Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (T3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.99 KB, 2 trang )

Tiết: 28 ( lớp 11a5, 11a6 ), 26 ( lớp 11a2 ) Ngày soạn: 21 / 10 / 07
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ( T3 )
(Nguyễn Đình Chiểu)
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng 10 câu đầu của bài văn tế; phân tích phần 1 ( lung khởi )
3. Bài mới
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt
Pv. Ở đây, họ là những con người như thế nào?
Pv. Khi ra trận họ được trang bị như thế nào?
Pv. Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng ở
đây?
- Đtừ hành động với mật độ cao: đánh, đốt, chém,
gióng, đạp, lướt, xô, xông,…
- Động từ chỉ hành động mạnh, dứt khoát: Đốt
xong, chém rớt,…
- Cách dùng từ chéo: đâm ngang, chém ngược, hè
trước, ó sau…
- Ngắt nhịp ngắn gọn, giọng điệu khẩn trương,…
 Họ lấy gan vàng đọ với đạn nhỏ, đạn to, tàu
thiếc, tàu đồng ( vũ khí tối tân, hiện đại)Họ hy sinh
nhưng vẫn là những anh hùng bất tử.
Bình. Đây là cuộc chiến không cân sức, vì vậy, dù
họ có thất bại, họ vẫn là những anh hùng bất tử.
Ý nghĩa của trận đánh ấy không chỉ là tạo được chiến
thắng oanh liệt mà còn ở chỗ qua trận đánh, người
nghĩa quân đã khẳng định thêm, làm sáng tỏ chân lí
của lịch sử:
+ Chân lí về lòng yêu nước, vai trò tự nguyện, tự
giác của người dân trong chiến đấu từ xưa đến nay.
+ Chân lí về khả năng chiến thắng của ý chí con


người.
Bình. Lời văn có tính chất hồi tưởng, đặc biệt với
cảm hứng ngợi ca anh hùng, hình ảnh người nông
dân nghĩa quân Cần Giuộc hiện lên như một tượng
đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ hiếm thấy. Lần đầu
tiên người nông dân VN bước vào văn học với tư thế
• Trong trận tập kích công đồn, họ là những dũng

- Khẳng định: “ …chẳng phải quân cơ quân
vệ…; chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa
làm quân chiêu mộ” Họ chỉ là con người thật
thà, chỉ có một tấm lòng mến nghĩa mà đánh
giặc.
- Trang bị: chưa tập rèn võ nghệ, chưa bày bố
binh thư, manh áo vải, ngọn tầm vong, rơm con
cúi,… vũ khí quá thô sơ, chỉ là những đồ
dùng sinh hoạt hàng ngày của họ.
- Khi ra trận:
+ “…đốt xong nhà dạy đạo kia,…chém rớt đầu
quan hai nọ”
+ “…Đạp rào lướt tới…,…xô cửa xông vào liều
mình như chẳng có”
+ “ Kẻ đâm ngang, người chém ngược…; bọn hè
trước, lũ ó sau….”
Gan dạ, coi thường sự hiểm nguy, xông vào đồn
giặc với tất cả sức mạnh của lòng yêu nước, căm
thù giặc,  kẻ thù phải khiếp sợ.
 Với việc sử dụng các động từ mạnh, từ chéo,
ngắt nhịp câu ngắn gọn, giọng điệu khẩn trương,
sôi động…, tác giả đã dựng lên bức tranh công

đồn chân thực hào hùng, sinh động, làm sống dậy
khí thế xông trận ồ ạt như vũ bão, một khí thế
hiếm thấy trong lịch sử văn học và lịch sử dân tộc.
đưòng hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có
thực của mình.
Cho hs đọc lại đoạn ai vãn, tìm hiểu những nguồn
cảm xúc cộng hưởng trong tiếng khóc thương của tác
giả.
Pv. Tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật của
đoạn văn.
Bình. Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng
tư mà tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc
thương và biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ.
Tiếng khóc không chỉ hướng về cái chết mà con2
hưóng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả
dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân, nó
không chỉ gợi nỗi đau mà còn khích lệ lòng căm thù
giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dở dang của người
nghĩa sĩ.
Pv. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu do
những yếu tố nào? Phân tích một số câu tiêu biểu.
Gv nêu câu hỏi hướng hs tự tìm ra những điều cần
ghi nhớ.
4. Phần 3 và phần 4 ( ai vãn và kết )
a. Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ.
- Nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự
nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành
( câu 16, 24 )
- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân,
tổn thất không thể bù đắp đối với những người

mẹ già, vợ trẻ ( câu 25 )
- Nỗi căm hờn đã gây nên nghịch cảnh éo le ( câu
21 ), hoà chung với tiếng khóc uất ức nghẹn
ngào, trước tình cảnh đau thưong của đất nước,
của dân tộc ( câu 27)
- Nỗi đau sâu nặng không chỉ ở trong lòng ngưòi
mà còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi: sông
Cần Giuộc, chợ Trường Bình,… tất cả đều
nhuốm màu tang tóc, bi thương.
b. Niềm cảm phục trước cái chết vẻ vang của
người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Niềm cảm phục và tự hào đối với những người
dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng “tấc đất
ngọn rau”, “bát cơm manh áo” của mình chống lại
kẻ thù hung hãn ( câu 19,20), đã lấy cái chết để
làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại:
Chết vinh còn hơn sống nhục ( câu 22, 23 )
c. Biểu dương công trạng của người nông dân-
nghĩa sĩ, đời đời được nhân dân ngưỡng mộ, tổ
quốc ghi công ( câu 26, 28 )
5. Nghệ thuật
- Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt ( câu
3, 25 ); giọng văn bi tráng, thống thiết ( câu 22,
23, 24); hình ảnh sống động ( câu 13, 14, 15)
- Ngôn ngữ giản dị, dân dã được chọn lọc tinh tế,
có sức biểu cảm lớn, giá trị thẩm mĩ cao( cui cút,
tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo,…), sử dụng
nhiều biện pháp tu từ
- Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc.
III. Tổng kết

( Sgk )
4. Củng cố
- Hình ảnh người nông dân-nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào?
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào?Vì sao tiếng khóc này không hề bi luỵ.
- Những thành công về mặt nghệ thuật trong bài văn tế.
5. Dặn dò
- Học bài; học thuộc lòng bài văn tế
- Soạn bài “Chiếu cầu hiền”
Rút kinh nghiệm:...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................

×