Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

SUY DINH DƯỠNG PROTEIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.24 KB, 4 trang )

SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG
1. ĐẠI CƯƠNG:
Việt Nam là đất nước có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD cao nhất so với các
nước trong khu vực. Theo thống kê của Viện dinh dưỡng quốc gia năm 2010, tỷ
lệ SDD trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân nặng/tuổi); 20/63 tỉnh, thành có
mức SDD trẻ em trên 20% (xếp ở mức cao theo phân loại của WHO)
2. NGUYÊN NHÂN GÂY SUY DINH DƯỠNG VÀ YẾU Tố NGUY cơ.
2.1. Sai lầm về phương pháp nuôi dưỡng:
- Mẹ mất sữa hoặc thiếu sữa chỉ nuôi trẻ đơn thuần bằng sữa bò hoặc nước
cháo loãng.
- Ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn, thức ăn không cân đối theo ô vuông
thức ăn. Cai sữa quá sớm cho trẻ.
- Trẻ ốm bị ăn kiêng quá mức, chỉ ăn cháo muối, cháo đường kéo dài nhiều
ngày.
2.2. Nhiễm trùng và ký sinh trùng :
- SDD còn gặp ở các trẻ khi bị mắc các bệnh: Viêm phổi, ỉa chảy, lao, giun
sán..; Trẻ được nuôi dưỡng trong môi trường kém vệ sinh; Trẻ không
được chủng ngừa theo lịch, nhất là với các bệnh bắt buộc.
2.3. Yếu tố thuận lợi:
- Trẻ đẻ thấp cân: Suy dinh dưỡng bào thai, trẻ đẻ non.
- Dị tật bẩm sinh: Sứt môi, hở hàm ếch, hẹp môn vị, phình đại tràng bẩm sinh;
Tim bẩm sinh; tật đầu nhỏ, não úng thủy, bại não, Hội chứng Down.
- Kinh tế gia đình khó khăn: Bà mẹ phải lao động vất vả không có thời gian cho
con bú đầy đủ và chăm sóc con chu đáo; Mẹ ăn không đủ dinh dưỡng nên thiếu
sữa cho con bú.
- Gia đình đông con: Thức ăn cho trẻ thiếu cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Dịch vụ chăm sóc y tế kém.
3. PHÂN LOẠI SUY DINH DƯỠNG:
3.1.
Phân loại theo mức độ: (WHO1981)
Dựa vào tiêu chuẩn cân nặng theo tuổi:


- SDD độ I: Cân nặng còn 70 - 80% so với cân nặng của trẻ bình thường.(- 2SD
đen - 3SD)
- SDD độ II: Cân nặng còn 60 - 70% so với cân nặng của trẻ bình thường. (3SD đến - 4SD)
- SDD độ III: Cân nặng còn dưới 60% so với cân nặng của trẻ bình thường. (4SD).
3.2.
Phân loại theo WaterLow (1976)
Dựa vào 2 chỉ tiêu: Cân nặng so với chiều cao và chiều cao so với tuổi.
Cân nặng/chiều cao
Chiều cao/tuổi
> 90%

> 80%

< 80%

Bình thường

Gầy mòn (SDD cấp)


< 90%

Còi cọc
Gầy mòn + còi cọc
(SDD mãn, di chứng)
(SDD mãn, tiển triển)
3.3. Phân loại theo các thể suy dinh dưỡng nặng (theo Wellcome -1970): Đánh
giá cân nặng theo tuổi phối hợp với triệu chứng phù.

Tỷ lệ phần trăm cân

nặng theo tuổi
60-80%
160%

Phù

Kwashiorkor
Marasmus + Kwashiorkor

Không
suy dinh dưỡng độ I, II
Marasmus

4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
4.1.
Suy dinh dưỡng độ I, II:
- Theo dõi biểu đồ tăng trưởng: thấy đường biếu diễn cân nặng nằm ngang hoặc
đi xuống. Trẻ ngừng tăng cân hoặc sụt cân
- Cơ thể gầy, mất lớp mỡ dưới da.
- Chán ăn, nôn trớ, tiêu chảy.
- Mệt mỏi, hay quấy khóc.
- Trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn.
- Trẻ chậm biết đi, ít hoạt bát.
- Da xanh dần.
4.2.
Suy dinh dưỡng nặng:
a) Thể teo đét (Marasmus):
- Tinh thần mệt mỏi hay quấy khóc, ít phản ứng với ngoại cảnh.
- Cân nặng còn dưới 60% (< - 4SD), không phù.
- Trẻ gầy đét, da bọc xương, vẻ mặt như cụ già, mất lớp mỡ dưới da bụng,

mông, chi, má.
- Thường xuyên rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, phân sống, bụng chướng.
b. Thể phù (Kwashiokor):
- Trẻ hay quấy khóc kém vận động.
- Trẻ phù từ chân đến mặt rồi phù toàn thân: phù trắng, mềm, ấn lõm.
- Da khô trên da có thể xuất hiện những mảng sắc tố ởbẹn, đùi, tay.
- Tóc thưa dễ rụng, bạc màu, móng mềm dễ gãy.
- Rối loạn hấp thu: Kém ăn, hay nôn, ỉa phân sống, lỏng có nhầy mỡ, bụng
chướng do nhu động ruột giảm.
c. Thế phối hợp:
- Sau khi trẻ hết phù trờ thành teo đét, nhưng gan vẫn còn to do thoái hóa mỡ.
- Hoặc trẻ teo đét, da bọc xương nhưng lại kèm rối loạn sắc tố da.
* Các triệu chứng kèm theo trong suy dinh dưỡng nặng là thiếu máu thiếu
Vitamin đặc biệt là Vitamin A làm trẻ dễ khô mắt, mù mắt vĩnh viễn.
5. ĐIỀU TRỊ SUY DINH DƯỠNG:
5.1. Đối với suy dinh dưỡng độ 1, hoặc độ 2 không có bệnh lý khác đi kèm:


a. Điều trị tại nhà:
* Điều chỉnh chế độ ăn:
- Chế độ ăn cân đối, theo ô vuông thức ăn.
- Vẫn cho trẻ bú mẹ đến 18 - 24 tháng.
- Sau khi cai sữa có thể cho trẻ uống thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành.
* Theo dõi các bệnh nhiễm khuẩn và điều trị kịp thời.
* Theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ.
5.2. Đối với suy dinh dưỡng nặng : Điều trị tại bệnh viện
Xem như một bệnh cấp cứu, tỷ lệ tử vong của suy dinh dưỡng nặng phụ thuộc
nhiều vào sự chăm sóc trẻ nhất là trong những ngày đầu nhập viện.
a/ Chế đô ăn:Nuôi dưỡng bằng chế độ ăn có năng lượng cao.
* Trong tuần đầu: cho ăn bằng đường miệng với sữa pha loãng, sốlượngít rồi

tăng dần lên.
* Từ tuần thứ 3 trở đi cho trẻ ăn thức ăn thay thế dần cho sữa rồi chuyển dần
sang chế độ ăn bình thường.
- Nếu mẹ còn sữa, vẫn tiếp tục cho bú, cho ăn nhiều lần trong ngày.
- Nếu trẻ không ăn được thì cho ăn bằng ống thông, nhỏ giọt dạ dày, thức ăn là
sữa pha, thêm dầu để cung cấp năng lượng cao; hoặc nuôi dưỡng bằng tĩnh
mạch hoàn toàn.
b/ Bồi phụnước và điện giải: Trẻ SDD nặng hay bị ỉa chảy, nôn nên dễ bị rối
loạn nước và điện giải.
* Cho uống dung dịch Oresol hoặc truyền tĩnh mạch Ringer Lactat tùy theo tình
trạng cụ thể của trẻ.
* Tốc độ bù dịch cũng phải chậm hơn trẻ bình thường.
c/ Chống hạ đường huvết: trường hợp nhẹ có thể cho uống nước đường hay sữa;
nếu trẻ hôn mê, co giật thì tiêm TM glucose 20 - 30%.
d/ Chống hạ thân nhiệt: cần ủ ấm cho trẻ, cho trẻ nằm gần mẹ để chống hạ thân
nhiệt
e/ Thuốc: truvền máu, đạm, kháng sinh; bổ sung vitamin đặc biệt là vitamin A
và muối khoáng, sắt, kẽm cho trẻ.
f/ Chăm sóckhác: giữ gìn vệ sinh, chống bội nhiễm, theo dõi các dấu hiệu sinh
tồn, theo dõi tình trạng phù, cân nặng của trẻ.
6. PHÒNG BỆNH:
SDD có thể phòng tránh được. Từ nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi đã nêu ta
có thể phòng SDD bằng các biện pháp.
6.1. Dinh dưỡng hợp lý:
- Khám thai định kỳ, theo dõi sự tăng cân của bà mẹ.
- Bổ sung thức ăn kịp thời, bồi phụ thêm Vitamin A, D, viên sắt để phòng chống
thiếu máu cho bà mẹ và tránh cho trẻ bị suy dinh dưỡng từ trong bào thai.
- Cho trẻ bú mẹ ngay sau đẻ, bú hoàn toàn sữa mẹ trong vòng 4-6 tháng đầu,
kéo dài đến 18-24 tháng tuổi. Cho trẻ bú theo nhu cầu.
- Ăn bổ sung bắt đầu từ tháng 4-6, theo ô vuông thức ăn. Cho ăn từ ít đến

nhiều., từ lỏng đến đặc để trẻ thích nghi.


- Nếu trẻ không có sữa mẹ cần được cho ăn nhân tạo đúng cách: loại sữa/ cách
pha đúng, số lượng cho ăn đủ, số bữa cho ăn đủ.
6.2Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn
- Thực hiện tiêm chủng đúng lịch.
- Điều trị sớm các bệnh nhiễm khuấn.
- Vệ sinh cá nhân. Vệ sinh ăn uống.
6.3. Theo dõi cân nặng: So sánh với biểu đồ tăng trưởng để phát hiện sớm
những trẻ SDD, trẻ giảm hoặc tăng cân bất thường để tư vấn dinh dưỡng đúng
cách và kịp thời.
- Trẻ < 1 tuổi mỗi tháng cân trẻ một làn.
- Trẻ 2 -5 tuổi: 2 -3 tháng cân 1 lần.
6.4. Sinh đẻ có kế hoạch: Bà mẹ tránh đẻ dày, đẻ nhiều. Mỗi gia đình chỉ
nêncótừ 1 đến 2 con.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×