Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

ỨNG DỤNG của ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG của ÁNH SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.94 KB, 17 trang )

Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Phát biểu định luật truyền thẳng
của ánh sáng?
Câu 2: Nêu đặc điểm của 3 loại chùm sáng?


Bài 3: ứng dụng định luật
truyền
thẳng của ánh
sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối

* Thí nghiệm 1:


Thí nghiệm 1: Đặt một nguồn
sáng nhỏ (Bóng đèn pin đang
sáng) trước một màn chắn.
Trong khoảng từ bóng đèn
đến màn chắn, đặt một miếng bìa.
Quan sát vùng sáng, vùng tối
trên màn

C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối.
Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng?
- Vùng tối là vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền
tới vì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng bị vật chắn cản lại.
- Vùng sáng vì nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.


Bài 3: ứng dụng định luật


truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối

* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một
sáng truyền
vùng không nhận được ánh sáng từnguồn

tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2:


Thí nghiệm 2: Thay đèn
pin trong thí nghiệm 1
bằng một ngọn đèn điện
sáng (nguồn sáng rộng),
hãy quan sát trên màn
chắn ba vùng sáng, tối
khác nhau
C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng
đầy đủ. Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích
vì sao có sự khác nhau đó?
- Vùng bóng tối là vùng 1. Vùng được chiếu sáng đầy đủ là vùng 3.
Vùng còn lại là vùng 2 sáng hơn vùng 1 nhưng tối hơn vùng 3 vì chỉ
nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.


Bài 3: ứng dụng định luật
truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối

* Thí nghiệm 1:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng
không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới gọi là
bóng tối.
* Thí nghiệm 2:
- Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ
một phần của nguồn sáng
nhận được ánh sáng từ ................
tới gọi là bóng nửa tối


Bài 3: ứng dụng định luật
truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực


C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn
phần ta lại không thấy mặt trời và thấy trời tối lại?

- Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối
của mặt trăng, bị mặt trăng che khuất không có ánh
sáng mặt trời chíêu đến. Vì thế đứng ở đó ta không
nhìn thấy mặt trời và trời tối lại


C4: Hãy chỉ trên hình 3.4 Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đó
đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có
nguyệt thực?


- Trăng sáng ở vị trí 2 và 3
- Thấy có nguyệt thực ở vị trí 1


Bài 3: ứng dụng định luật
truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng


C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển míêng bìa từ từ
lại gần màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên
màn, xem chúng thay đổi như thế nào?
- Khi đưa miếng lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại.
Khi miếng bìa lại gần màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối mà chỉ
còn bóng tối rõ nét.


C6: Ban đêm, dùng một
quyển vở che kín bóng
đèn dây tóc đang sáng,
trên bàn sẽ tối, có khi
không thể đọc sách được.
Nhưng nếu dùng quyển
vở che đèn ống thì ta vẫn
đọc được sách. Giải thích
vì sao lại có sự khác
nhau đó?


- Dùng quyển vở che kín bóng đèn
dây tóc đang sáng, bàn nằm trong
vùng bóng tối sau quyển vở, không
nhận được ánh sáng từ đèn truyền
tới nên ta không thể đọc được sách.
- Dùng quyển vở không che kín được
đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng
nửa tối sau quyển vở nhận được
một phần ánh sáng của đèn truyền
tới nên vẫn đọc được sách


Bài 3: ứng dụng định luật
truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng

* Ghi nhớ:


- Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận đư
ợc ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
- Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được
ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới.
- Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được
ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng
trên Trái Đất.
- Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che
khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.



Bài 3: ứng dụng định luật
truyền thẳng của ánh sáng
I. Bóng tối - Bóng nửa tối
II. Nhật thực - Nguyệt thực
III. Vận dụng

* Ghi nhớ:
* Bài tập:


Bài 3.3: Vì sao hiện tượng nguyệt thực thư
ờng xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
- Vì đêm rằm Âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất
mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng,
Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không
cho chiếu sáng Mặt Trăng


H­íng dÉn vÒ nhµ
- Häc bµi theo SGK + Vë ghi
- Lµm BT 3.1 -> 3.4 (SBT)
- Häc thuéc ghi nhí
- §äc tr­íc bµi míi



×