Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

de thi hsg ngu van 6,7,8,9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.77 KB, 3 trang )


Bài kiểm tra nâng cao số 3
Môn : Ngữ Văn 9
Thời gian : 90 phút ( không kể giao đề )
Câu 1 ( 2,5 điểm ) : Đọc phần trích sau rồi trả lời câu hỏi cho bên dới:
Tối nào cũng vậy, cứ đến lúc con bé lớn ông Hai Thu thủ que đóm
cháy lập loè trong chiếc nón rách tất tả đi từ nhà bếp lên, và bà Hai ngồi ngây
thuỗn cái mặt trớc đĩa đèn dầu lạc, lẩm bẩm tính những tiền cua, tiền bún, tiền
chuối, tiền kẹo thì ông Hai vùng dậy sang bên gian bác Thứ nói chuyện (1)
Không hiểu sao cứ đến lúc ấy, ông Hai lại thấy buồn(2) . Nằm nghe
tiếng súng dội trong đêm tối và nhất là cái tiếng rì rầm tính toán tiền nong của
mụ vợ, tự nhiên ông sinh ra nghĩ ngợi vẩn vơ, nó bực dọc làm sao ấy(3). Mà
ông, thì ông không thích nghĩ ngợi nh thế một tí nào(4). Ông vốn là ngời hay
làm, ở quê, ông làm suốt ngày, không mấy lúc chịu ngơi chân, ngơi tay (5)
( Làng Kim Lân )
1. Tìm khởi ngữ và cho biết tác dụng của khởi ngữ trong đoạn trích trên?
2. Từ và trong câu 1 có thực hiện phép liên kết câu không? Vì sao?
3. Từ mụ vợ trong câu 3 liên kết câu chứa nó với câu nào? Nó thuộc
phép liên kết nào?
4. Tại sao tác giả lại dùng là mụ vợ mà không dùng vợ hoặc bà Hai, bà
ấy ?
Câu 2 ( 2 điểm ) : Khi Thuý Kiều quyết định bán mình cứu cha và em,
Nguyễn Du có hai câu thơ rất hay :
Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh , lá còn xanh cây
( Truyện Kiều Nguyễn Du )
Em hãy chỉ rõ cái hay của hai câu thơ ấy ?
Câu 3 ( 5,5 điểm )
Nhận xét về truyện ngắn Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng,
có ý kiến cho rằng : Chiến tranh có thể làm chia lìa gia đình, gây ra sự ngộ
nhận, hiểu lầm nhất thời nhng không thể cớp đi tình cha con thiêng liêng sâu


nặng.
Bằng hiểu biết của mình về truyện ngắn Chiếc lợc ngà, em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
Hớng dẫn chấm bài nâng cao số 3
Môn : ngữ văn 9
Câu 1 : ( 2,5 điểm )
1. - Khởi ngữ : Mà ông ( 0,25đ )
- Tác dụng : Nhấn mạnh đối tợng đợc nói đến ( ông Hai ) và tạo sự liên
kết chặt chẽ với các câu văn khác trong đoạn văn. ( 0,25đ )
2. Từ và trong câu 1 không phải là phép liên kết câu. Bởi vì, nó chỉ nối
các vế câu trong một câu, trong khi phép liên kết câu phải đợc thực hiện
ít nhất là ở 2 câu văn. ( 0,5 đ )
3. Từ mụ vợ trong câu 3 liên kết câu chứa nó với câu 1.Nó thuộc phép t-
ơng đồng ( dùng những từ ngữ đồng nghĩa ) : Từ mụ vợ đồng nghĩa với
bà Hai và đợc dùng để thay thế cho bà Hai. ( 0,5 đ )
4. Tác giả dùng là mụ vợ mà không dùng vợ hoặc bà Hai, bà ấy vì
ngoài tác dụng liên kết câu, từ mụ vợ còn biểu thị thái độ, tâm trạng
của nhân vật ông Hai trớc hiện tợng rì rầm tính toán tiền nong của bà
Hai. Ông đang nóng lòng, sốt ruột nhớ về cái làng nhỏ bé thân thuộc của
mình. Việc làm của bà Hai khiến ông khó chịu, bực mình nên cái bực lây
sang cách gọi vợ bằng mụ vợ. ( 1 đ )
Câu 2 ( 2 điểm ) Cần đảm bảo những yêu cầu sau :
a.Về hình thức : HS viết thành bài văn ngắn có bố cục 3 phần : mở thân
kết, diễn đạt lu loát
b. Về nội dung : Cần chỉ rõ
- Biện pháp nghệ thuật : ẩn dụ
+ Hoa dù rã cánh chỉ thân phận Thuý Kiều nh cánh hoa dập nát
trớc ma gió.
+ lá còn xanh cây chỉ gia đình Thuý Kiều vẫn còn nguyên vẹn,
hạnh phúc , yên ấm.

_ Tác dụng : Nhờ cách nói ẩn dụ này, câu thơ đã diễn tả đợc sự lựa
chọn chấp nhận hi sinh của Thuý Kiều trớc cơn gia biến. Kiều chấp nhận bán
mình để bố mẹ và các em đợc hạnh phúc , yên ấm. Kiều quả là ngời con hiếu
thảo.
Câu 3 ( 5,5 điểm )
A. Yêu cầu chung :
1. Hình thức : Bài viết thể hiện rõ phơng pháp nghị luận chứng minh
với bố cục 3 phần cân đối , rõ ràng.Ơ mỗi luận điểm có phân tích,
chứng minh bằng các dẫn chứng có trong tác phẩm. Giữa các
luận điểm có sự liên kết chặt chẽ.
2. Nội dung : Chứng minh đợc 3 luận điểm cơ bản :
- Luận điểm 1 : Chiến tranh có thể làm chia lìa gia đình
- Luận điểm 2 : Chiến tranh gây ra sự ngộ nhận, hiểu lầm
nhất thời
- Luận điểm 3 : Chiến tranh không thể cớp đi tình cha con
sâu nặng
B. Yêu cầu cụ thể : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau
1.Mở bài :
- Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng, truyện ngắn Chiếc lợc ngà
- Trích ý kiến
2. Thân bài : Lần lợt chứng minh các luận điểm
a.Luận điểm 1 : Chiến tranh có thể làm chia lìa gia đình :
- Chiến tranh đã chia cắt những con ngời trong một gia đình
khiến mẹ phải xa con, vợ phải xa chồng, những đứa con sinh ra không
đợc thấy mặt cha
-Ông Sáu thoát li đi kháng chiến khi đứa con gài đầu lòng cha
đầy một tuổi. Suốt tám năm trời, cha con ông chỉ biết nhau qua tấm
ảnh
b. Luận điểm 2 : Chiến tranh gây ra sự ngộ nhận, hiểu lầm nhất thời
- Ngày trở về, bé Thu không nhận ông Sáu là cha chỉ vì ông có

vết thẹo trên mặt không giống trong bức hình
- Ông càng vỗ về , mong đợi bao nhiêu bé Thu lại càng xa ông
bấy nhiêu. Nó không biết rằng, vết thẹo ấy là vết tích của chiến tranh để
lại . Rõ ràng, chiến tranh, bom đạn kẻ thù đã chia rẽ hai cha con ông
Sáu, gây ra sự hiểu lầm nhất thời. Đó là nỗi đau không chỉ riêng gia
đình ông Sáu mà là của bao gia đình khác
c. Luận điểm 3 : Chiến tranh không thể cớp đi tình cha con thiêng
liêng , sâu nặng
-*

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×