Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container tại công ty việt hoa toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.88 KB, 19 trang )

Công ty thực tập: Công ty Việt Hoa Global (Địa chỉ: 15/7 Đòan Như Hài, quận 4,
TPHCM)
Đề tài

TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN
HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER TẠI
CƠNG TY VIỆT HOA TỊAN CẦU
I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY VIỆT HOA TỊAN CẦU:
1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
a. Q trình hình thành:
Vào đầu những năm 90, nhờ thực hiện chính sách mở cửa mà nền kinh tế
đất nước ta đã có những bước đầu phát triển, đặc biệt là kinh tế ngọai thương. Đó
cũng là địn bẩy trọng kích thích phát triển hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta
trong những năm gần đây. Vì vậy mà nhu cầu giao nhận ngày càng trở nên cấp
thiết. Theo lẽ đó,cơng tác giao nhận đã được tách ra thành một bộ phận riêng biệt.
Nắm bắt được thời cơ cũng như thuận lợi của nhu cầu này, năm 1995 Công
ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt Hoa được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 410200086 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
Vốn điều lệ: một tỷ đồng Việt Nam.
VHTC là công ty độc lập về mặt tài chính
b. Q trình phát triển:

1


- 1995: Cơng ty được thành lập tại TP.Hồ Chí Minh với tên gọi là: Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Việt Hoa
- 1997: Thương hiệu của Việt Hoa đã xuất hiện và được các thương nhân
biết đến, từ đó đã tạo được uy tín trong nghiệp vụ giao nhận xuất nhập khẩu của
mình.
- 20/08/1998 Cơng ty Cổ phần Việt Hoa Toàn Cầu ra đời và phát triển hơn


20 thành viên.
- 2002: Chi nhánh tại Hải Phòng được thành lập để mở rộng thị trường và
phục vụ cho khách hàng ở khu vực miền Trung.
- 9/2001: Chi nhánh của Công ty được mở thêm tại Hà Nội nhằm khuếch
trương thương hiệu của mình tại các tỉnh phía Bắc.
Hiện nay các chi nhánh của Việt Hoa cũng được mở rộng sang các nước lân
cận (Nhật Bản) để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng ở nước ngoài.
Đây là dấu hiệu tốt cho thấy Việt Hoa là một Công ty phát triển bền vững.
2.Các họat động chính của cơng ty
- Tổ chức thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK (Phịng Hogistics)
- Vận tải nội địa bằng xe tải và xe Container ( hiện Cơng ty Việt Hoa đang
có đội xe Container hùng mạnh về số lượng và đội ngũ công nhân viên năng động,
tích cực).
- Vận tải bằng đường biển, bộ, hàng khơng trên tồn thế giới.
- Vận chuyển liên hợp.
- Làm trung gian và đại lý cho các đối tác.
- Làm thủ tục hải quan, mang hàng hóa đến tận tay khách hàng.
- Củng cố thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác.
- Bán các dịch vụ liên quan.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:

2


Với mơ hình quản lý như trên,ban giám đốc đề ra chỉ tiêu hoạt động cho mỗi
phịng ban. Sau đó mỗi phịng ban sẽ có những chiến lược để thực hiện các chỉ tiêu
đó, đồng thời các phịng ban cũng cung cấp thơng tin hỗ trợ cho nhau trong q
trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty.
4.Các thành tựu của công ty
Liên tục nằm trong danh sách các doanh nghiệp thành đạt trong lĩnh vực vận

tải hàng hố do tập đồn vận tải Việt Nam bình chọn.
Trở thành thương hiệu vận tải hàng đầu tại Việt Nam. Thêm vào đó, với
trang thiết bị hiện đại, tập đoàn vận tải Việt Hoa đã hoạt động trên 61 tỉnh thành
phố và hoạt động như văn phòng địa phương trên 350 quốc gia trên thế giới.
II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HANG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG CONTAINER CỦA CƠNG TY VIỆT HOA TỊAN CẦU:
1. Giới thiệu chung về phịng giao nhận tại cơng ty Việt Hoa Tịan Cầu:
3


Phòng Giao nhận bao gồm bộ phận giao nhận và chứng từ. Quản lí và lãnh
đạo phịng giao nhận là trưởng phịng , chị Đồn Thị Nhật Băng. Phịng giao nhận
gồm 4 người, chuyên thực hiện việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển và đường hàng khơng.Mỗi người đều có thể phụ trách việc giao nhận
và lên chứng từ khi có khách hàng u cầu.
Nhiệm vụ chính:
- Làm các thủ tục Hải Quan về xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Thu gom hàng lẻ, hàng nguyên Container, hàng Phi mậu dịch từ nhập đến
xuất. Liên hệ với các hãng tàu để mượn Container và cược Container mỗi khi có
số lượng hàng nhiều và yêu cầu hàng được đóng trong Container.
- Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu theo
đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phối hợp với đội vận chuyển để điều động và lên lịch trình hợp lý cho đội
xe nhằm tiết kiệm chi phí xăng dầu, phí cầu đường và tăng luân chuyển lượt xe để
tăng doanh thu cho công ty. Chịu trách nhiệm duyệt lệnh, gia hạn lệnh, phân phối
công việc cụ thể và hợp lý cho đội xe.
2. Tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bang container tại cơng ty
Việt Hoa Tịan Cầu:
a. Giới thiệu chung về doanh thu theo cơ cấu thị trường, doanh thu
theo cơ cấu mặt hang qua nghiệp vụ giao nhận

Cơ cấu thị trường nhập khẩu
ĐVT : USD
Thị trường

Năm 2006
Trị giá

Tỉ

Năm 2007
Trị giá

trọng

Tỉ
trọng

4

Năm 2008
Trị giá

Tỉ
trọng


(%)

3,73


97,538

2,74

14,61
8,35

305,332
335,431

10,42
11,45

535,232
409,231

15,02
11,48

128,278

8,21

398,568

13,60

415,223

11,65


107,129

6,86

456,356

15,57

229,138

6,43

50,456

3,23

56,448

1,93

78,098

2,19

78,019

5

421,034


14,37

725,022

20,34

221,030

14,15

145,212

4,95

326.700

20,92

360.805

12,31

483,963
390.250

13,58
10,95

12,71


342,223

11,68

200,000

5,61

93,121

5,96

Đài Loan

228,126
130,335

Malaysia
Đức
Ukraina
Mỹ
Singapore

(%)

109,238

Nga


Nhật Bản

(%)

Hongkong
Thị trường 198,478
khác
1,561,67
Tổng Cộng

2

2,930,64

3,563,69

7

100
5
100
Nguồn:Phịng kế tốn

100

Đối với thị trường hàng hóa nhập khẩu thì thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng cao
nhất trong kim ngạch nhập khẩu.Kế tiếp là các nước Đài Loan,Nhật Bản,Malaysia
đều là những bạn hàng thường xuyên của công ty. Từ những thị trường truyền
thống, công ty tiếp tục đẩy mạnh uy tín của mình trên các thị trường mới như
Singapor,Hàn Quốc,…khẳng định uy tín của mình bằng những hợp đồng chắt

lượng cao.
b.Tình hình họat động giao nhận của công ty trong những năm gần đây
(2006-2008)
b.1. Cơ cấu dịch vụ:
5


b.1.1. Cơ cấu dịch vụ của công ty
ĐVT: VNĐ

2006

Xuất Nhập Khẩu và
Giao Nhận
Đại Lý Cước Tàu
Khai Thác Hàng Hóa
Kinh Doanh Kho Bãi
Tổng

2007

2008

Giá Trị

%

Giá Trị

%


Giá Trị

%

826,086.05

25

1,073,911.87

26

1,342,389.897

28

619,564.54 18 743,477.45 18 817,836.185 17
688,405.04 20 929,346.81 23 1,143,098.586 24
1,239,429.08 37 1,363,041.98 33 1,458,454.919 31
3,373,484.71 100 4,109,778.10 100 4,761,779.587 100

Nhìn chung trong các năm qua nghành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang
lại doanh thu lớn nhất cho công ty là dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng
hóa trong nước.
b.1.2. So sánh mức độ tăng trưởng của các dịch vụ qua các năm.
Mức tăng 2007 so với

Mức tăng 2008 so với


2006
Tuyệt đối
Tương

2007
Tuyệt đối

đối (%)
Xuất nhập khẩu và
giao nhận
Đại lý cước tàu
Khai thác hàng hóa
Kinh doanh kho bãi
và vận tải hàng hóa

Tương
đối (%)

247,825.82

30

268,478.03

25

123,912.91
240,941.77

20

35

74,358.74
213,751.78

10
23

123,612.90

9.97

95,412.94

7

Nhận thấy mức tăng của tất cả các nghành dịch vụ năm 2008 đều giảm so với mức
tăng năm 2007. Trong giai đoạn gần cuối năm 2008 này nền kinh tế thế giới có
6


nhiều biến động và ít nhiều có sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng
ty và đó có thể là một trong số những lý do giải thích cho sự giảm mức này.
Ttrong giai đoạn biến động của nền kinh tế toàn cầu mà hoạt động kinh doanh của
Việt Hoa vẫn có sự tăng trưởng.
b.2. Tình hình họat động kinh doanh:
Năm 2006
Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: Phịng kế tốn

Năm 2007

Năm 2008

826,086,050 1,107,650,804 1,485,328,585
130,518,088 275,652,980
ĐVT: VNĐ

397,537,890.5

So sánh mức tăng doanh thu, Lợi Nhuận qua các năm
Năm 2007 so với năm
2006
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2008 so với năm 2007
Tuyệt đối

Tương đối
(%)

281,564,754


34.08

377,677,781

34.10

145,134,892

111.20

121,884,910.50

44.22

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất khả quan, doanh thu
và lợi nhuận luôn tăng qua các năm. Năm 2008 mức tăng doanh thu cao hơn
năm 2007 nhưng mức tăng lợi nhuận lại thấp hơn, xét về mối quan hệ doanh thu
và lợi nhuận ta có thể nhận định rằng năm 2008 mức chi phí doanh nghiệp sử
dụng cao hơn năm 2007. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có sự tăng trưởng về
hoạt động kinh doanh nhưng hiệu quả sử dụng tiết kiệm chi phí chưa đạt ở mức
cao.
7


3.Cơng tác tổ chức thực hiện giao nhận hang hóa XNK bằng container của
cơng ty Việt Hoa tịan cầu
a. Một số mặt hàng xuất khẩu bằng container của công ty:
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu xuất theo u cầu của khách
hàng, vì cơng ty chỉ là một đại lý giao nhận.Chính vì vậy hàng nhập khẩu của công
ty cũng khá đa dạng và nhiều loại.

ĐVT : USD
Mặt hàng

2006

2007

543.667
210,340

791.024

1.063.121

342,223

415,223

301.112

687.554

892.341

180.902

Mỹ phẩm

335.468


607.912

991.988

190.767

Máy lạnh

522.335 552.335

558.129

93.022

Xe nâng điện
Hàng điện tử, viễn

52,125

77,998

89,687

thông

160,051

164,809

210,464


Thực phẩm chế biến

361.439

387,123

456,175

Máy tính & linh kiện

450.421 555.129

798.321

Vật tư , hàng hóa khác

210.252

411.278

Giày dép
Nệm, drap, gối
Máy móc thiết bị

2008 Q 1- 2009
221.485

& phụ tùng ơ tơ


272.097

Nguồn : Phịng kế tốn
Bảng: Cơ cấu mặt hàng nhập theo dịch vụ cung cấp
b. Cơng tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
Container:
b1. Chuẩn bị nhận hàng hóa từ cảng:

8


Khi nhận được thông báo tàu đến, công ty khách hàng gửi giấy thông báo hàg
đến cho công ty Việt Hoa Toàn Cầu để công ty Việt Hoa Toàn Cầu triển khai
nhiệm vụ nhận hàng từ cảng: nhân viên làm hàng của công ty Việt Hoa Toàn Cầu
phải thu nhập các chứng từ cần thiết để chuẩn bị sẵn và các chứng từ do khách
hàng cung cấp tiến hành làm thủ tục hải quan nhận hàng. Nhân viên làm hàng của
công ty Việt Hoa Toàn Cầu triển khai các công việc như sau:
b.1.1. Khai thác chứng từ
Công ty khách hàng cung cấp các chi tiết về nguyên phụ liệu và các chứng từ
như:


Bảng liệt kê chi tiết hàng hóa.

• Hóa đơn thương .
• Hợp đồng thương mại..
• Chứng nhận xuất xứ.
• Vận đơn đường biển.
• Hợp đồng nhập khẩu
b.1.2. Thuê phương tiện vận tải:

Nhân viên làm hàng của Việt Hoa Toàn Cầu liên hệ với đội vận chuyển để
khi đã hồn tất thủ tục hải quan thì vận chuyển hàng về kho theo phương án giao
nhận của công ty thuê dịch vụ đã bàn giao với công ty Việt Hoa Toàn Cầu.
b.1..3 Chuẩn bị tờ khai đăng ký Chi cục Hải quan:

9


Tờ khai hải quan nhập khẩu có màu xanh, ký hiệu HQ/2002-NK được ban
hành theo quyết định của Tổng cục Hải quan số 1257/2001/QD-TCHQ ngày 04
tháng 12 năm 2001.
b.2. Tổ chức dỡ và nhận hàng hóa từ cảng:
b.2.1 Làm thủ tục hải quan:
Quy trình làm thủ tục hải quan tại chi cục quản lý hàng đầu tư:
Doanh nghiệp

Đăng ký, giá thuế

Kiểm tra

Luân chuyển

Cán bộ đội đề xuất tỷ
lệ kiểm tra

Lãnh đạo chi cục ký
duyệt tỷ lệ kiểm tra

b.2.2. Đăng ký tờ khai mặt hàng tại Hải quan.
Nhân viên làm hàng của cơng ty Việt Hoa Tồn Cầu đưa bộ tờ khai hàng hóa

nhập khẩu đến hải quan quản lý đầu tư để khai báo hải quan, bộ hồ sơ nhập
khẩu hàng hóa bao gồm:
Bộ hồ sơ bắt buộc:
 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: 02 bản chính
 Hợp đồng thương mại: 01 bản sao
 Vận đơn đường biển: 01 bản sao
 Bảng liệt kê chi tiết hàng hoá nhập khẩu: 01 bản chính và 01 bản sao

10


 Hóa đơn thương mại nhập khẩu : 01 bản chính và 01 bản sao
Các giấy tờ khác mà cơng chức hải quan yêu cầu:
 Giấy phép của Bộ Công Thương, nếu nguyên vật liệu nhập khẩu thuộc
danh mục hàng hóa Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc của cơ quan chuyên
nghành, nếu mặt hàng nhập khẩu theo văn bản hướng dẫn quan lý xuất
nhập khẩu chuyên nghành phải xin phep của cơ quan này: nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính.
Hồ sơ xuất trình:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty khách hàng (nếu
làm thủ tục tiếp nhận lần đầu): 01 bản sao
Đăng ký tờ khai nhập khẩu thực hiện như sau:
 Nhân viên làm hàng của cơng ty Việt Hoa Tồn Cầu xuất trình bộ
chứng từ khai hải quan tại bàn đăng ký làm thủ tục hải quan. Công
chức hải quan kiểm tra bộ hồ sơ xong thì cho số tờ khai, ký tên vào ô
“Cán bộ đăng ký” ở mặt trước của tờ khai.
b.2.3. Tính giá thuế
Nhân viên làm hàng của cơng ty Việt Hoa Tồn Cầu có số tờ khai và mức
độ kiểm tra của mặt hàng vải, bộ hồ sơ được cán bộ hải quan chuyển qua tính giá

thuế ứng với từng khu vực hàng nhập khẩu
b.2.4. Kiểm tra thực tế hàng hóa:
Nội dung kiểm tra hải quan như sau:
11


 Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa của lơ hàng
 Kiểm tra việc khai tên mã số hàng hóa
 Kiểm tra việc khai về lượng hàng hóa
 Kiểm tra việc khai về chất lượng hàng hóa
 Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
 Kiểm tra về lĩnh vực sở hữu trí tuệ hàng hóa
 Lấy mẫu, lưu mẫu , lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu
Đối với những mặt hang khơng thuộc diện khơng bị kiểm hóa nên không cần phải
đi qua các kiểm tra trên. Nhân viên làm hàng của cơng ty Việt Hoa Tồn Cầu rút
tờ khai và chờ đóng dấu thơng quan.
b.3.Lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ chủ hàng
Lô hàng được chở về kho của công ty Việt Hoa hoặc công ty khách hàng phải
trong tình trạng tốt khơng xảy ra trường thất thoát hư hỏng đáng kể nào. Tuy
nhiên, trong những trường hợp đặc biệt mà nhân viên làm hàng của cơng ty Việt
Hoa Tồn Cầu cần phải thực hiện để bảo vệ quyền lợi của người nhập khẩu:
- Trường hợp hàng thiếu: trên chứng từ phải hiện lên giao hàng thiếu, lập giấy
chứng nhận hàng thiếu ( Certificate of shortlanded of cargo – CSC ) và có chữ ký
của người chuyên chở. Nhân viên làm hàng của công ty Việt Hoa Toàn Cầu phải
làm giấy khiếu nại thiếu hàng so với số lượng ghi trên vận đơn hoặc mời giám
định viên đến lập chứng tư cần thiết để đòi bồi thường tổn thất cho hàng hóa ( nếu
hàng có mua bảo hiểm )

12



- Khi nhận hàng hố mà hàng hóa có nghi ngờ bị tổn thất: phải ghi rõ tình trạng
tổn thất để làm cơ sở khiếu nại người chuyên chở đòi bồi thường tổn thất.
b.4.Quyết toán
Nhân viên làm hàng Của Việt Hoa Tồn Cầu phụ trách làm xong một lơ
hàng phải quyết tốn các chi phí làm hàng với phịng kế tốn .
Các chi phí làm lơ hàng gồm có hóa đơn, tờ khai và các chi phí cần thiết để
làm lô hàng nhập khẩu này như thủ tục hải quan, biên lai lệ phí, phí thuê phương
tiện vận tải, phí bốc dỡ, phí lưu kho ( nếu có ) … lên phịng kế tốn. Nhân viên kế
tốn sẽ tính tốn số tiền tạm ứng trước khi làm hàng so với tổng số tiền khi làm
xong lơ hàng đó và việc thanh toán được thực hiện như sau:
o Thiếu tiền làm hàng thì nhân viên kế tốn thanh tốn hết số tiền đã làm
xong lơ hàng đó.
o Thừa tiền làm hàng thì nhân viên làm hàng thanh tốn lại số tiền thừa đó
cho cơng ty.
Bảng chi phí làm hàng – bộ phận xuất nhập khẩu: gồm các chi phí như sau phí làm
dịch vụ , chi phí bốc xếp, phí lấy lệnh giao hàng ( Deliver order – D/O ), phí THC
( Terminal handling Charges ) … sẽ được nhân viên kế toán quyết toán lại cho
nhân viên làm hàng sau khi đã thực hiện xong một lô hàng. Cuối cùng sẽ chuyển
những chi phi này và các hóa đơn, cùng chứng từ đến người thuê làm dịch vụ yêu
cầu thanh tốn các chi phí hợp lý trên.
4. Đánh giá chung họat động giao nhận hàng hóa XNK bằng container tại
cơng ty VHTC
a. Ưu điểm
13


- Tạo được các mối quan hệ hợp tác tốt với các hãng tàu để được hưởng giá
ưu đãi. Có đội xe vận chuyển của công ty nên dễ dàng điều động, linh họat để giao
hàng cho khách hàng đúng điểm hẹn và giờ đã quy định trước, càng tăng thêm sự

hài lòng nơi khách hàng.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh khi ngày càng có nhiều khách
hàng biết đến cơng ty giao nhận Việt Hoa. Có một số lượng lớn các khách hàng
quen thuộc như Phúc Thành An, Ngô Quang, NPT, Thiên Lộc,…càng tạo thêm vị
thế đứng của Việt Hoa trên thương trường khi không sợ các đối thủ cạnh tranh
khác lôi kéo những khách hàng này.
- Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, nhạy bén, có thể xừ lý được các
tình huống bất ngờ, giải quyết và xử lý nhanh chóng khi gặp trục trặc (như tham
vấn giá, áp giá thuế, gặp trục trặc trong việc xin giấy phép của Bộ Công Thương,
….đều được các nhân viên xử lý nhanh, xuất và nhập hàng nhanh chóng khiến cho
khách hàng vui lịng,và tạo được niềm tin cho khách hang).
- Nhận và xuất hàng nguyên Cont, hoặc thu gom hàng lẻ vào một Cont
tránh được các tình trạng rủi ro gây tổn thất hàng hóa, đảm bảo sự an tồn cho
hàng hóa.
- Có vị trí thuận lợi khi nằm gần các cảng lớn như : Cảng Khánh Hội, Cảng
Vict, Cảng Lotus, Tân Cảng. Cảng Bến Nghé,…dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm
khách hàng cho các dịch vụ của mình.
- Phí dịch vụ và vận chuyển ln tạo được cạnh tranh với các cơng ty khác
có cùng chức năng về dịch vụ.
b. Nhược điểm
- Hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên với những lơ hàng có khối
lượng lớn cơng ty khơng thể chứa hết, buốc phải thuê them kho bãi để lưu kho
hàng hóa. Vì thế hàng năm cơng ty phải mất một khoảng chi phí khơng nhỏ cho
việc th kho bãi.
14


- Đội xe vận tải chở hàng rời, hàng container cịn chưa đủ theo nhu cầu
khách hàng nên đơi lúc đã làm chậm quá trình giao nhận tại cảng gây phát sinh chi
phí và tốn kém thời gian.

- Hoạt động Marketing, quảng cáo xuất nhập khẩu của Công ty chưa đựơc
quan tâm đúng mức do đó cơng tác tiếp cận khai thác thi trường trong và ngồi
nước cịn hạn chế.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông tại TP.HCM thường xuyên bị ùn tắc,
gần đây là các cảng với việc bốc dỡ quá tải dẫn đến lượng hàng hóa bị dồn ứ khá
lớn, đây là khó khăn lớn cho khơng ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại xuất nhập khẩu trong thời gián sắp tới, trong đó có Việt Hoa Tồn
Cầu.
- Sự cạnh tranh khơng lành mạnh của nhiều cơng ty mới ra, tạo nên sự mất
bình đẳng và cân bằng của thị trường, đây cũng là điều gây trờ ngại cho công ty.
- Hiện nay, đội ngũ cán bộ Hải quan đã ngày một nâng cao trình độ, lẫn
nhân cách và đạo đức. Nhưng trong số đó vẫn cịn một số cán bộ cơng chức hải
quant ha hóa biến chất, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong q trình khai hải
quan và kiểm hóa.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HỌAT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG
CONTAINER TẠI CƠNG TY VIỆT HOA TÒAN CẦU:
1. Triển vọng và mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới:
a.Về đầu tư:
- Đầu tư thêm loại hình vận tải đường dài để đáp ứng tối đa các nhu cầu của
khách hàng về mặt vận chuyển.
- Không cho khách hàng nợ để giảm nguy cơ giảm thiếu vốn, ổn định được
doanh thu cũng như lợi nhuận.
15


- Ổn định và duy trì hoạt động của cơng ty , không chạy theo tỷ số tăng
trưởng để đối phó với tình trạng khủng hoảng kinh tế hiện nay. Về tài chính Cơng
ty ln ln theo dõi và xử lý tích cực các cơng nợ tồn đọng, kiểm tốn định kỳ,
sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm.

- Mở rộng mối quan hệ với các hãng tàu nhằm giành được cá khoản hoa
hồng thuê tàu.
b.Về dịch vụ giao nhận:
- Đổi mới và nâng cao thêm chất luợng các dịch vụ để càng ngày thỏa mãn
mọi nhu cầu của khách hàng. Tạo lập một vị thế và thương hiệu dịch vụ riêng
trong ngành vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Cố gắng phát triển trong việc hoạt động giao nhận hàng hóa bằng
Container.
- Mở rộng mối quan hệ với các hãng tàu nhằm giành được các khoản hoa
hồng thuê tàu.
- Duy trì những tuyến đường cũ đi Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan, Úc, Ba Lan,… Mở thêm tuyến đường đi Châu Âu với chi phí cực
rẻ nhờ có sự trợ giúp của phía đối tác Châu Âu và lượng khách hàng cố định.
c.Về thị trường:
- Tìm kiếm và tiếp cận thêm nhiều thị trường tiềm năng, tạo điều kiện để
công ty phát triển lâu dài và hiệu quả.
- Tìm kiếm thêm các khách hàng mới, đẩy mạnh phát triển phịng Sale vì
hiện nay phịng Sale vẫn cịn rất yếu trong lĩnh vực tìm kiếm khách hàng mới,
khách hàng tiềm năng cho công ty.
- Mở rộng thêm các chi nhánh ở nước ngoài hổ trợ cho việc nghiên cứu thị
trường xuất nhập khẩu.
16


- Về dịch vụ có thêm nhiều chế độ quan tâm khách hàng cũ, ưu đãi trong
khâu báo giá dịch vụ cho khách hàng mới, hạ giá thành chi phí đến mức thấp nhất
để thu hút khách hàng nhiều hơn về phía mình nhưng cũng khơng đánh mất lợi
nhuận.
- Trong thời gian sắp tới, công ty cùng với các thành viên khác của Việt
Hoa Group sẽ phát triển mạng lưới thơng tin chung cho tồn bộ group. Trên cơ

sở đó, các thành viên của Việt Hoa sẽ có thể chia sẻ những dữ liệu chung với
nhau, nhưng vẫn đảm bảo tính bí mật riêng tư của mỗi thành viên. Nhờ hệ
thống mạng lưới thông tin mới này, Việt Hoa sẽ vừa có thể quản lý nhân viên
một của mình một cách linh động, khơng cần phải kiểm sốt trực tiếp như
phong cách quản lý truyền thống. Thêm vào đó, qui trình lập tờ khai, theo dõi,
đóng thuế cho hải quan cũng được bôi trơn, tạo thuận lợi cho khách hàng theo
dõi tình trạng hàng hóa của mình trên từng km.
2. Một số kiến nghị và giải pháp:
a. Đối với hải quan
- Nên tranh thủ thời gian làm các thủ tục Hải quan một cách nhanh chóng để
nhân viên giao nhận có thể sớm hồn thành nhiệm vụ,giúp tiết kiệm được thời
gian và chi phí,nâng cao hiệu quả cơng việc.
- Chi cục Hải quan nên có bộ phận nhân viên Hải quan chuyên trách trực tiếp
hướng dẫn các quy trình và giải đáp các vướng mắc mà người đi khai Hải quan
gặp phải. Điều đó vừa giảm bớt gánh nặng cho Hải quan vừa tiết kiệm thời gian
chung cho mọi người.
- Với tốc độ phát triển như hiện nay, quy mô của các chi cục Hải quan ở các
cảng hay ICD xem ra không đủ đáp ứng được nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp, vừa gây tình trạng quá tải, chờ đợi mất thời gian, vừa gây
áp lực cơng việc lên cơng chức Hải quan. Vì vậy nên có cách giải quyết thích đáng
17


để khắc phục tình trạng này như mở rộng quy mơ của các chi cục Hải quan hoăc
chuyển tồn bộ quá trình khai báo bình thường qua khai báo Hải quan điện tử,
công chức Hải quan chỉ làm nhiệm vụ quản lý và kiểm hóa hàng hóa mà thơi. Nếu
được như vậy, thì tình trạng ứ đọng sẽ khơng cịn, vừa giảm bớt gánh nặng công
việc cho công chức Hải quan, vừa đẩy nhanh tốc độ khai báo, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Sẽ thu hút được nhiều hơn nữa các đối tác
kinh tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam qua con đường xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Để có thể nhanh chóng hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu,
rút ngắn thời gian kiểm hoá, đề nghị cơ quan hải quan cung cấp thêm và hiện đại
hoá các trang thiết bị làm việc hiện đại cho nhân viên như máy soi, máy vi tính,
các phần mền về mã số thuế và cách tính thuế,.. Đào tạo đội ngũ nhân viên có
chun mơn về máy móc, thiết bị, phụ tùng để giảm bớt các thủ tục gây mất thời
gian đối với doanh nghiệp.
b.Đối với công ty
a. Về đầu tư
- Công ty cần chú trọng vào việc thay đổi trang thiết bị phục vụ cho việc chứa
đựng hàng hóa, xây dựng mới hệ thống kho bãi để chứa hàng, làm bãi chứa
container, đầu tư thêm phương tiện vận tải dung vào việc chuyên chở container,
hàng rời nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Ứng dụng công nghệ thơng tin vào cơng việc cải tiến quy trình từ khi tiếp
nhận thực hiện đến khi hồn tất có thể theo dõi trực tiếp nhanh chóng chính xác
kịp thời tạo ra dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
b. Về dịch vụ giao nhận

18


- Công ty cần phát huy dịch vụ giao nhận trọn gói và nhận hàng lẽ nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hang.
- Bố trí lại đội ngũ nhân viên giao nhận vào cá vị trí thích hợp theo đúng khả
năng chuyên môn, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
c Về thị trường
- Khuếch trương mạng lưới kinh doanh dịch vụ mở rộng, thành lập them chi
nhánh ở các tỉnh và thành phố lớn
- Mở rộng quan hệ giao dịch với đại lý hang tàu trên khắp thế giới, phát triển
mạnh cả về mạng lưới hàng không, và đường biển kể cả đường bộ.


19



×