TIẾT 52
*Ví dụ:
a/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua
bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng,
voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ
một đôi”
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/ Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có
hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc
đức.
(Thánh Gióng)
Số từ
Chỉ số lượng
Chỉ thứ tự
VD: Một, hai, ba, bốn…
VD: Nhất, nhì, ba……
(Đứng trước DT)
(Đứng sau DT)
Bài 1/ 129: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý
nghĩa của các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
- Số từ chỉ số lượng: Một, hai, ba (canh), năm (cánh)
- Số từ chỉ thứ tự: (canh) bốn, (canh) năm
a/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
“Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và
voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ
một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
*Câu hỏi trao đổi nhóm:
- Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
- Từ đôi ở đây chỉ ý nghĩa gì?
- Từ đôi có phải là số từ không? Vì sao?
Phần trước
Phần trung
tâm
t2
T1
đôi
t1
Một
Trong mô hình
cụm danh từ,
từ đôi đứng ở
vị trí nào ?
T2
trâu
Phần sau
s1
s2
- Vị trí của danh từ chỉ
đơn vị
VD: a) Hai chiếc dép => đúng
b) Một đôi chiếc dép => sai
Có thể nói: Một đôi dép
Cách
nói
Tìm
các
từ có
Khi sử
dụng
sốý từ
nào đúng,
nghĩa
cần khái
lưu
ýquát
điều và
gì?
cách nói nào
công dụng
như
từ
sai? Vì
sao?
“đôi”?
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn
vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi:
cặp, tá, ….
Ghi nhớ 1:
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước
danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị
gắn với ý nghĩa số lượng.
*Ví dụ:
a) (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua
trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ
cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không
muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b/ Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại
thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
1/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ
2/ (…) Các hoàng tử phải cởi giáp
cần sắm những gì, vua bảo:
xin hàng.Thạch Sanh sai dọn một
“Một trăm ván cơm nếp, một
bữa cơm thết đãi những kẻ thua
trăm nệp bánh chưng và voi chín
trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh,
ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng
quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho
mao, mỗi thứ một đôi”.
dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
xíu, bĩu môi, không muốn cầm
đũa.
(Thạch Sanh)
*Thảo luận nhóm
Nhóm 1+2: Nghĩa của các từ Các, những, cả, mấy có gì
giống và khác nghĩa của số từ?
Nhóm 3+4: Hãy sắp xếp các từ in đậm ở ví dụ 2 vào mô
hình cụm danh từ. Dựa vào vị trí các từ đó trong cụm danh
từ để phân loại lượng từ?
1/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ
2/ (…) Các hoàng tử phải cởi giáp
cần sắm những gì, vua bảo:
xin hàng.Thạch Sanh sai dọn một
“Một trăm ván cơm nếp, một
bữa cơm thết đãi những kẻ thua
trăm nệp bánh chưng và voi chín
trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh,
ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng
quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho
mao, mỗi thứ một đôi”.
dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
xíu, bĩu môi, không muốn cầm
đũa.
(Thạch Sanh)
Phân biệt số từ và lượng từ
- Giống: đều đứng trước DT, bổ sung ý nghĩa về số lượng
- Khác:
+ Số từ chỉ số lượng cụ thể và số thứ tự.
+ Lượng từ không chỉ số lượng cụ thể mà chỉ lượng không
chính xác (ít hay nhiều của sự vật).
Mô hình cụm danh từ
Phần trước
t2
t1
Các
những
Cả
mấy vạn
Phần Trung tâm
T1
T2
Phần sau
s1
s2
hoàng tử
kẻ
thua trận
tướng lĩnh, quân sĩ
Lượng từ được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: Cả, tất cả, tất thảy, hết thảy ...
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: Các, những,
mấy, mọi, mỗi, từng, …
Ghi nhớ 2:
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của
sự vật.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng
từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Lượng từ
Số từ
KHÁI NIỆM
Số từ là những từ chỉ
số lượng và thứ tự của sự vật
Đặc điểm
Số từ đứng trước
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
danh từ biểu thị
số lượng
số thứ tự
Lượng từ là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều của sự vật
Phân nhóm
Nhóm chỉ ý
nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý
nghĩa tập hợp
hay phân phối
Lưu ý:
Khả năng kết hợp với số từ và lượng từ ở phía trước là
đặc điểm ngữ pháp tiêu biểu của danh từ, là một trong
những tiêu chí quan trọng để phân biệt danh từ với các
từ loại khác.
Ví dụ: sáu tuần, cả tuần, tuần thứ hai
Trong khi động từ và tính từ không thể nói hoặc viết
được như vậy.
Ví dụ: sáu chạy, ba đẹp, hai xinh xắn, những vàng hoe
Bài tập: Tìm trong các văn bản đã học
những câu văn có chứa số từ và lượng
từ? Chỉ rõ ý nghĩa khái quát của các từ
đó?
Bài 2/129:
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được
dùng với ý nghĩa như thế nào?
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
-> Được dùng để chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”, nhằm
nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc, đắng cay của người mẹ.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 6 -> 8 câu)
nêu ý nghĩa của truyện Ông lão đánh cá và
con cá vàng, trong đoạn có sử dụng ít nhất
một số từ và một lượng từ. Chỉ rõ.
Bài 3:
Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi
có gì khác nhau?
a/ Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy
núi […]
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/ Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi
người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
- Giống: Tách ra từng sự vật, từng cá thể.
- Khác:
+ từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể
khác.
+ mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý
nghĩa lần lượt.
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau:
1. Một con chim
2. Những bông hoa
cúc vàng
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Về
nhà:
+ Học thuộc nội dung bài học ở phần ghi nhớ
+ Hoàn thiện bài tập.
- Chuẩn bị bài mới: Kể chuyện tưởng tưởng