ ánh
sáng chiếu vào. Kim loại có nhiều điện tử rự do, các điện tử tự do này sẽ dao động
dưới tác dụng của điện từ trường bên ngoài. Thông thường các dao động sẽ bị dập tắt
nhanh chóng bởi các hư hỏng mạng hay bởi các nút mạng tinh thể trong kim loại khi
quãng đường tựu do tring bình của điện tử nhỏ hơn kích thước. Nhưng khi kích thước
của kim lạo nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình thì hiện tượng dập tắt không còn
nữa mà điện tử sẽ dao động cộng hưởng với ánh sáng kích thích. Khi dao động như
vậy các điện tử trong hạt nano sẽ phân bố lại làm cho hạt nano bị phân cực điện tạo
thành một lưỡng cực điện. vì vậy xuất hiện một tần số cộng hưởng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: hình dáng, độ lớn của hạt nano, mật độ hạt nano.
4


Hình 1: kích thuớc khác nhau có màu sắc khác nhau của nano vàng

I.2.2

Tính chất điện

Kim loại chứa nhiều điện tử tự do nên khi ở kích thước khối kim loại dẫn điện tốt.
Nhưng khi ở kích thước nano có vài sự thay đổi, ảnh hưởng của kích thước lên độ dẫn
điện của các hạt nano rất phức tạp. Độ dẫn điện cũng phụ thuộc nhiều vào kích thước
của vật liệu. Độ dẫn điện trong kim loại được mô tả bởi các tán xạ electron khác nhau.
Điện trở suất của chúng tuân theo định luật Matthiessen, bằng tổng điện trở suất gây ra
do nhiệt cộng với phần điện trở suất gây ra do bởi các khuyết tật trong mạng tinh thể.
Sự giảm các chiều của vật liệu có hai ảnh hưởng rõ rệt lên điện trở suất:
Đầu tiên, giảm chiều làm tăng tính tuần hoàn của tinh thể hay làm giảm các khuyết tật.
Kết quả làm giảm các tán xạ do sai hỏng nên làm điện trở suất giảm. Tuy nhiên tán xạ

do các sai hỏng ảnh hưởng rất bé lên điện trở suất.
Thứ hai, khi giảm chiều thì các tán xạ đóng góp bởi bề mặt trở nên quan trọng, và nó
ảnh hưởng quyết định đến tổng điện trở suất của các hạt nano kim loại. Ngoài ra, khi
kích thước của các hạt nano nhỏ hơn kích thước tới hạn. Các mức năng lượng trong
kim loại trở nên rời rạc, độ rộng vùng cấm tăng lên, dẫn đến làm giảm độ dẫn điện của
vật liệu

I.2.3

Tính chất từ

Tính chất từ của vật liệu là sự hưởng ứng của nó đối với từ trường (khi đặt vào từ
trường, trạng thái vật lý của nó thay đổi). Tính chất từ của vật liệu có nguồn do các hạt
(như hạt nhân, điện tử, nguyên tử) cấu thành có moment từ. Các kim loại khi ở trạng
5


thái khối có rất nhiều moment từ và chúng định hướng hỗn loạn nên moment từ trung
bình bằng không. Khi kích thước của vật liệu ở cấp độ nguyên tử thì sự bù trừ sẽ
không còn toàn diện nữa và vật liệu xuất hiện tính chất từ. Các kim loại chuyển tiếp:
sắt, coban, niken ở trạng thái khối đã có tính chất từ, khi ở dạng hạt nano sẽ phá vỡ trật
tự sắt từ và chuyển sang trạng thái siêu thuận từ

I.2.4

Xúc tác trên chất mang

Xúc tác nano vàng thể hiện tính chọn lọc cao trên nhiều phản ứng hóa học. ví
dụ như:phản ứng oxi hóa propane thành epoxitde tương ứng, với hiệu suất phản ứng
đạt trên 99%, thực hiện trên xúc tác Au/TiO 2, dùng hỗn hợp H2 và O2 để thực hiện phản

ứng, và sản phẩm propene oxide của phản ứng có thể tăng lên bằng cách lựa chọn xúc
tác tối ưu
Nano vàng có khả năng kháng độc nên có thể chống lại sự nhiễm độc lưu
huỳnh. Có môtj số nghiên cứu chứng minh rằng xúc tác nano vàng trên chất mang có
khả năng chịu sự đầu độc của lưu huỳnh gấp 5-7 lần so với các xúc tác thông thường.

I.3 Các phương pháp tổng hợp hạt nano vàng
Xét một cách tổng thể thì chỉ có 2 phương pháp chung dùng để tổng hợp các
hạt nano: phương pháp từ trên xuống (top-down) và phương pháp từ dưới lên
(bottom-up), và trong mỗi phương pháp đã được mở rộng để ứng dụng cho các trường
hợp cụ thể. Phương pháp từ trên xuống sử dụng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến
vật liệu thể khối thành cỡ hạt kích thước nano. Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền
nhưng rất hiệu quả, tạo ra được một lượng lớn vật liệu, có thể tiến hành cho nhiều
loại vật liệu. Bằng kỹ thuật nghiền có thể tạo ra các hạt nano có đường kính trong
khoảng từ vài chục đến vài trăm nano mét.
Tuy nhiên, các hạt nano được tạo thành có tính đồng nhất không cao và có hình
dáng khác nhau. Thêm vào đó chúng có thể lẫn một lượng lớn tạp chất trong quá trình
nghiền, nên ít được sử dụng trong thực tế. Phương pháp từ dưới lên dựa trên việc
hình thành các hạt nano kim loại từ các nguyên tử hoặc ion tương ứng thông qua qua
trình xử lý với các tác nhân hóa học, vật lý, sinh học. Phương pháp từ dưới-lên được
phát triển rất rộng rãi vì sự tiện lợi và tính đồng nhất về mặt kích thước của sản phẩm
cuối cùng. Ngoài ra chúng không đòi hỏi quá phức tạp về máy móc, thiết bị, công
6


nghệ. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là rất khó tạo ra một lượng rất lớn
các hạt nano. Dưới đây là một số phương pháp chung trong tổng hợp các hạt nano
vàng bằng phương pháp dưới-lên.

I.3.1


Phương pháp khử hóa học

Từ trước đến nay, phương pháp khử hóa học được sử dụng chủ yếu để tổng hợp các
hạt nano dùng trong nghiên cứu và trong ứng dụng thực tiễn. Có thể nói, khử các hợp
chất phức tạp của kim loại trong dung dịch loãng là cách thức chung nhất để tổng hợp
các hạt nano kim loại. Người ta thay đổi các yếu tố như: các tiền chất ban đầu, tác
nhân khử, các yếu tố lý hóa, các phương thức tổng hợp, … để điều khiển phản ứng
khử và quá trình hình thành, phát triển của mầm. Để tổng hợp các hạt nano vàng người
ta thường khử dung dịch loãng của chloroaurate (AuCl 4) với các chất khử khác nhau
tùy vào mục đích muốn đạt được. Có thể nói đây là phương pháp đơn giản và nhanh
chóng để thu được các hạt nano. Hiện nay, người ta mở rộng phương pháp này bằng
cách kết hợp sử dụng các tác nhân vật lý hay sinh học tác động vào trong quá trình khử
để nâng cao hiệu quả cuả quá trình.

I.3.2

Phương pháp khử vật lý

Phương pháp khử vật lý ngày càng ít được sử dụng trong nghiên cứu tổng hợp
các hạt nano. Cơ chế chính là dùng các tác nhân vật lí như chùm điện tử, hay các sóng
điện từ năng lượng cao như tia gamma, tia tử ngoại, tia laser, khử ion kim loại thành
kim loại. Dưới tác dụng của các tác nhân vật lí, có nhiều quá trình biến đổi của dung
môi và các phụ gia trong dung môi để sinh ra các gốc hóa học có tác dụng khử ion
thành kim loại. Phương pháp này có thể thu được các hạt nano có phạm vi kích thước
khác nhau nhưng phải sử dụng các chùm tia có năng lượng cao, như: tia X, tia gamma,
gây nguy hại đến sức khỏe con người trong quá trình tổng hợp và ảnh hưởng lớn đến
môi trường xung quanh. Đồng thời cần máy móc phức tạp, hiện đại để điều khiển các
nguồn năng lượng nên đòi hỏi nhiều chi phí cho trang thiết bị


I.3.3

Phương pháp sinh học

Các phương pháp tiếp cận sinh học để tổng hợp các hạt nano là tốt hơn so với
qui trình tổng hợp vật lý và hóa học nhờ chi phí thời gian và năng lượng thấp. Phương
pháp này không phải sử dụng các dung môi độc hại và các sản phẩm tổng hợp không
7


nguy hiểm, không nguy hại đến môi trường. Tổng hợp xanh các hạt nano sử dụng các
dung môi, các tác nhân khử thân thiện môi trường đang dần trở nên quan trọng. Sinh
tổng hợp các hạt nano vàng đi từ thực vật: trong những năm gần đây, một số nhà máy
đã sử dụng thành công và báo cáo về việc tổng hợp hiệu quả và nhanh chóng của các
hạt nano bạc, nano đồng, nano vàng chiết xuất từ các thực vật như cây me, cây lô hội,
sả, lúa mì, cỏ linh lăng, cây phong lữ. Tổng hợp nano từ thực vật cho giá thành rẻ hơp
so với tổng hợp từ kim loại vàng. Đồng thời, thực vật cung cấp vàng ở những dạng
hoàn toàn thích hợp với việc sử dụng trong lĩnh vực công nghệ nano sinh học đang
phát triển.Sinh tổng hợp các hạt nano vàng bằng cách sử dụng vi sinh vật: dùng vi
khuẩn làm tác nhân khử ion kim loại đang mở ra một hướng phát triển mới trong công
nghệ nano sinh học. Người ta cấy vi khuẩn vào trong dung dịch có chứa ion kim loại
để thu được hạt nano kim loại. Phương pháp này đơn giản, thân thiện với môi trường
và có thể tạo hạt với số lượng lớn.

I.3.4

Phương pháp vi nhũ

Phương pháp vi nhũ là một trong những phương pháp đầy triển vọng vì có khả
năng kiểm soát các phản ứng hóa học xảy ra. Tỉ lệ phản ứng khử kim loại được điều

chỉnh bằng tiến trình phân bố kích thước hạt nano tạo thành, kích thước hạt nano vàng
tạo ra khoảng 2 - 20 nm. Dung dịch micelle đảo rất sạch, nhiệt động học ổn định, bao
gồm pha nước, pha dầu, cũng có thể gọi là vi nhũ. Trong vi nhũ, những giọt nước có
kích thước nano được bao bởi những đầu ưa nước của chất hoạt động bề mặt trong khi
đuôi kỵ nước được solvate hóa bởi pha dầu. Nước chứa trong những micelle đảo có
chức năng như những thiết bị phản ứng rất nhỏ cho những phản ứng có liên quan đến
quá trình khử ion kim loại. Dung dịch chứa muối kim loại được hòa trộn với chất khử
sodium bis (2- ethylhexyl) sulfosuccinate (ATO) trong dung môi alkane lỏng. Tác nhân
khử sẽ thúc đẩy quá trình khử của ion kim loại thành hạt nano kim loại. Sự va chạm
giữa các micelle gây nên sự tranh dành lõi, dẫn đến hạt phát triển trong micelle cho
đến khi đạt được kích thước tối đa được quyết định bởi tỉ lệ khối lượng nước/chất hoạt
động bề mặt. Theo thời gian phản ứng xảy ra các hạt nano vàng được chiết từ micelle
bởi ly tâm, rửa với dung môi để loại chất hoạt động bề mặt thừa.

I.3.5

Phương pháp sử dụng nhiệt vi song

Phương pháp sử dụng lò vi sóng để tổng hợp nano vàng sử dụng các tác nhân
8


hóa học để khử ion Au 3+ thành Au0 . Dưới tác dụng của vi sóng, các phân tử có cực như
các phân tử Au3+ và các chất trợ khử sẽ nóng lên dưới tác dụng của nhiệt quá trình khử
vàng sẽ diễn ra rất nhanh. Các chất khử được sử dụng cho quá trình là các hợp chất
polyol như: ethylene glycol, glycerin, nước… Hạt nano vàng được tạo ra bằng phương
pháp này có kích thước đồng đều và nhỏ hơn so với các phương pháp khác. Mặt khác
khi gia nhiệt trong lò vi sóng cũng có lợi thế hơn khi gia nhiệt thông thường. Với
phương pháp gia nhiệt thông thường sẽ có những vị trí mà nhiệt độ trên bề mặt sẽ khác
xa với nhiệt độ trong lòng dung dịch. Thường thì nhiệt độ trên thành của thiết bị gia

nhiệt sẽ cao hơn so với nhiệt độ trung bình của dung dịch. Với phương pháp gia nhiệt
vi sóng, nhiệt độ được cung cấp cho toàn thiết bị gia nhiệt và nhiệt độ của cả dung
dịch hầu như đều nhau. Điều này rất quan trọng nó giúp tạo ra các hạt nano vàng có
kích thước đồng đều và nhỏ hơn so với những phương pháp khác

9


CHƯƠNG II QUY TRÌNH TỔNG HỢP NANO VÀNG VÀ ỨNG
DỤNG
II.1

Tổng hợp nano vàng

II.1.1

Hóa chất

Tên hóa chất

Công thức

Chloroauric acid

HAuCL4.3H20 Merck

99,50%

Sodium hydroxide


NaOH

Merck

96,0%

Acid ascorbic

C6H8O6

Merck

99,0%

Nước cất milyporee

H2O

Merck

99.9%

Cety trimethylammonium bromide C19H42BrN

Merck

99%

Kali iodide


Merck

99%

KI

Hãng sản xuất

Thành phần

+ Chloroauric acid (HAuCL4) được sử dụng làm tiền chất để chế tạo các hạt nano

vàng.
+ Acid ascorbic ( C6H8O6) được sử dụng làm tác chất khử trong quá trình khử Au3+

về Au0
+

Sodium hydroxide (NaOH) được sử dụng để điều chỉnh độ pH.

+

H2O được sử dụng trong quá trình pha hóa chất

II.1.2

Quy trình tổng hợp nano vàng

Điều chế nano vàng với chất khử acid ascorbic


10


Quy trình điều chế nano vàng với chất khử aicd ascorbic
Cho vào chai vial 15ml: 8ml nước Millipore, 1,6ml CTAB 0,1M, 75µ KI 0,01M
và 80ml HAuCl4 25 mM và 20µl NaOH 0,1M, lắc nhẹ để dung dịch trở nên đồng
nhất. Thêm 51µl acid ascorbic (AA) 0,1M và lắc đến khi dung dịch mất màu. Thêm
10µl NaOH 0,1M, lắc nhẹ và quan sát màu dung dịch thay đổi. Dung dịch được để ổn
định trong khoảng 4 tiếng sau đó đem đo UV- Vis và phân tích ảnh TEM
Một số yếu tố ảnh hưởng khi tổng hợp nano vàng
+

Ảnh hưởng nồng độ KI

+

Ảnh hưởng của acid arcosbic

+

Ảnh hưởng nồng độ NaOH

+

Ảnh hưởng của CTAB

II.1.3

Ứng dụng của nano vàng


Với những hình dạng kích thước khác nhau thì hạt nano vàng đã đem lại rất
nhiều ứng dụng khác nhau trong đời sống như: trong y học, sinh học, bảo vệ môi
trường, trong hóa học... nhưng được ứng dụng nhiều nhất trong lĩnh y- sinh và lĩnh
vực xúc tác

II.1.3.1

Trong y học

11


Các phân tử Nano vàng có đặc tính tự phát nhiệt dưới tác dụng của bức xạ laser.
Đặc tính này có thể được sử dụng luân phiên hay bổ sung cho liệu pháp tia X trong
chữa trị một số bệnh ung thư. Các nhà khoa học tại viện nghiên cứu Max-Planck
nghiên cứu sự phá huỷ của các mô khoẻ mạnh bằng cách sử dụng những viên thuốc trị
ung thư bên trong khối u. Để đưa những chất này vào đúng vị trí, các nhà khoa học đã
tạo ra những viên nhộng rất nhỏ với kích thước vài Nanomet. Vỏ ngoài viên nhộng
được cấu tạo bởi nhiều lớp polyme rất mỏng đặt lên nhau, cho phép chúng vượt qua dễ
dàng lớp màng bên ngoài màng tế bào. Trên bề mặt viên nhộng là những phân tử Nano
được sử dụng từ những nguyên tử vàng và bạc. Khi đã hấp thụ vào những tế bào trong
khối u, viên nhộng sẽ di chuyển bằng tia hồng ngoại. Sức nóng này sẽ đẩy những phân
tử vàng di chuyển khiến viên nhộng vỡ ra và phá vỡ kết cấu những tế bào ác tính

hình 2: hạt nano vàng dùng trong dẫn truyền thuốc
Ở trạng thái phân tử Nano, vàng cũng có khả năng cố định các nguyên tử sinh
học (kháng nguyên và kháng thể). Vì vậy, các phân tử vàng có thể sử dụng trong rất
nhiều xét nghiệm sinh học hay chuẩn đoán y khoa.

II.1.3.2


Trong sinh học

Các hạt nano vàng ứng dụng trong lắp ráp ADN và cảm biến ADN: tiếp hợp của
các hạt nano vàng với các nucleotit thiếu đang là một hướng quan tâm lớn trong lĩnh
vực cảm biến ADN. Nguyên nhân, nhờ vào tiềm năng sử dụng của khả năng lập trình
dựa trên cơ sở ghép đôi ADN để thiết lập các tinh thể nano trong không gian, đồng
thời cung cấp dấu hiệu chính xác để nhận biết các chuỗi ADN. Hai nhóm của Mirkin
Letsinger tại Northwestern và nhóm của Alivisatos Schultz tại Berkeley đã mở đầu kế
hoạch thành lập hàm phụ thuộc giữa các hạt nano Au với các nucleotit thiếu. ADN bị
cố định bởi các hạt nano Au và giữ lại khả năng của nó để lai hóa ADN bổ sung. Khả
12


năng điều khiển sự lắp ráp của các hạt nano Au đã thu hút sự quan tâm đáng kể, và kỹ
thuật mới dựa vào đo màu theo độ nhạy của vùng plasmon bề mặt để theo dõi sự sửa
đổi ADN được thiết kế bởi nhóm của Mirkin Letsinger.
Trong đó, các hạt nano Au được sử dụng như là các khối lắp ráp, cho phép lắp
ráp các đầu alkanethiol của các nucleotit thiếu, như là một sợi ADN đơn và bổ sung
liên kết các sợi nucleotit (ADN) thiếu. Kết hợp các hạt nano Au được liên kết bởi các
nucleotit thiếu kích thích một sự thay đổi màu từ đỏ đến xanh), đây là nền tảng cho
phương pháp cảm ứng ADN. Các thông số điều khiển là thành phần hạt nano Au, tính
tuần hoàn và sự ổn định của nhiệt độ tổng hợp. Các thông số này được sắp xếp để điều
khiển được sự tác động tính chất quang, tính chất cơ và tính chất điện của các hạt nano
Au. Đặc biệt, sự phụ thuộc tính chất quang của vùng plasmon bề mặt của các hạt nao
Au có đường kính từ 13-17 nm, đã mở ra sự pháttriển của một phương pháp chẩn đoán
có tính chọn lọc cao cho ADN.

II.1.3.3


Trong xúc tác

Vàng khối được xem là kim loại rất “trơ” về mặt động hóa học. Tuy nhiên, hạt
nano vàng có nhiều tính chất ưu việt trong xúc tác. Hạt nano vàng chỉ xuất hiện khả
năng hoạt hóa cao đặc biệt trong quá trình oxi hóa một phần các hydrocarbon, hydro
hóa các hydrocarbon không no, và khử các oxit của N 2. Khả năng xúc tác của các hạt
nano vàng là sự kết hợp của hiệu ứng kích thước và các tính chất đặc biệt của các
nguyên tử vàng riêng lẻ.
Các tính chất khác biệt của các nguyên tử vàng xuất phát từ cái gọi là hiệu ứng
tương đối, đó là sự ổn định của cặp electron 6s 2. Để các hạt nano vàng có khả năng oxi
hóa cao thì kích thước của các hạt phải nhỏ hơn 4 nm.Khi các hạt vàng đủ nhỏ, các
nguyên tử nằm trên bề mặt có thể được xem như các nguyên tử riêng lẻ chúng tiếp xúc
với các tác chất và tạo ra khả năng xúc tác của các hạt nano vàng

II.1.3.4

Trong mỹ phẩm

Serum nano vàng được tinh luyện từ quá trình phân rã chuyển hóa thành
dạng phân tử cực nhỏ dễ dàng thấm sâu vào tế bào đáy của da, kích thích chúng hoạt
động, loại bỏ những tế bào già yếu và sản sinh nhanh các tế bào mới giúp nuôi dưỡng
làm da khỏe mạnh. Đồng thời liệu trình cùng kết hợp với collagen để bổ sung dưỡng
chất kích thích các sợ keo collagen tăng khả năng đàn hồi, xóa nhanh các vết nhăn,
13


rãnh sâu trên bề mặ da đồng thời nuôi dưỡng da trẻ hóa tế bào gốc, duy trì làn da săn
chắ cho da và ngăn chặn sự hình thành các nếp nhăn.
+ Thúc đẩy sự hấp thu chất dinh dưỡng.
Vi điện tử của nano vàng có thể phát ra những đợt sóng, cho phép những

chất dinh dưỡng cung cấp cho da được hấp thụ nhiều và sâu hơn vào bên trong lớp
mô mạch liên kết. Những hạt nano vàng có thể xâm nhập không chỉ qua da mà còn
vào trong mô mạch liên kết, chúng bị hấp thụ sâu vào trong da và cung cấp chất
khoáng cho da. Chúng tự sinh ra tia hồng ngoại xa để bảo vệ cơ thể người với tác
nhân ánh sáng có hại cho da như tia tử ngoại bằng cách phản xạ những tia này trên
lớp sừng
+ Thúc đẩy sự lưu thông máu.
Nano vàng có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ, thúc đẩy sự lưu thông
máu, có hiệu quả trong việc ngăn ngừa lão hóa cũng như loại bỏ những vết tàn
nhan, làm cho da sạch hơn và thuần khiết hơn bởi loại bỏ triệt để những chất bẩn.
Thêm vào đó, hiệu quả tia hồng ngoại xa của những hạt nano vàng giúp lưu thông
máu tốt và làm cho khí oxy cung cấp tốt hơn.
+ Hoạt hóa da.
Những hạt nano vàng hấp thụ trong da làm loại bỏ những tế bào chết, giúp
tái tạo những tế bào da mới nhanh chóng. Không chỉ loại bỏ những nếp nhăn mà
còn thúc đẩy tổng hợp collagen, giúp duy trì khả năng đàn hồi cho da. Hơn nữa
chúng giúp loại bỏ chất bẩn trong nang, điều tiết chất nhờn và vì vậy giúp da sạch,
thanh khiết .
+ Trung hòa và làm sạch.
Chúng có khả năng giải độc vì vậy ngăn chặn những vấn đề như mụn và
điều trị mụn
+ Những cation trong nano vàng thúc đẩy cơ thể sản xuất ra những hormone giúp thư
giãn trong tâm trí và cơ thể .
Nano vàng được dùng trong các loại sản phẩm: lotion, nước hoa, dầu gội đầu,
kem dùng ở vùng quanh mắt, các loại sản phẩm điều trị, xà bông, mặt nạ dưỡng da.
14


II.1.3.5


Trong bảo vệ môi trường

Xử lý nước thải bằng màng thẩm thấu ngược, phát hiện các ion kim loại độc hại
Những kim loại nặng như: Pb 2+, Cr2+, Hg2+….thường là những chất gây độc cho
môi trường, gây nên những nguy hại cho sức khỏe cộng đồng nếu chúng có mặt trong
nước uống với nồng độ chỉ vài phần triệu. Pb 2+ rất nguy hiểm cho trẻ em, gây nên
chứng chậm phát triển trí tuệ. Đầu cảm thụ sắc kế sử dụng nano vàng rất nhạy để phát
hiện ra các ion kim loại này

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Nghĩa, Hóa học nano công nghệ nền và vật liệu nguồn (2007),

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ Hà Nội 2007
2. Lê Thị Lành (2015), nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, luận

văn tiến sĩ hóa học, đại học Huế
3. Trần thị khánh chi (2010), tổng hợp các hạt nano ứng dụng trong y- sinh học,

luận văn thạc sĩ vật lý, đại học Công Nghệ, Thành Phố Hồ Chí Minh
4. Hoàng thị anh (2010), tổng hợp và nghiên cứu nano vàng nhằm định hướng ứng

dụng trong sinh học, khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Học Tự Nhiên TPHCM

16




×