Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

08 bai giang 5 tai tro rui ro 5633

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.88 KB, 5 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

15-Apr-13

5.1. Giới thiệu chung

Chương 5. Tài trợ rủi ro

 Cho dù

chúng ta đã có những nỗ lực trong việc
kiểm soát rủi ro nhưng tổn thất vẫn xuất hiện.
 Việc không thể kiểm soát được tất cả rủi ro có
nghĩa là phải chấp nhận tài trợ những rủi ro
xuất hiện.

Nội dung nghiên cứu:
5.1. Giới thiệu chung
5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro
5.3. So sánh các biện pháp chuyển giao tài trợ rủi ro
5.4. Những vấn đề cần xem xét khi lựa chọn giữa phương
pháp lưu giữ và chuyển giao rủi ro
Hồ Văn Dũng

15-Apr-13

1

5.1. Giới thiệu chung
trợ rủi ro là một hoạt động thụ động nếu


đem so sánh với kiểm soát rủi ro. Trong khi
hoạt động kiểm soát rủi ro là chủ động nhằm
giảm tổn thất của một hoạt động hoặc tài sản,
thì tài trợ rủi ro lại đối phó theo nghĩa nó chỉ
hành động sau khi tổn thất đã xuất hiện.
 Tài trợ rủi ro:  trả lời cho câu hỏi: “Ai trả
tiền?”
Hồ Văn Dũng

b)

c)

Hồ Văn Dũng

“Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật và công
cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của
rủi ro và tổn thất”.



Tài trợ phụ thuộc vào:
Nguồn tài chính của một DN.
Loại hình kinh doanh mà DN hoạt động.
Loại nguy cơ rủi ro.

-

3


Dựa theo thời gian mà quỹ tài trợ được chuẩn bị,
tài trợ rủi ro có thể phân thành:
a)



-

PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP TÀI TRỢ RỦI RO
1.

2

TÀI TRỢ RỦI RO

 Tài

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

15-Apr-13

Tài trợ rủi ro quá khứ: khi việc thanh toán tổn thất
được phân bổ ra nhiều chu kỳ sau khi xảy ra khiếu
nại, tài trợ rủi ro liên quan đến các tổn thất trước đây.
Tài trợ rủi ro hiện tại: khi tổ chức có nguồn thu nhập
đủ lớn, gánh nặng tài chính của tổn thất có thể được
coi như một chi phí hiện tại, không cần có một kế
hoạch cụ thể trước. Phương pháp này thường được sử

dụng bởi các tổ chức không biết sử dụng các phương
pháp quản trị rủi ro.
Tài trợ rủi ro tương lai: khi ngân quỹ được tích lũy
trước khi tổn thất xảy ra.
5

Hồ Văn Dũng

15-Apr-13

4

PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP TÀI TRỢ RỦI RO
2.

Dựa theo người gánh chịu tổn thất, tài trợ
rủi ro có thể phân thành hai nhóm:
a)

b)

15-Apr-13

Lưu giữ tổn thất: hậu quả tổn thất tài chính
được tài trợ từ người có tổn thất. Đó là
phương pháp mà tổ chức bị tổn thất tự chi trả
các tổn thất.
Chuyển giao tài trợ: hậu quả tổn thất tài chính
được tài trợ từ người khác. Đó là phương pháp
mà tổ chức khác đứng ra chi trả các tổn thất.

Hồ Văn Dũng

6

1


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

15-Apr-13

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2.1. Lưu giữ tổn thất

5.2.1. Lưu giữ tổn thất


 Lưu

giữ tổn thất là hình thức chấp nhận chịu
đựng tổn thất theo hậu quả tài chính trực tiếp.
Đây là phương pháp tự thanh toán các tổn thất
(tổ chức tự chi trả các tổn thất).
 Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính
tổ chức đó, cộng thêm với nguồn vay mượn
mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hoàn trả.

Hồ Văn Dũng

15-Apr-13

Kế hoạch lưu giữ tổn thất có thể là:
Không chuẩn bị trước ngân quỹ, khi có tổn thất
sẽ bồi thường từ nguồn huy động được. Nhược
điểm của phương pháp này là các hoạt động sản
xuất của tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi các kết
quả tài chính bất ngờ.

a)

7

8

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2.1. Lưu giữ tổn thất

5.2.1. Lưu giữ tổn thất



Kế hoạch lưu giữ tổn thất có thể là: (tt)
b)




Tài khoản nợ dự phòng: tổ chức lập một tài khoản nợ
để giải quyết những tổn thất ngoài dự tính. Hàng năm
dự kiến một khoản tổn thất sẽ được cộng thêm vào tài
khoản, đồng thời lợi nhuận hoặc các nguồn lợi tài
chính khác sẽ bị giảm một khoản giống như vậy. Khi
một tổn thất không bảo hiểm xảy ra, lượng tổn thất
này sẽ được trừ vào tài khoản nợ trên thay vì trừ vào
lợi nhuận của tổ chức. Đây không phải là phương pháp
tạo nguồn quỹ mà thực chất là phương pháp hạch toán
chi phí tổn thất.

Kế hoạch lưu giữ tổn thất có thể là: (tt)
Tài khoản tài sản dự phòng: tổ chức giữ một
khoản tiền mặt hay các tài sản có thể dễ dàng
chuyển thành tiền mặt để chi trả cho tổn thất xảy
ra mà không được bảo hiểm. Nhược điểm của
phương pháp này là lợi nhuận của các tài sản tiền
mặt hoặc các tài sản gần như tiền mặt có thể thấp
so với đầu tư vào chỗ khác, đặc biệt đối với
những tổ chức có tỷ suất lợi nhuận cao.

c)

9

10

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro


5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2.1. Lưu giữ tổn thất

5.2.1. Lưu giữ tổn thất



Kế hoạch lưu giữ tổn thất có thể là:
d)



Bảo hiểm trực hệ: người bảo hiểm trực hệ là một người
bảo hiểm được sở hữu bởi người được bảo hiểm. Bảo
hiểm trực hệ là một hình thức tự bảo hiểm vì nó không
chuyển giao rủi ro cho một người khác. Công ty bảo
hiểm trực hệ có thể được hiểu là một chi nhánh bảo hiểm
được sở hữu toàn bộ bởi một công ty cá thể hay một
ngành công nghiệp. Nó được hình thành đầy đủ dưới
hình thức liên doanh cần thiết trong việc tài trợ một phần
rủi ro của các công ty mẹ của nó trên cơ sở kinh tế.
11

Hồ Văn Dũng

Kế hoạch lưu giữ tổn thất có thể là:
d)


Bảo hiểm trực hệ (tt): Có nhiều hình thức bảo hiểm trực
hệ:

Được sở hữu toàn bộ bởi một công ty – Trực hệ thuần
túy

Là sở hữu chung của một nhóm doanh nghiệp – Trực
hệ tập đoàn

Là sở hữu chung của một nhóm thành viên thuộc hiệp
hội thương mại – Trực hệ thương mại
12

2


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

15-Apr-13

5.2. Một số phương pháp tài trợ rủi ro

5.2.2. Chuyển giao tài trợ rủi ro

5.2.2. Chuyển giao tài trợ rủi ro

1.

 Chuyển


2.

giao rủi ro là việc sắp xếp một vài
thành phần (chẳng hạn nhà bảo hiểm) gánh
chịu hậu quả tài chính trực tiếp, thường phải có
chi phí.
 Chuyển giao là việc chuyển thanh toán tổn thất
cho các thành phần khác.

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

13

Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm
Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng phi bảo
hiểm
Trung hòa rủi ro (hedging)

3.

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

14

Bảo hiểm

5.2.2.1. Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm là một phần quan trọng trong chương trình
quản trị rủi ro của một tổ chức cũng như một cá thể.
 “Bảo hiểm là một hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro,
trong đó người bảo hiểm chấp thuận gánh vác phần
tổn thất tài chính khi có rủi ro xuất hiện”.
 Bảo hiểm được định nghĩa như là một hợp đồng chấp
thuận giữa hai bên: người bảo hiểm và người được
bảo hiểm. Theo hợp đồng này, người bảo hiểm đồng
ý bù đắp những tổn thất được bảo hiểm (theo hợp
đồng bảo hiểm) và người được bảo hiểm có trách
nhiệm đóng những khoản phí bảo hiểm cũng như chi
phí dịch vụ cho người bảo hiểm.

15-Apr-13

5.2.2.2. Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng phi bảo hiểm

5.2.2.2. Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng phi bảo hiểm

Chuyển giao tài trợ rủi ro cung cấp một nguồn kinh
phí bên ngoài được dùng để thanh toán tổn thất khi
rủi ro xuất hiện.
 Chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm khác với bảo
hiểm ở chỗ người nhận chuyển giao không phải là
công ty bảo hiểm về mặt pháp lý.






15



15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng

17

Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này thì một
người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
nhượng rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả bồi thường cho người
được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
Khi tổn thất xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chấp
thuận thanh toán bồi thường cho người được bảo
hiểm là những rủi ro bất ngờ, không lường trước
được.
Hồ Văn Dũng

16

Phần lớn chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm được
thực hiện thông qua một hợp đồng nhằm giải quyết
các vấn đề khác, nhưng cũng có một vài trường hợp
hợp đồng được thiết kế nhằm mục đích chuyển giao

riêng cho tình huống đó. Nhiều thỏa thuận hợp đồng
loại này chuyển giao trách nhiệm tài chính đối với tổn
thất tài sản trực tiếp hoặc tổn thất thu nhập, một vài
trường hợp là tổn thất nguồn nhân lực; hầu hết
chuyển giao trách nhiệm tài chính về pháp lý cho
thành phần thứ ba.

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

18

3


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

15-Apr-13

5.2.2.3. Trung hòa rủi ro (hedging)

5.2.2.2. Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng phi bảo hiểm


Các ví dụ sau đây sẽ cho ta hình dung được đặc tính
của hợp đồng này:





Hợp đồng thuê mướn nhà, người chủ nhà chuyển giao cho
người thuê trách nhiệm tài chính đối với sự hư hỏng của tài
sản được thuê.
Hợp đồng xây dựng, người chủ chuyển giao cho bên hợp
đồng xây dựng trách nhiệm bồi thường tổn thất khi có tai
nạn xảy ra đối với người lao động.

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

19

a. Khái niệm
 Trung hòa rủi ro (hedging) mô tả hành động nhờ đó
một khả năng thắng được bù trừ từ một khả năng
thua. Trung hòa rủi ro sử dụng việc đánh cá có các
kết quả ngược với kết quả của rủi ro.
 Chiến thuật trung hòa (hedging) thường được sử dụng
để bù trừ rủi ro do biến động giá nguyên vật liệu hay
tỷ giá hối đoái. Ví dụ: Một doanh nghiệp có hợp đồng
bán sản phẩm với giá cố định bằng ngoại tệ sẽ xuất
hiện rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

20


5.2.2.3. Trung hòa rủi ro (hedging)

5.3. So sánh các biện pháp chuyển giao tài trợ rủi ro

b. Công cụ
 Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract)
 Hợp đồng hoán đổi (Swap Contract)
 Hợp đồng tương lai (Futures Contract)
 Hợp đồng quyền chọn (Option Contract)

Trung hòa rủi ro (hedging)
 Trung hòa là một cơ chế tài trợ rủi ro dựa trên cơ sở
nắm giữ một tài sản có tương quan nghịch với tài sản
đang nắm giữ. Trung hòa rủi ro không phải là biện
pháp tài trợ rủi ro luôn có thể áp dụng cho phần lớn các
rủi ro.
 Trong các phương pháp tài trợ rủi ro, trung hòa rủi ro
giống nhiều với phương pháp bảo hiểm hơn là phương
pháp lưu giữ tổn thất. Tuy nhiên trong khi lưu giữ tổn
thất có thể áp dụng cho mọi rủi ro, thì trung hòa và bảo
hiểm được sử dụng cho một số rủi ro cụ thể.

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

21

15-Apr-13


Hồ Văn Dũng

5.3. So sánh các biện pháp chuyển giao tài trợ rủi ro

5.3. So sánh các biện pháp chuyển giao tài trợ rủi ro

Trung hòa rủi ro (hedging)
 Trong một hợp đồng hedging sẽ không có điều khoản
bồi thường trong khi hợp đồng bảo hiểm sẽ có điều
khoản bồi thường.
 Trung hòa rủi ro thường được sử dụng để bù đắp rủi
ro từ sự biến động giá thị trường (đó là các rủi ro suy
đoán) hơn là từ sự hư hại vật chất.

Bảo hiểm
 Bảo hiểm thường được sử dụng để bù đắp rủi ro
thuần túy.
 Bảo hiểm có xu hướng được sử dụng đối với các rủi
ro có hư hỏng vật chất, trách nhiệm pháp lý, nó
thường được kiểm soát phần nào bởi người được bảo
hiểm.
Lưu giữ tổn thất
 Lưu giữ tổn thất có thể áp dụng cho mọi rủi ro

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng


23

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

22

24

4


Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch

15-Apr-13

5.4. Những vấn đề cần xem xét khi lựa chọn giữa
phương pháp lưu giữ và chuyển giao rủi ro
Phương pháp lưu giữ
 Tổ

Loại tổn
thất

Phương pháp bảo hiểm

chức có nhiều động cơ

trong kiểm soát tổn thất có
thể gánh chịu của mình.
 Các nhà quản trị hiểu rõ về
tổ chức của mình nên có thể
tập trung giải quyết được các
vấn đề quan trọng của tổ
chức.

 Công

ty bảo hiểm có nhiều
kinh nghiệm trong việc bồi
thường tổn thất.
 Công ty bảo hiểm có nhiều
chuyên viên giỏi.
 Các công ty bảo hiểm có
nhiều loại dịch vụ bảo hiểm
cung ứng cho khách hàng.

Hồ Văn Dũng

15-Apr-13

Cơ sở ra quyết định tài trợ tổn thất

25

Tần số
xuất hiện


Mức tổn
thất

Dự báo

Rất cao

Rất thấp

Rất cao

Không
đáng kể



Nhỏ

Cao

Thấp

Mức độ vừa phải
trong 1 năm

Bình
thường

 Tự


Trung
bình

Thấp

Trung
bình

Mức độ vừa phải
trong 10 năm

Tầm trọng

 Tự

Lớn

Hiếm khi
xảy ra

Cao

Ít nhất

Thảm họa

15-Apr-13

Về lâu dài các tổ chức nên thay việc mua bảo hiểm
bằng các chương trình giữ lại được hoạch định cẩn

thận. Điều kiện cần thiết là tổ chức phải có đủ khả
năng về tài chính để gánh chịu tổn thất lớn nhất được
ước lượng (Maximum Probable Cost – MPC) có liên
quan đến rủi ro.
 Một trong những ưu điểm chính của lưu giữ tổn thất
là tổ chức sẽ có nhiều động cơ hơn trong việc kiểm
soát tổn thất khi nó có thể gánh chịu những tổn thất
của nó.


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Hồ Văn Dũng

27

15-Apr-13

Không bảo
hiểm
bảo hiểm


bảo hiểm
BH bán phần
 BH toàn phần




BH toàn phần

Hồ Văn Dũng

Lưu giữ hay chuyển giao

15-Apr-13

Quyết định tài
trợ

Không
đáng kể

Lưu giữ hay chuyển giao


Ảnh
hưởng

26

Quyết định lưu giữ hay chuyển giao nên xét tới các yếu tố

sau:
Lợi ích của hợp đồng bảo hiểm
Các giới hạn của chuyển giao
Mức độ kiểm soát
Phí cho bảo hiểm
Giá trị có được từ bảo hiểm
Chi phí cơ hội
Thuế
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm
Hạn chế của luật pháp
Hồ Văn Dũng

28

Bắt buộc phải giữ lại




Không có phương tiện chuyển giao
Không có người nhận chuyển giao
Không thể tránh hoặc ngăn ngừa

KẾT THÚC CHƯƠNG 5

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

Hồ Văn Dũng


29

15-Apr-13

Hồ Văn Dũng

30

5



×