Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu ôn thi quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.08 KB, 31 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI
I. Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, tài chính
1/ Trình bày chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của hệ thống các cơ quan trong bộ
máy nhà nước của nước ta hiện nay?
Theo hiến pháp năm 1992, ở nước ta có các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước sau
đây:
Các cơ quan quyền lực nhà nước (quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương)
Các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND.
Các cơ quan xét xử (Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự, các Toà án nhân dân địa
phương, Toà án đặc biệt và các Toà án khác do luật định).
Các cơ quan kiểm sát (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát quân sự, Viện
Kiển sát nhân dân địa phương)
Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống nhất của
quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nên khống
xếp vào bất kỳ một loại cơ quan nào.
Tất cả các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước. Nhưng bộ máy nhà nước không phải
là một tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nước mà là một hệ thống thống nhất các cơ quan có
mối liên hệ ràng buộc qua lại chặt chẽ với nhau vận hành theo một cơ chế đồng bộ.
Quốc hội
Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 83, Hiến
pháp 1992 ghi nhận: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Quốc hội do cử tri cả nước bầu ra theo chế độ bầu
cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Quốc hội có các chức năng sau:
Lập hiến và lập pháp: Lập hiến là làm ra hiến pháp và sửa đổi hiến pháp, lập pháp là
làm luật và sửa đổi luật.


Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh
tế-xã hội quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ quốc hội. Khi cần thiết,
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, Chủ tịch nước có quyền đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban Thường vụ quốc hội biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất tri, thì Chủ tịch nước trình quốc Hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất.
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu miễn nhiệm, bổ nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Căn cứ vào Nghị quyết của quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
1


Chủ tịch nước công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng
khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể hợp được, ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn về những công việc do Chủ tịch nước tự quyết định như: Chủ tịch nước
thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh; quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân,
hàm, cấp đại sứ, những hàm cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng
huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước. Cử, triệu hồi
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đặc sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với người đứng đầu nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc

tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập Điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần
trình Quốc hội quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước ban
hành lệnh, quyết định...
Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn.
Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức nhà nước;
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục. Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu
quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách
nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia.
Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều
kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản lợi ích của
Nhà nước và của xã hội, bảo vệ môi trường.
Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh
động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất
nước.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và
kiểm tra Nhà nuớc, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với

người đứng đầu nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức
và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
2


Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Phối hợp với uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương của các đoàn thể nhân dân trong khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu
quả.
Bộ, Cơ quan nganh Bộ.
Bộ, cơ quan nganh Bộ (gọi chung là Bộ) gồm hai loại: Bộ quản lý theo ngành, Bộ quản lý đối
với lĩnh vực (Bộ quản lý chức năng hay Bộ quản lý liên ngành).
Bộ quản lý ngành là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý những ngành kinh tế, kỹ
thuật, văn hoá, xã hội nhất định (như nông nghiệp, công thương, giao thông vận tải, xây dựng,
văn hoá, giáo dục, y tế...)Bộ quản lý ngành có chức năng, quyền hạn, lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện các cơ quan, đơn vị hành chính-sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt nhà nước.
Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo từng
lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, khoa học-công nghệ, môi trường, lao động, tổ chức và công
vụ...) liên quan tới hoạt động của tất cả các Bộ, các ngành, các cấp, các cơ quan nhà nước, tổ
chức và công dân. Bộ quản lý theo lĩnh vực có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và xây
dựng chiến lược kinh tế-xã hội chung; xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên
ngành; xây dựng các quy định, chính sách, chế độ chung tham mưu cho Chính phủ, hoặc mình
ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực mình phụ trách, hướng dẫn các cơ
quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp
hành thống nhất pháp luật của Nhà nước trong hoạt động của các Bộ và các cấp về lĩnh vực

mình quản lý, đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ quản lý
ngành hoàn thành nhiệm vụ. Bộ quản lý theo lĩnh vực chỉ quản lý một mặt hoạt động nào đó
có liên quan tới hoạt động của các Bộ, các ngành, các cấp chính quyển, cơ quan, tổ chức. Vì
vậy, chỉ có quyền kiểm tra về mặt hoạt động thuộc lĩnh vực do mình quản lý, không can thiệp
vào những mặt hoạt động khác của các cơ quan, tổ chức đó.
Hội đồng nhân dân
Là một thiết chế hoạt động có chức năng quản lý nhà nước ở địa phương “căn cứ vào hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật ở địa phương và kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách về quốc phòng, an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao cho, làm
tròn nghĩa vụ đối với cả nước “ (Điều 120 Hiến pháp 1992).
Hiến pháp và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng
nhân dân từng cấp. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu
hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa
phương.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích chung của
đất nước; của nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện
pháp để xây dựng và phát triển địa phương về mọi mặt kinh tế, văn hoá-xã hội, y tế, giáo
dục...,làm tròn nghĩa vụ của địa phương với cả nước.
Uỷ ban nhân dân
3


- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiếp pháp, luật và các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và công dân ở địa

phương.
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và
xây dựng quốc phòng toàn dân...quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, việc cư trú, đi lại của
người nước ngoài ở địa phương;
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước và của công dân, chống tham nhũng,
buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
- Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo cán bộ, công chức, bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương, phối hợp các cơ quan hữu quan để
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kip thời các loại thuế của các khoản thu khác ở địa phương.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân còn có nhiệm vụ quản lý địa giới đơn vị hành chính ở địa phương;
phối hợp với thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân
dân xét và quyết định.
Toà án nhân dân
Cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có Toà án nhân dân tối
cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và các toà án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập toà án đặc biệt.
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền giám đốc việc xét xử của tòa án nhân dân địa phương và các toà án
quân sự, giám đốc việc xét xử của toà án đặc biệt và các toà án khác; trừ trường hợp Quốc hội
quy định khác khi thành lập toà án đó. Nhiệm vụ, quyền hạn của toà án nhân dân tối cao được
quy định tại Điều 19, 20 Luật Tổ chức toà án nhân dân năm 2002.
Toà án nhân dân các cấp có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hôn
nhân gia đình, hành chính.
Viện kiểm sát nhân dân
Trong bộ máy nhà nước, Viện kiểm sát là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các cơ
quan khác của nhà nước. Viện kiểm sát được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, nghiêm
ngặt, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Viện Kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng

Viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
Viện kiểm sát thực hiện chức năng:
- Thực hành quyền công tố;
- Kiểm sát các hoạt động tư pháp
CÂU 1: Trình bày sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước về kinh tế

4


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có
điều tiết-nền kinh tế thị trưuờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là, nền kinh tế nước ta chịu sự điều tiết của thị trường và chịu sự
điều tiết của nhà nước (sự quản lý của Nhà nước). Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì những lý
do sau đây:
Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường, bảo đảm thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
Sự điều tiết của thị trường đối với sự phát triển kinh tế thật kỳ diệu nhưng vẫn có những hạn
chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hoà của xã hội, thì bộc lộ tính hạn chế sự điều tiết
của thị trường.
Thị trường không phải là nơi có thể đạt được sự hài hoà trong việc phân phối thu nhập xã hội,
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, trong việc phát triển kinh tế xã hội giữa các
vùng… Cùng với việc đó, thị trường cũng không khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, những mặt trái của nền kinh tế thị trường đã nêu ở trên. Tất cả điều đó không phù
hợp và cản trờ việc thực hiện đầy đủ những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Cho

nên trong quá trình vận hành kinh tế, sự quản lý nhà nước đối với kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự
điều tiết của trhị trường, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là thực hiện
nhiệm vụ hàng đầu của quàn lý nhà nước về kinh tế.
Thứ hai: Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà nước phải giải quyết
những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân.
Trong quá trình hoạt động kinh tế, con người có mối quan hệ với nhau. Lợi ích kinh tế là biểu
hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Mọi thứ mà con người phấn đấu đền liên quan đến lợi ích của
mình. Trong nền kinh tế thị trường, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình.
Nhưng, khối lượng kinh tế thì có hạn và không thể chia đều cho mọi người, nếu xẩy ra sự
tranh giành về lợi ích và từ đó phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh tế thị
trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trên thương trường.
- Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
- Mâu thuẫn giữa người sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài
nguyên và môi trường, không tính đến lợi ích chung trong việc họ cung ứng những hàng hoá
và dịch vụ kém chất lượng, đe doạ sức khoẻ cộng đồng: trong việc xâm hại trật tự, an toàn xã
hội, đe doạ an ninh quốc gia vì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn khác nữa như mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa cá nhân; công
dân với Nhà nước, giữa các địa phương với nhau, giữa các ngành, các cấp với nhau trong quá
trình hoạt động kinh tế của đất nước.
- Những mâu thuẫn này có tính phổ biến, thường xuyên và có tính căn bản vì liên quan đến
quyền lợi “về sống-chết của con người”. đến sự ổn định kinh tế-xã hội. Chỉ có nhà nước mới
có thể giải quyết được các mâu thuãn đó, điều hoà lợi ích của các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động nào cũng phải giải đáp các câu hỏi: Có muốn làm không?
Có biết làm không? Có phương tiện để thực hiện không? Có hoàn cảnh để làm không? Nghĩa
là, cần có những điều kiện chủ quan và khách quan tương ứng. Nói cụ thể và để hiểu, làm kinh
tế nhất là làm giầu phải có ít nhất các điều kiên: ý chí làm giàu, trí thức làm giàu, phương tiện

sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công dân nào cũng có đủ các điều
5


kiện trên để tiến hành làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước rất cần thiết trong việc
hỗ trợ công dân có những điều kiệncần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước hình thành từ khi xã hội có giai cấp. Nhà nước bao giừ cũng đại diện lợi ích của giai
cấp thống trị nhất định trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại
diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân, Nhà nước của ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước ta xác định và quản lý chỉ đạo là nhằm cuối
cùng đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy vây, trong nền kinh tế nhiều
thành phần, mở cửa với nước ngoài, không phải lúc nào lợi ích kinh tế của các bên cũng luôn
luôn nhất trí. Vì vậy, xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động
kinh tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế. Nhà nước ta phải thể hiện bản chất giai cấp của
mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của nhân dân ta. Chỉ có Nhà nước mới có thể làm được
điều đó. Như vậy là, trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà nước ta đã thể hiện bản chất giai
cấp của mình.
Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết khách quan của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về tài chính - tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói riêng, tài chính tiền tệ là điều kiện tiền đề của
mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Nó trực tiếp chi phối đến các hoạt động khác từ
sản xuất đời sống đến quản lý nhà nước. Để tài chính tiền tệ tác động đến các hoạt động trong
đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu và bản chất của chế độ, đòi hỏi nhà nước, trong thực
hiện chức năng tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội cần chủ động tác động vào tài
chính cũng như sử dụng tài chính là công cụ để quản lý xã hội. Đó là đòi hỏi khách quan của
bất kỳ chế độ xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện đổi mới ở nước ta. Vai trò quản lý nhà

nước đối với tài chính tiền tệ là một tất yếu khách quan được thể hiện qua hai khía cạnh:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của tài chính tiền tệ đối với mọi hoạt động trong đời sống kinh
tế xã hội
Tài chính tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Nó tác động và chi phối mọi
mặt hoạt động trong xã hội, quan hệ tài chính tiền tệ, thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, thể
hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà nước. Do vây, đòi hỏi nhà nước phải
trực tiếp can thiệp, chi phối các quan hệ tài chính tiền tệ nhằm làm cho các quan hệ tài chính
trong nền kinh tế: một mặt được thực hiện theo yêu cầu của quy luật giá trị, quy luật lưu thông
tiền tệ và tín dụng ngân hàng… phù hợp với điều kiện của đất nước; mặt khác phục vụ cho
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Đó là yêu cầu mang tính
khách quan xuất phát từ chức năng nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò tài chính của Nhà nước
Điều này được thể hiện: Nhà nước sử dụng tài chính tiền tệ là công cụ quan trọng trong quản
lý xã hội nói chung và quản lý nền kinh tế nói riêng.
Nhà nước là người tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất của Nhà nước là tài chính tiền
tệ. Vai trò to lớn của Nhà nước về tài chính tiền tệ được thể hiện qua các điếm sau:
Một là: Nhà nước định ra các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định về tài chính, chính
sách về ngân sách, về thuế, về tín dụng, tiền tệ…. Các luật, chính sách này không những bắt
buộc các doanh nghiệp và dân cư phải tuân thủ, phải theo, mà còn tạo điều kiện, môi trường
để các doanh nghiệp hoạt động.
6


Hai là: Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của mình, các khu
vực công cộng, các kết cấu hạ tầng. Những nguồn tài chính to lớn đầu tư vào các lĩnh vực
khác nhau, không chỉ tạo môi trường, hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, mà còn tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành mới, khu vực mới, có tầm quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ba là: Nhà nước cũng là nguồn cung ứng các nguồn vốn cho đất nước, Nhà nước là

người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm soát các hoạt động tín dụng và phân phối tín dụng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp không thể thiếu nguồn
vốn tín dụng, không thể không chịu tác động của lưu thông tiền tệ, của sự cung ứng tài chính
của Nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước còn trợ giá, bù lỗ, quy định giá…
Bốn là: Nhà nước chi tiêu bằng vốn ngân sách sẽ trở thành là người mua hàng lớn nhất
của đất nước. Những khoản chi của ngân sách nhà nước tạo thành một sức mạnh bằng tiền to
lớn và đòi hỏi những hàng hoá, dịch vụ đa dạng, phức tạp tạo ra thị trường to lớn cho việc tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp. Trong bất cứ hình thái xã hội nào, sức mua do
chi tiêu ngân sách nhà nước tạo ra là sức mua lớn nhất trên thị trường và đó là lực lượng tiêu
thụ lớn nhất.
Năm là: Nhà nước với tư cách là người có quyền lực, thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát
tài chính đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, trong đó có hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp. Những việc kinh doanh phạm pháp, bê bối về tài chính của các doanh nghiệp được
nhà nước xử lý theo pháp luật, bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động theo yêu cầu của nền
kinh tế và đời sống của nhân dân.
Các vấn đề tài chính trên tầm vĩ mô đó chỉ có Nhà nước mới có khả năng chi phối, tác động
đến mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Qua đó, Nhà nước vừa bắt buộc vừa tạo điều
kiện cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
Từ những vấn đề trên có thể khẳng định rằng, trong bất kỳ xã hội nào, đặc biệt là nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta: Nhà nước quản lý
tài chính tiền tệ là tất yếu khách quan, đồng thời cũng là đòi hỏi khách quan xuất phát từ bản
chất của Nhà nước ta.
4/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
Việc quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Những nội dung và phương pháp cụ thể của việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước nói chung,
bộ máy QLNN về kinh tế nói riêng, đã có các chuyên đề, môn học khác trình bày.
2. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Cụ thể là:
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

- Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu
đó.
3. Xây dựng pháp luật kinh tế
3.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng pháp luật trong hệ thống các hoạt động QLNN về kinh
tế. Hoạt động này có tác dụng:
- Tạo cơ sở để công dân làm kinh tế.
- Pháp luật và thể chế là điều kiện tối cần thiết cho một hoạt động kinh tế- xã hội.
3.2. Các loại pháp luật kinh tế cần được xây dựng
Hệ thống pháp luật kinh tế gồm rất nhiều loại. Về tổng thể, hệ thống đó bao gồm hai loại
chính sau:
7


- Hệ thống pháp luật theo chủ thể hoạt động kinh tế như Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Hợp tác xã, Luật doanh nghiệp tư nhân và công ty,v.v… Loại hình pháp luật này thực chất là
Luật tổ chức các đơn vị kinh tế, theo đó, sân chơi kinh tế được xác định trước các loại chủ thể
tham gia cuộc chơi do Nhà nước làm trọng tài.
- Hệ thống pháp luật theo khách thể như Luật Tài nguyên môi trường, được Nhà nước đặt ra
cho mọi thành viên trong xã hội, trong đó chủ yếu là các doanh nhân, có tham gia vào việc sử
dụng các yếu tố nhân tài, vật lực và tác động vào môi trường thiên nhiên.
4. Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp
4.1. Tổ chức và không ngừng hoàn thiện tổ chức hệ thống doanh nghiệp nhà nước cho phù
hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước, bao gồm;
- Đánh giá hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện có, xác định những mặt tốt, mặt
xấu của hệ thống hiện hành.
- Loại bỏ các mặt yếu kém bằng phương thức thích hợp: cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê,
giao,vv…
- Tổ chức xây dựng mới các DNNN cần thiết.
- Củng cố các DNNN hiện còn cần tiếp tục duy trì nhưng yếu kém về mặt này, mặt khác, nâng
cấp để các DNNN này ngang tầm vị trí được giao.

4.2. Xúc tiến các hoạt động pháp lý và hỗ trợ để các đơn vị kinh tế dân doanh ra đời
- Thực hiện các mặt về pháp luật cho các hoạt động của doanh nhân trên thương trường: xét
duyệt, cấp phép đầu tư, kinh doanh,vv…
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ về tư pháp, thông tin, phương tiện,vv…
5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước
- Xây dựng quy hoạch, thiết kế tổng thể, thực hiện các dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế.
- Tổ chức việc xây dựng
- Quản lý, khai thác, sử dụng
6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động, tài nguyên, môi trường.
- Kiểm tra việc tuân thủ phápluật về tài chính, kế toán, thống kê, vv…
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xã hội , của nhà nước và của công dân
7.1. Các loại lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội chịu sự ảnh hưởng của hoạt động kinh tế mà Nhà
nước có nhiệm vụ thực hiện và bảo vệ
- Phần vốn của Nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Các khoản được thu của Nhà nước vào ngân sách nhà nước từ các hoạt động kinh tế của
công dân.
7.2. Nội dung bảo vệ bao gồm
- Tổ chức bảo vệ công sản.
- Thực hiện việc thu thuế, phí, các khỏan lợi ích khác.

CÂU 2: Trình bày nội dung quản lý nhà nước về tài chính - tiền tệ
I. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước
8


- NSNN là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN

là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của nhà nước. Quản lý và điều hành NSNN
có tác dụng chi phối trực tiếp đến các hoạt động tài chính khác trong nền kinh tế quốc dân.
- NSNN được quản lý và điều hành theo Luật NSNN được Quốc hội nước CHXHCNVN
thông qua ngày 30/3/1996. Theo đó, những nội dung chủ yếu về quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước bao gồm:
1/ NSNN được quản lý và điều hành theo chế độ kế hoạch hoá thống nhất từ trung ương đến
cơ sở. Mọi sự thu chi của NSNN đều được thể hiện qua kế hoạch thống nhất từ trung ương
đến cơ sở. Kế hoạch ngân sách do Quốc hội thông qua hàng năm.
2/ Thực hiện phân cấp quản lý NSNN phù hợp với sự phân cấp hành chính: cấp trung ương;
cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương); cấp huyện (quận); cấp xã (phường).
Tuy nhiên, việc phân công, phân cấp quản lý NSNN là phân công phân cấp thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch thu chi NS cho các cấp trên cơ sở chế độ thống nhất, kế hoạch thống nhất. Cần
thấy rõ phân công phân cấp, không phải là phân chia NS
3/ Quản lý thuế, nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
- Một là: Tiếp tục cải cách và hoàn thiện các sắc luật về thuế theo các tiêu chuẩn cơ bản và
hướng chính sau:
+ Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu
+ Xác định và lựa chọn đúng mục tiêu của thuế: Mục tiêu của thuế chủ yếu chủ yếu là kích
thích, điều tiết kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nước; không nên đặt ra cho thuế phải
thực hiện một lúc nhiều mục tiêu liên quan đến chính sách xã hội.
+ Thực hiện chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư
+ Đơn giản hoá chính sách thuế: đơn giản cả về mặt thuế suất, thủ tục; dễ hiểu, dễ thực hiện,
dễ kiểm tra, dễ được đông đảo người nộp thuế chấp nhận.
+ Chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong phân phối thu nhập, điều tiết thu nhập của
các doanh nghiệp và cá nhân một cách hợp lý, tạo sự công bằng xã hội.
+ Chính sách thuế phải đảm bảo ổn định trong một thời gian dài, tạo khả năng có thể dự đoán
được; tránh tình trạng thay đổi quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
+ Chính sách thuế phải tạo ra điều kiện cho khả năng có thể kiểm soát được; kiểm soát của
người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thuế.

+ Thu hẹp phạm vi miễn giảm thuế, tập trung vào các yêu cầu cơ bản của chính sách kinh tế,
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
+ Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả của chính sách thuế. Áp dụng nghiêm minh hình thức
thưởng phạt trong thuế, loại bỏ các khoản thuế không có hiệu quả do chi phí để thu thuế lớn
hơn cả số tiền thuế thu được.
- Hai là: Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức và dân cư về các
luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu rõ, nhận thấy trách nhiệm, nghĩa vụ của người
nộp thuế và tổ chức thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho nhân dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra về thuế
- Ba là: Tổ chức chỉ đạo công tác kê khai, đăng ký, xét duyệt đăng ký KD làm cơ sở, căn cứ
pháp lý để thu thuế
- Bốn là: Lập sổ thuế cho từng DN và hộ sản xuất KD tại xã phường, thị trấn. Sổ thuế được
lập và sử dụng trong nhiều năm; hàng năm nếu có thay đổi về chính sách thuế, căn cứ tính
thuế, thì các doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh phải kê khai để điều chỉnh lại.
- Năm là: Chỉ đạo tổ chức thu thuế và nộp thuế
9


Chính phủ tổ chức thực hiện các luật thuế. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đến các
luật thuế, phối hợp với Bộ tài chính ra các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc trình Chính phủ
ban hành các văn bản để chỉ đạo thi hành các luật thuế. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức chỉ
đạo công tác thu thuế ở địa phương. Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thu thuế ở địa phương, duyệt sổ thuế các xã phường, đề nghị cấp
trên những vấn đề cần thiết. Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trực tiếp
tổ chức công tác thu thuế ở xã, phường, thị trấn.
Hệ thống cơ quan thuế là cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, tính
thuế, thông báo thuế, thu thuế và thực hiện các xử phạt vi phạm luật thuế của những tổ chức
và cá nhân nộp thuế, giúp UBND các cấp về công tác có liên quan đến trách nhiệm của
UBND trong việc thực hiện luật thuế, phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước trong việc thu
nộp thuế vào NSNN

- Sáu là: Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện các luật thuế
+ Hệ thống thanh tra nhà nước, thanh tra tài chính, thanh tra thuế có quyền và trách nhiệm tổ
chức công tác thanh tra về thuế.
+ Các cấp chính quyền có trách nhiệm và quyền kiểm tra việc thi hành luật thuế trên cả hai
mặt: kiểm tra những người nộp thuế thi hành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra tổ chức thu thuế
và cán bộ thuế thi hành luật thuế
Bảy là: Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và đào tạo lại
cán bộ thuế, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thuế để nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ
này.

4/ Thực hiện quản lý tốt các nguồn chi chủ yếu của NSNN
- Một là: đối với các nguồn chi thường xuyên thực hiện chi hợp lý và hiệu quả trên cơ sở tiết
kiệm chống lãng phí. Chi thường xuyên được thực hiện theo chế độ thống nhất của nhà nước,
trên cơ sở kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm
- Hai là: đối với các khoản chi đầu tư phát triển được thực hiện theo hướng:
+ Dành tỉ lệ thoả đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội.
+ Tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, tránh dàn trải
+ Bảo đảm kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh
- Ba là: thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với chi ngân sách. Trong đó thực hiện
chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính định kỳ, chế độ kiểm toán thường xuyên nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các hiện tượng tham nhũng, làm trái với quy định của Nhà nước. Đồng
thời qua đó chấn chỉnh chế độ chi ngân sách của Nhà nước cho phù hợp với tiến trình đổi mới
của đất nước và công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia.
II. Nội dung quản lý NN đối với tài chính DN
Một là, Nhà nước chủ chương khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thanh phần
kinh tế huy động mọi nguồn lực tài chính đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước.
Hai là, Nhà nước thực hiện quyền quản lý tài nguyên, tài sản công và giao cho các
doanh nghiệp sử dụng trên nguyên tắc phải trả tiền, phải hoàn trả trong thời gian quy định,
hoặc nộp tiền sử dụng vốn, thuế sử dụng tài nguyên…

10


Ba là, Nhà nước quản lý tài chính, bằng nguồn vốn đầu tư vào các ngành kinh tế quan
trọng, mũi nhọn, bằng đầu tư phát triển cơ sở hạ tâng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế.
Bốn là, Nhà nước tạo môi trường tài chính thuận lợi, thực hiện các chính sách tài chính
cởi mở để khuyến khích các DN phát triển, có doanh lợi thoả đáng và bảo vệ lợi ích chính
đáng của DN.
Năm là, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính trong việc khuyến khích SX hàng hoá
xuất khẩu, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, sử dụng nhiều lao động, có chính sách hài hoà và tỷ
giá phù hợp, chính sách tín dụnh thông thoáng để tạo điều kiện cho DN có điều kiện hoạt động
hiệu quả.
Sáu là, Nhà nước quản lý giá cả hành hoá, nhằn ổn định thị trường, giá cả.
Bảy là, Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải chấp hành chế độ kế toán, báo cáo tài
chính của Nhà nước.
Tám là, Nhà nước thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với các doanh
nghiệp.
Chín là, Nhà nước quyết định công bố phá sản doanh nghiệp, thực hiện thanh lý tài sản
theo luật phá sản của Nhà nước.
III. Quản lý NN về lưu thông tiền tệ và tín dụng
Thứ nhất, quản lý Nhà nước đối với tiền tệ
+ Áp dụng chính sách tiền tệ tích cực vừa chống lạm phát, vừa đảm bảo cung ứng tiền tệ cho
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ổn định.
+ Nhà nước độc quyền phát hành tiền và điều hoà lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất quản lý thống nhất việc phát hành tiền giấy và tiền
kim loại ra lưu thông.
+ Ngân hàng Nhà nước tổ chức quy định việc mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Nhà nước thống nhất quản lý ngoại tệ, quản lý vàng.

- Thứ hai, quản lý Nhà nước về tín dụng
+ Nhà nước quản lý tất cả các hoạt động tín dụng trong nền kinh tế của các thành phần kinh tế.
+ Bằng luật ngân hàng và các văn bản pháp quy quy định, thực hiện kiểm tra việc chấp hành
các quy định về pháp luật tín dụng.
+ Nhà nước khống chế tổng mức tín dụng phù hợp với yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ,
và phân phối tổng hạn mức tín dụng tối ưu cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện
chính sách tiền tệ.
+ Nhà nước định hướng hoạt động tín dụng theo mục đích chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội.
- Thứ ba, quản lý Nhà nước đối với lãi suất.
+ Nhà nước thực hiện chính sách lãi suất thích hợp để thu hút vốn và phân phối vốn hợp lý
cho yêu cầu phát triển kinh tế; điều hoà cung cầu vốn tiền tệ; điều chỉnh và kiểm soát khối
lượng lưu thông tiền tệ, thông qua lãi suất để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hoặc nới
lỏng.
+ Nhà nước quy định mức lãi suất cơ bản để quản lý thị trường tín dụng, tiến tới thực hiện tự
do hoá lãi suất theo cơ chế thị trường.
+ Nhà nước quy định mức lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn để quản lý doanh đối với các ngân
hàng kinh doanh, vì mục đích thực hiện chính sách tiền tệ.
+ Nhà nước xoá bỏ bao cấp trong chính sách lãi suất, công bằng trong lãi suất đối với các
thành phần kinh tế, từng bước xoá bỏ chính sách xã hội trong lãi suất.
11


+ Nhà nước áp dụng chính sách lãi suất tài trợ đối với các dự án khuyến khích
+ Nhà nước còn quy định tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân tiền gửi cho vay để khống chế lợi
ích đối với các tổ chức tín dụng
IV. Quản lý NN đối với thị trường tài chính.
- Thứ nhất, nội dung quản lý Nhà nước đối với thị trường tiền tệ.
+ Ban hành hệ thống pháp luật làm căn cứ và môi trường pháp lý cho thị trường tiền tệ hoạt
động.

+ Ban hành hệ thống chính sách để điều chỉnh thị trường tiền tệ. Trong đó quan trọng nhất là
chính sách lãi suất, chính sách về lượng tiền trong lưu thông…
+ Chống lạm phát.
+ Chính sách kích thích tiêu dùng ( kích cầu về vốn tiền tệ.)
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra những vi phạm trong hoạt động của thị trường tiền tệ.
- Thứ hai, nội dụng quản lý chủ yếu đối với thị trường vốn ( thị trường đầu tư)
+ Ban hành hệ thống các chính sách để quản lý, điều tiết hoạt động vay và cho vay. Trong đó
quan trọng nhất là:
Chính sách về thời hạn vay, mức vay.
Chính sách lãi suất ưu đãi.
Chính sách về thế chấp, tín chấp.
+ Chính sách ưu đãi trong đầu tư. Ở đây chủ yếu là dùng chính sách lãi suất và thuế ưu đãi.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra.
- Thứ ba, Nội dung quản lý NN đối với thị trường chứng khoán.
+ Ban hành hệ thống pháp luật, quy định các điều kiện pháp lý cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán và vận hành thị trường chứng khoán
+ Tổ chức quản lý quá trình giao dịch, mua bán chứng khoán ở thị trường (các trung tâm giao
dịch chứng khoán).
+ Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của thị trường chứng khoán.
+ Lúc cần thiết thông qua NSNN, điều chỉnh cung cầu, bảo đảm ổn định cho thị trường chứng
khoán.
+ Tuyên truyền sâu rộng về thị trường chứng khoán và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hoạt động
trên thị trường chứng khoán.
- Thứ tư, nội dung quản lý NN đối với thị trường ngoại hối.
+ Thực hiện chính sách tài chính đối ngoại tích cực, từng bước cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế, tỷ giá phù hợp, thực hiện quản lý tập trung ngoại tệ và quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngoạI tệ của NN.
+ Thực hiện chính sách bảo lãnh nhằm khuyến khích sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục
đích, thực hiện quản lý và điều hành nguồn vốn vay chặt chẽ.
+ Sử dụng tỷ giá hối đoái là công cụ quan trọng đặc biệt để điều chỉnh quan hệ tiền trong nước

và tiền nước ngoài, đặc biệt là USD
+ Phát huy triệt để tác dụng điều tiết kích thích của đòn bẩy tỷ giá,
+ Bảo đảm nền kinh tế phát triển với thị trường tài chính ổn định luôn là mục tiêu quản lý Nhà
nước về kinh tế.
V/ Quản lý Nhà nước đối với bảo hiểm
Thứ nhất, bảo hiểm xã hội được thực hiện theo loại hình bảo hiểm bắt buộc hay tự
nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo
cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm thích hợp.
Thứ hai, đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo hiểm trong nền kinh tế. Nhà nước
thống nhất quản lý bảo hiểm bằng pháp luật, chính sách, chế độ…
12


Thứ ba, ban hành hệ thống pháp luật làm chuẩn mực pháp lý cho các loạI hình bảo
hiểm.
Thứ tư, thống nhất quản lý đốI vớI bảo hiểm xã hội từ trung ương đến cơ sở. Thống
nhất về chế độ, mức chi trả, hình thức và phương pháp tính toán. Chế độ bảo hiểm xã hội ở ta
phản ánh rõ bản chất tốt đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ năm, thực hiện thanh tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động bảo hiểm.
Thứ sáu, mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động bảo hiểm.
VI. Nhà nước sử dụng công cụ thanh tra tài chính, kiểm toán và chế độ kế toán trong
quản lý nền kinh tế thị trường.
* Với công cụ thanh tra tài chính, Nhà nước thực hiện một số nội dung công việc sau:
Một là, ban hành chế độ thanh tra tài chính. Hiện nay thanh tra tài chính được Nhà nước
coi là chế độ thường xuyên đối vớI các dân sự sử dụng NSNN. Qua đó nhằm chấn chỉnh chế
độ quản lý ngân sách, nâng cao hiệu quả NSNN.
Hai là, quy định về nội dung, phương pháp, trình tự về thanh tra tài chính.
Ba là, quy định về thủ tục xử lý trong quá trình thanh tra tài chính.
Bốn là, quy định về tiêu chuẩn, trình độ, cũng như trách nhiệm quyền hạn đối với cán
bộ thanh tra.

* Với công cụ kiểm toán, NN thực hiện một số nội dung công việc:
Một là, ban hành hệ thống pháp luật làm căn cứ cho việc thành lập và hoạt động của cơ
quan kiểm toán.
Hai là, hoàn thiện hệ thống kiểm toán NN để thực hiện kế hoạch kiểm toán đối với
NSNN mà Chính phủ quy định.
Ba là, quy định tiêu chuẩn, điều kiện cho các kiểm toán viên độc lập. Tổ chức kiểm tra
cấp giấy phép chứng nhận hành nghề cho các kiểm toán viên độc lập.
Bốn là, ban hành quy định về nội dung, trình tự của công tác kiểm toán, cũng như quy
trình và phương pháp xử lý qua kết luận của cơ quan kiểm toán.
Năm là, thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với mọI hoạt động kiểm toán.
* Với công cụ kế toán, NN thực hiện một số nội dung công việc:
Một là, không ngừng hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán cho phù hợp với điều kiện đổi
mới của nền kinh tế đất nước.
Hai là, ban hành thống nhất chế độ kế toán: hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, báo
cáo, hoá đơn chứng từ… cho các tổ chức, các đơn vị, các doanh nghiệp.
Ba là, quy định về chế độ, tiêu chuẩn cũng như quy trình tuyển dụng, công nhận đối với
kế toán trưởng đơn vị.
Bốn là, XD hệ thống thông tin về kế toán, kiểm toán… trong phạm vi cả nước nhằm
nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
Năm là, thường xuyên kiểm tra, thanh tra đối với công tác kế toán nhằm chấn chỉnh
công tác kế toán và hoàn thiện chế độ kế toán.
Sáu là, thực hiện tin học hoá công tac kế toán.
6/ Mục tiêu và nguyên tắc quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ
a) Quản lý Nhà nước đối với tài chính tiền tệ là quá trình tác động của NN vào các quan hệ tài
chính tiền tệ nhằm hướng nó tác động vào các hoạt động trong đời sống xã hội theo hướng
phục vụ mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển đất nước nói chung và kinh tế xã hội nói
riêng mà NN đặt ra trong từng thời kỳ. Quản lý NN về tài chính tiền tệ đồng thời là quá trình
sử dụng tài chính, tiền tệ như là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan
hệ kinh tế, các hoạt động kinh tế thực hiện, phát triển theo ý đồ của Nhà nước
13



Trên bình diện tổng thể, tài chính phải bảo đảm đạt được các mục tiêu bao quát của
kinh tế thị trường là: Bảo đảm sự phát triển ổn định về kinh tế xã hội, làm cho nền kinh tế phát
huy được hiệu quả cao và bảo đảm sự phân phối công bằng trong các khâu, quá trình và lĩnh
vực theo đường lối của Đảng và Nhà nước
b) Thực hiện đường lối đổi mới mà Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, từ bản chất của Nhà
nước ta (nhà nước của dân, do dân và vì dân), mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của quản lý NN về
tài chính tiền tệ được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
Một là: xây dựng, hình thành một hệ thống cơ chế mới, quản lý vĩ mô nền kinh tế, kích
thích, thúc đẩy mọi tổ chức, cá nhân đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thúc đẩy
thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Hai là: Hình thành và bảo đảm các cân đối chủ yếu, tỷ lệ phát triển nền kinh tế, phân
phối hợp lý quan hệ tích luỹ, tiêu dùng, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tạo ra một cơ cấu kinh tế
hợp lý cho sự phát triển trong từng giai đoạn và sự phát triển lâu dài.
Ba là: Thúc đẩy sự phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò sở hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu: doanh nghiệp nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Bốn là: Định hướng hoạt động và phát triển các thành phần kinh tế khác và nhân dân
bằng chính sách tài chính cởi mở, khuyến khích, công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi
Năm là: Khai thác triệt để mọi nguồn vốn, kỹ thuật lao động, thị trường cho phát triển
kinh tế- xã hội.
Sáu là: Mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với nước ngoài, hoà nhập kinh tế với khu vực
và thế giới, vì mục đích lợi ích cho đất nước
Bảy là: Khai thác, nuôi dưỡng, tạo lập và phát triển các nguồn thu của ngân sách nhà
nước, thực hiện chính sách động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước; quản lý chặt
chẽ các nguồn chi ngân sách nhà nước, bảo đảm nguồn vốn cho phát triển kinh tế và thực hiện
các chức năng khác của nhà nước.
Tám là: Bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước
Chín là: Bảo đảm ổn định thị trường, giá cả, ổn định giá trị đồng tiền, làm cơ sở cho ổn
định và phát triển kinh tế

Mười là: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm chính sách tài chính- tiền tệ nhất
quán, giữ vững trật tự kỷ cương về kinh tế, tài chính, xã hội
c) Với mục tiêu nhiệm vụ trên, quản lý NN về tài chính tiền tệ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
hiện nay được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quản lý tài chính và lưu thông tiền tệ thống nhất trong cả nước trên cơ sở phân
công phân cấp hợp lý cho các ngành các địa phương. NN quy định thống nhất về chế độ tài
chính và lưu thông tiền tệ tín dụng ngân hàng; thống nhất về công tác kế hoạch hoá ngân sách
nhà nước. Việc phân công phân cấp cho các ngành, các địa phương là việc phân công nhiệm
vụ thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách thống nhất của Nhà nước. Phát huy triệt kể vai trò tự
chủ về tài chính của cơ sở. Chính sách tài chính thống nhất lấy phục vụ sản xuất làm cơ sở.
- Nhà nước quản lý và điều hành ngân sách nhà nước và lưu thông tiền tệ theo nguyên tắc tập
trung thống nhất. Bảo đảm quyền quyết định tập trung vào Quốc hội và sự điều hành của
Chính phủ. Đề cao trách nhiệm của các cấp trên cơ sở lợi ích quốc gia.
- Phấn đấu cân bằng ngân sách tích cực, không in tiền để bù vào bội chi ngân sách, chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước không được vượt quá tổng số thu từ thuế và các khoản mang
tính chất thuế. Bội thu (nếu có) được đầu tư để phát triển.
- Tài chính nhà nước giữ vai trò tự chủ đạo trong hệ thống tài chính
- Thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với các doanh nghiệp. Xoá bỏ mọi sự bù lỗ từ
ngân sách nhà nước.
14


Với những điều kiện trên, quản lý nhà nước về tài chính tiền tệ nhằm bảo đảm cân đối ngân
sách vững chắc, ổn định tiền tệ, kìm hãm lạm phát, tạo điều kiện tài chính bền vững cho quá
trình hội nhập vào khu vực.
7/ Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích
và có thể có của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà
nước.
Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, Nhà nước có thể và cần phải thực

hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương
pháp giáo dục thuyết phục.
1. Phương pháp hành chính
1.1. Khái niệm
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các
quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định.
1.2. Đặc điểm
Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực.
- Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh nhân...)
phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích
đáng.
- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác
động hành chính đúng thẩm quyền của mình.
Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực Nhà nước để tạo sự phục tùng
của đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, doanh nhân...) trong hoạt động và quản lý của Nhà
nước.
1.3 Hướng tác động
- Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp
luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế.
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của
các chủ thể kinh tế và những quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả những chủ thế
từ cơ quan nhà nước đề doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động
mang tính bắt buộc của Nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
1.4. Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có
thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trương hợp những hành vi này diễn
ra khác với ý muốn của Nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa

hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về
kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ
phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản...
2. Phương pháp kinh tế
2.1. Khái niệm
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi
ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý tự giác chủ động quản lý nhằm làm cho
các đối tượng quản lý tự giác chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Đặc điểm
15


Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng
chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra
những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự
tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. có thể thấy đay là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hành
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành động cho các
chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
CÂU 8: Trình bày nguyên nhân vì sao Quốc hội thông qua Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí?
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, với những
lý do sau:
- Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, các thành phần,
chủ thể kinh tế ngày càng tăng lên và chủ yếu hướng theo lợi nhuận bởi sự chi phối của quy
luật giá trị cho nên việc sử dụng tài sản, tài nguyên, lao động của nhiều cơ sở không hợp lý,
lợi dụng cơ chế để trục lợi cá nhân dẫn đến lãng phí các nguồn lực.
Một bộ phận không có ý thức tiết kiệm, không coi trọng lợi ích của nhà nước, của tập
thể nên việc sử dụng tiền của, tài sản của nhà nước một cách vô cùng lãng phí, thậm chí tham
ô, tham nhũng để làm giàu bất chính gây thiệt hại cho nhà nước và xã hội.

- Tiết kiệm được xác định là quốc sách để phát triển kinh tế của đất nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước. Vì Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí
trong sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn
đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà
nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những
lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì
tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được
mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu
đã định.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước ta có hạn, nguồn ngân sách nhà nước chưa
đủ để chi dùng cho đầu tư phát triển và chi tiêu thường xuyên nên chúng ta phải tiết kiện trong
sản xuất và tiêu dùng để tránh lãng phí. Có thể hiểu lãng phí là: việc quản lý, sử dụng tiền, tài
sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực
đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí
là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao
động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
hoặc không đạt mục tiêu đã định.
- Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí điều chỉnh việc quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài
nguyên thiên nhiên; trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

CÂU 7: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
16


+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương, đường lối, cơ chế,
chính sách và được thể chế hoá bằng pháp luật.
+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy
định của pháp luật.
+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành,

cơ quan, tổ chức; trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức.
+ Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kịp thời và công khai.
II/ Pháp lệnh cán bộ, công chức và Tổ chức bộ máy ngành thuế
1/ Đối tượng là cán bộ công chức
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh CBCC là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao
gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện);
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công
vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ

ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h nêu trên được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

CÂU 4-6: Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ công chức
Điều 6
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
17


1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh
dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không được quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy
của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật;
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định
đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải
chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 9
Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3 Điều 76 và Điều
77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật lao động;
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng
ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107,142,143,144,145 và
146 của Bộ luật lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chương IV của Pháp lệnh
này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản 2 Điều 109, các
điều 111,113,114,115,116 và 117 của Bộ luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao,
chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các
ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy
định.

18



Điều 11
Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật;
được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác;
được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 12
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 13
Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận
là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem xét để áp
dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.
CÂU 3: Những việc công chức không được làm
Điều 15
Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái
thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 16
Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điều 17
Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành
các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện
tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ
và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các
công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia.

Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.
Điều 18
Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong
thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc
cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong
phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức
không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều
này.
Điều 19
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà
người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Điều 20
19


Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế
toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao
dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
4/ Trình bày chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh,
thành phố, Chi cục Thuế quận, huyện.
4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế
Điều 1. Vị trí và chức năng
Tổng cục Thuế là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức
thực hiện quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản
lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý thuế; đề xuất, tham gia việc xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế;
c) Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương, đa phương về thuế.
2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật; dự toán thu thuế hàng
năm; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành thuế sau khi được phê duyệt;
3. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp
thuế;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động,
công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà
nước;
6. Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng
quy định của pháp luật;
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế toán thuế và các nghiệp vụ khác có liên
quan;
8. Soạn thảo, đàm phán các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương hoặc đa phương về
thuế theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện các Điều ước, các Hiệp
định, các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế về thuế theo quy định của pháp luật; tham gia
các tổ chức quốc tế về thuế;
9. Thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế,

xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;

20


10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế, các
tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
11. Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế,
công chức thuế;
12. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp
luật;
13. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
14. Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế;
15. Quyết định việc ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo
quy định của pháp luật;
16. Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi
phạm hành chính thuế;
17. Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế;
18. Tổ chức thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định; quản
lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành thuế; hiện đại hoá cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngành thuế;

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong hệ thống
tổ chức ngành thuế;
20. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuế theo phân cấp quản lý của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; thực hiện cơ chế khoán kinh phí do Thủ tướng Chính phủ quy định;
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao theo quy định
của pháp luật.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế
Điều 1. Vị trí, chức năng
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn của tỉnh,
thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế,
các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và những nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố;

21


2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối
hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp
thuế;
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động,

công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế;
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh, thành phố;
6. Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật;
7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý
thuế; trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của
Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế;
8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản
lý thuế;
9. Trực tiếp thanh tra thuế, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối với người nộp thuế;
tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế; tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản
lý của Cục trưởng Cục Thuế.
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công
chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách
nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục
thuế theo quy định của pháp luật; Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế.
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình
hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp
trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình
và kết quả công tác của Cục Thuế;
13. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên
môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế;

14. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn
thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử
phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
15. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với
cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước;
16. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo qui định của pháp luật; được quyền thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế;
22


17. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;
18. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
19. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương
pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động của Cục Thuế;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của nhà
nước và của ngành;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật;
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
4.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế
Điều 1. Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục
Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế,

phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý
thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế, quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế,
tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được
giao;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu
thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước...
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế
trên địa bàn;
5. Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
6. Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và
chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ
nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền;
7. Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế;
8. Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục
thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.

23


9. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo kết quả thu thuế và
các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Thuế cấp trên, Ủy ban
nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công
tác của Chi cục Thuế;
10. Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế; thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm nghiêm trọng
pháp luật về thuế;
11. Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi
phạm hành chính thuế;
12. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, khoanh nợ, giãn
nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật;
13. Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế;
14. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm
phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
15. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp
luật;
16. Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và
phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
17. Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục Thuế; quản lý,
lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định;

18. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao;
III/ Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế TNCN, Luật quản lý thuế
1/ Đối tượng tính thuế GTGT và xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ?
1.1. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế là Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy
định của Luật thuế GTGT.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.2. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng điều kiện:
24


- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu;
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá,
dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là
thanh toán qua ngân hàng.
d) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
2/ Trình bày tính ưu việt của Thuế GTGT so với thuế Doanh thu?
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu được thu ngày twf khâu phát sinh (ngày từ nơi sản xuất hay
nhập khẩu). Trong qua trình lưu thông hàng hóa, phát sinh giá trị ở đâu sẽ thu ngày tại đó (thể
hiện qua hóa đơn).
- Thuế DT là loại thuế trực thu, thu trực tiếp dựa trên cơ sở thu nhập cụ thể cúa từng doanh
nghiệp trong từng tháng, từng quý, từng năm...
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy mỗi loại hình, (hình thái của thuế), đều có những ưu điểm
và nhược điểm riêng.
Thuế GTGT có đặc điểm là tận thu ngày từ đầu đến khâu cuối cùng trong qua trình lưu thông
hàng hóa. Nhược điểm là tính thoái thu. Có thể hạch toán âm.
Thuế DT có ưu điểm là doanh nghiệp sinh lợi càng nhiều sẽ đóng góp cho ngân sách càng
nhiều. Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm. "Là cơ hội" để doanh nghiệp "cố tình" tạo ra nhiều
chi phí nhằm làm giảm lợi nhuận thưc tế để nộp ngân sách ít.
Nếu đánh thuế trên doanh thu thì sẽ gây ra tình trạng đánh thuế trùng , và thuế vat ra đời chính
là để khắc phục nhược điểm này.
vd : nếu Tôi bán 1 cái áo giá 100000 đ , thuế 105 , vậy Tôi phải nộp thuế 10000 đ, với giá vải
là 50000 đ.
Người bán vải lúc bán vải cho tôi thì họ đã bị đánh thuế 5000 đ trên miếng vải bán cho tôi, do
doanh thu họ có được là 50000 đ tiền bán vải.
vậy suy ra nhà nước thu được 15000 đ trên sản phẩm là cái áo , nói cách khác là người bán áo
đã bị nộp dư thuế thêm 5000 đ.
Và thuế vat ra đời, nó tính theo nguyên tắc khấu trừ thuế, tức là thuế đầu ra (10000 đ , tiền bán
áo) trừ thuế đầu vào (5000 đ , tiền mua vải) , vậy người bán áo chỉ phải nộp thuế 5000 đ , thực
tế thì thuế này do người tiên dùng nộp chứ doanh nghiễp cũng chẳng có nộp xu nào cả .( họ

tính 10% trên giá bán)
Ưu điểm của thuế giá trị gia tăng, hay gọi là VAT là ở chỗ thuế này di chuyển từ người mua
này sang người mua khác làm cho giá của hàng tăng theo số lần bán. VAT vì thế kìm hãm
mua đi bán lại nhiều lần (tăng giá thì thị trường không chấp nhận).
VAT khuyến khích xuất khẩu nên hàng hoá Xuatá khẩu đều được hưởng thuế suất 0%, nghĩa
là toàn thuế thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu đều được khấu trừ, hoàn thuế. Tuy
nhiên, nó cũng dể bị người ta lợi dụng kiếm tiền tỷ qua những vụ dựng hồ sơ xuất khẩu hàng
hóa. Hồ sơ xuất khẩu có ba bên liên đới thông đồng với nhau – DN xuất khẩu – DN bán hoá
25


×