Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng webgis du lịch cho sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đồ án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin
thứ cấp sử dụng trong đồ án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em đã tham
khảo một số tài liệu được nêu trong phần “ Tài liệu tham khảo” và các tài liệu được
cho phép sử dụng cùng các diễn đàn mạng uy tín trên Internet.
Em xin cam đoan những lời trên là đúng, nếu có thông tin sai lệch em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng.

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông đã tạo điều kiện cho em tham gia hoàn thiện đồ án. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn cô Vũ Thị Thúy Thảo đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài
đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình làm bài, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô trong hội
đồng để em được học thêm được nhiều kinh nghiệm .
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
TRIỆU THỊ TÌNH

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

2

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH 5
LỜI MỞ ĐẦU

6

Nội dung đề tài gồm: -

Cơ sở lý thuyết 6

Chương 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
1.1. Gis là gì?

7

1.1.1. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng kỹ thuật GIS 7
1.1.2. Các đặc điểm của GIS 8
1.2. WebGIS là gì?

9

1.2.1. Khái niệm

9


1.2.2. Tính năng ưu việt của WebGIS

11

1.2.3. Các phương thức phát triển của WebGIS
1.2.4. Các bước xây dựng một WebGIS

11

12

1.2.5. Một số nghiên cứu trong nước 12
1.3. Giới thiệu công cụ MapInfo13
1.3.1. MapInfo là gì? 13
1.3.2. Tổ chức thông tin trong tập tin 13
1.4. Google Map API

15

1.4.1. Google Map API là gì? 15
1.4.2. Ứng dụng Google Map API

15

1.4.3. Tải bản đồ về trang web cá nhân
1.4.4. Lớp phủ trên bản đồ

16


18

Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 20
2.1. Khảo sát thực tế

20
3


2.2. Yêu cầu phần mềm 21
2.3. Đặc tả Use Case

23

2.3.1. Biểu đồ Use case

23

2.3.2. Mô tả tác nhân 26
2.3.3. Mô tả Use Cases 26
2.3.4. Lập bản đồ Use Case và Tác nhân

27

2.4. Đặc tả chức năng hệ thống 28
2.4.1. Chức năng quản lý điểm du lịch
2.4.2. Chức năng quản lý bài viết

35


2.4.3. Chức năng quản lý huyện

41

28

2.4.4. Chức năng quản lý xã 46
2.5. Biểu đồ lớp tổng quát
2.6. Biểu đồ triển khai

51

52

2.7. Lược đồ quan hệ thực thể 52
2.8. Thiết kế giao diện website 55
2.8.1. Giao diện trang chủ

55

2.8.2. Giao diện trang quản trị 56
Chương 3. XÂY DỰNG WEBGIS
3.1. Trang chủ

57

57

3.2. Trang giới thiệu du lịch tỉnh Bắc Kạn
3.3. Trang địa điểm du lịch theo loại

3.4. Trang tin tức về du lịch

58

58

59

3.5. Trang gửi liên hệ của người xem 60
3.6. Trang các địa điểm du lịch theo phường/xã
KẾT LUẬN 61
- Cơ sở lý thuyết

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

4

60


5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WEBGIS

10


Hình 2: Tạo một API Key 16
Hình 3: Biểu đồ Use case mức tổng quát 23
Hình 4: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý điểm du lịch

24

Hình 5: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý bài viết 24
Hình 6:Biểu đồUse case phân rã chức năng Quản lý liên hệ

25

Hình 7: Biểu đồUse case phân rã chức năng Quản lý huyện

25

Hình 8:Biểu đồUse case phân rã chức năng Quản lý Xã25
Hình 9: Biểu đồ trình tự UC01 Xem địa điểm du lịch dưới dạng bản đồ
Hình 10: Biểu đồ trình tự UC02 Xem thông tin điểm du lịch 30
Hình 11: Biểu đồ trình tự UC03 Tìm địa điểm du lịch 31
Hình 12: Biểu đồ trình tự UC04 Thêm điểm du lịch

32

Hình 13: Biểu đồ trình tự UC05 Sửa thông tin điểm du lịch

34

Hình 15: Biểu đồ trình tự UC08 Xem danh sách bài viết

36


Hình 16: Biểu đồ trình tự UC09 Xem nội dung bài viết 37
Hình 17: Biểu đồ trình tự UC10 Thêm bài viết 38
Hình 18: Biểu đồ trình tự UC11 Sửa bài viết

40

Hình 19: Biểu đồ trình tự UC12 Xóa bài viết

41

Hình 20: Biểu đồ trình tự UC13 Xem danh sách huyện 42
Hình 21: Biểu đồ trình tự UC14 Thêm huyện

43

Hình 22: Biểu đồ trình tự UC15 Sửa thông tin huyện
Hình 23: Biểu đồ trình tự UC16 Xóa huyện

45

Hình 24:Biểu đồ trình tự UC17 Xem danh sách xã
Hình 25: Biểu đồ trình tự UC18 Thêm xã 48
Hình 26: Trinh độ UC19 Sửa thông tin xã
Hình 27: Biểu đồ trình tự UC20 Xóa xã 50
Hình 28: Biểu đồ lớp tổng quát

51
6


44

49

46

29


Hình 29: Biểu đồ triển khai 52
Hình 30. Lược đồ quan hệ thực thểMô tả các bảng: Dữ liệu gồm 8 bảng:

7

52


LỜI MỞ ĐẦU
Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của tin học, và sự ứng dụng rộng
rãi của công nghệ GIS (Geographic Information System) trong quản lý, sản xuất
cũng như trong các ngành khác nhau đặc biệt là các ngành quản lý các thông tin
kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt trái đất…cùng với các
phép toán, các công cụ phân tích, truy xuất, tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh
chóng hiệu quả, công cụ ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của nó trong thế
giới tin học.
Tình hình quản lý các địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh BẮC KẠN vẫn còn chưa
được tốt, dẫn đến việc tìm kiếm, quản lý các thông tin vẫn còn nhiều khó khăn.
Trong nhiều năm qua, để phục vụ cho việc quản lý các thông tin địa lý Việt
Nam diễn ra thuận lợi đã có rất nhiều cơ sở chú ý đầu tư, xây dựng và phát triển
các cơ sở tin học (con người, thiết bị….) ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn, trở

thành công cụ hữu ích giúp cho con người trong công tác thu thập, phân tích, xử lý
số liệu và phục vụ các cấp lãnh đạo trong việc quản lý các thông tin địa lý. Hiện tại
ở các nước tiên tiến GIS có thể nói là phát triển ngày càng mạnh tuy nhiên ở Việt
Nam GIS còn hạn chế và chưa được phổ biến rộng rãi vì vậy em đã thực hiện
nghiên cứu đồ án tốt nghiệp “Xây dựng webgis du lịch cho sở Văn Hóa Thể Thao
và Du Lịch tỉnh Bắc Kạn ”.
Nội dung đề tài gồm: -

Cơ sở lý thuyết

 Khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống
 Xây dựng webgis

8


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Gis là gì?
Hệ thống thông tin địa lý (Geograpgic Information System - GIS) đã bắt đầu
được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua, đây là một
dạng ứng dụng công nghệ tin học (Information Technology) nhằm mô tả thế giới
thực (Real world) mà loài người đang sống-tìm hiểu-khai thác. Với những tính
năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu và quản lý, đặc biệt trong quản lý và quy hoạch sử dụng-khai thác các
nguồn tài nguyên một cách bền vững và hợp lý.
Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm nhập
sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong quá
trình phát triển khoa học. Hệ thống thông tin địa lý là một trong những ứng dụng
rất có giá trị của công nghệ tin học trong ngành địa lý, điều tra cơ bản, quy hoạch

đô thị và cảnh báo môi trường.
Kỹ thuật GIS đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một
thập niên qua, với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý.
Hệ thống thông tin địa lý là một kỹ thuật ứng dụng hệ thống vi tính số hoá,
xuất hiện trong những năm 1960 cho đến nay công nghệ này được biết đến như là
một kỹ thuật toàn cầu.
Trong sự phát triển của đất nước ta hiện nay, việc tổ chức quản lý thông tin
địa lý một cách tổng thể có thể đóng góp không nhỏ vào việc sử dụng có hiệu quả
hơn nguồn tài nguyên của đất nước.
1.1.1. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng kỹ thuật GIS
Kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng các tiến bộ của khoa học máy tính
(computer based technology) do đó việc sử dụng GIS trong các mục tiêu nghiên
9


cứu so với các phương tiện cổ điển có thể mang lại những hiệu quả cao do:
Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu.
Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn.
Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật một cách dễ dàng.
Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác nhau.
Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra
nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
Tuy nhiên, có những trở ngại xuất hiện trong quá trình sử dụng kỹ thuật GIS,
những trở ngại này đặc biệt quan trọng là cần được cân nhắc thận trọng trong quá
trình phát triển GIS tại các nước kém và đang phát triển như Việt Nam, đó là:
Chi phí và những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị lại các số liệu
thô hiện có, nhằm có thể chuyển từ bản đồ dạng giấy truyền thống sang dạng kỹ
thuật số trên máy tính (thông qua việc số hoá, quét ảnh...).

Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính, và yêu cầu lớn
về nguồn tài chính ban đầu.
Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp.
Trong nông nghiệp, GIS có 3 điểm thuận lợi chính khi được so sánh với cách
quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
Chúng là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu đặc
biệt là các bản đồ.
Chúng có thể cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như các bản
đồ, biểu bản, và các biểu đồ thống kê,..
Chúng là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học đặc biệt về lĩnh vực
nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của các kiểu
sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ giai thửa trong quản lý đất đai,...Nó giúp
cho các nhà làm khoa học đó khả năng phân tích các nguyên nhân và những ảnh
10


hưởng và kiểm chứng những biến đổi trong hệ thống sinh thái cũng như khả năng
thích ứng của việc thay đổi một chính sách đối với người dân.
1.1.2. Các đặc điểm của GIS
Hệ thống thông tin địa lý trước hết là một hệ thống thông tin cũng như các hệ
thống thông tin khác. Các hệ thống thông tin nói chung đều bao gồm các phần:
Hệ thống thiết bị phần cứng bao gồm máy tính hoặc hệ mạng máy tính, các
thiết bị đầu vào, các thiết bị đầu ra.
Hệ thống phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần
mềm ứng dụng.
Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống cập nhật thông tin.
Hệ thống CSDL bao gồm các loại dữ kiện cần thiết.
Hệ thống hiển thị thông tin và giao diện với người sử dụng.
Sự khác nhau giữa hệ thống thông tin địa lý với các hệ thống thông tin khác

chỉ ở hai điểm sau:
CSDL bao gồm các dữ liệu địa lý và các dữ liệu thuộc tính (các dữ liệu chữ số, dữ liệu multimedial,... ) và mối quan hệ giữa hai loại dữ liệu này.
Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống hiển thị thông tin đòi hỏi những đặc
thù riêng về độ chính xác.
1.2. WebGIS là gì?
1.2.1. Khái niệm
WebGIS hay công nghệ GIS trên nền Web là hệ thống thông tin địa lý phân
tán trên một mạng các máy tính để tích hợp, trao đổi các thông tin địa lý trên mạng
Internet. Trong cách thực hiện việc phân tích GIS, dịch vụ này giống như kiến trúc
Client-Server của Web. Xử lý thông tin địa lý được chia thành các nhiệm vụ ở phía
Server và phía Client. Điều này cho phép người dùng có thể truy xuất, thao tác và
nhận kết quả từ việc khai thác dữ liệu GIS từ trình duyệt web của họ một cách đơn
giản không cần sự hỗ trợ của phần mềm GIS.
WebGIS hoạt động theo mô hình client – server giống như hoạt động của một
11


Website thông thường, vì thế hệ thống WebGIS cũng có kiến trúc ba tầng (3 tier)
điển hình của một ứng dụng Web thông dụng. Kiến trúc 3 tier gồm có ba thành
phần cơ bản đại diện cho ba tầng: Client, Application Server và Data Server

Hình : Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WEBGIS
Client: thường là một trình duyệt Web browser như Internet Explorer, Fire
Fox, Chrome,…để mở các trang web theo URL (Uniform Resource Location – địa
chỉ định vị tài nguyên thống nhất) định sẵn. Các client đôi khi cũng là một ứng
dụng desktop tương tự như phần mềm MapInfo, ArcGIS,…
Application Server: thường được tích hợp trong một Web Server. Ngoài ra,
khác với hệ thống Web thường, đối với hệ thống WebGIS thì Web Server còn kết
hợp với một ứng dụng bản đồ trên phía server gọi là Map Server (Map Server có
thể là ArcGIS Server, MapServer, GeoServer,…).

12


Web Server còn được gọi là HTTP Server ( như Apache). Chức năng chính
của Web Server là tiếp nhận và đáp lại những yêu cầu từ những trình duyệt Web
thông thường thông qua nghi thức truyền dữ liệu trên mạng HTTP.
Map Server là nơi hoàn thành những truy vấn không gian, chỉ dẫn phân tích
không gian, tạo và trả lại bản đồ theo yêu cầu từ Client.
Data Server: là nơi lưu trữ các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu không gian và phi
không gian. Các dữ liệu này được tổ chức lưu trữ bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
như PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, Oracle,…hoặc có
thể lưu trữ ở dạng các tập tin dữ liệu như shapfile, XML,…
Nguyên lý hoạt động
Web Server tiếp nhận các yêu cầu từ Client, lấy dữ liệu từ CSDL theo yêu
cầu của Client và trả kết quả theo yêu cầu.
Khi Client gửi yêu cầu đến server, Web Server sẽ phân tích yêu cầu nhận
được. Nếu yêu cầu đó liên quan đến bản đồ hay dữ liệu địa lý, Web Server sẽ gửi
yêu cầu đến Map Server để truy xuất những thông tin liên quan đến dữ liệu bản đồ.
Khi có được nguồn dữ liệu phù hợp với yêu cầu của Client, Map Server gửi sang
Web Server. Web Server sẽ trả thông tin về cho người duyệt web theo giao diện
web được cài đặt sẵn
1.2.2. Tính năng ưu việt của WebGIS
Công nghệ WebGIS ngày càng phát triển phổ biến cùng với sự phát triển và
phổ biến của đường truyền internet và máy trạm có tốc độ cao, các thiết bị di động
và máy tính bảng.
Bảo vệ bản quyền phần mềm, và mã nguồn, dữ liệu bản đồ gốc.
Thuận tiện cho người sử dụng khi không cần cài đặt các phần mềm GIS mà
vẫn xem được thông tin thuộc tính và không gian qua mạng, dễ dàng cho việc
tương tác dữ liệu không gian mà không yêu cầu trình độ chuyên môn.
1.2.3. Các phương thức phát triển của WebGIS

Có nhiều phương thức dùng để thêm các chức năng của GIS trên Web:
13


-Server side: cho phép người dùng gửi yêu cầu lấy dữ liệu và phân tích trên
máy chủ. Máy chủ sẽ thực hiện các yêu cầu và gửi trả dữ liệu hoặc kết quả cho
người dùng.
-Client side: cho phép người dùng thực hiện vài thao tác phân tích trên dữ
liệu tại chính máy người dùng.
-Server và client: kết hợp hai phương thức server side và client side để phục
vụ nhu cầu của người dùng.
-Các tác vụ này đòi hỏi sử dụng CSDL hoặc phân tích phức tạp sẽ được gán
trên máy chủ,các tác vụ nhỏ sẽ được gán ở máy khách.Trong trường hợp này,cả
máy chủ và máy khách cùng chia sẽ thông tin với nhau về sức mạnh và khả năng
của chúng.
1.2.4. Các bước xây dựng một WebGIS
Bước 1: Cài đặt các phần mềm liên quan : Xampp, MaInfor, lấy mã API key
từ Google map.
Bước 2: Xây dựng trang web với HTML, nhúng PHP vào HTML, CSS.
Bước 3: Xây dựng lớp bản đồ bằng MapInfor.
Bước 4: Kết nối dữ liệu giữa MapInfor và Google Map.
Bước 5: Nhúng bản đồ vào trang web cá nhân
1.2.5. Một số nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam việc ứng dụng GIS, WebGIS được nghiên cứu, ứng dụng rộng
rãi ở nhiều lĩnh vực như:
 Năm 2010, nhóm nghiên cứu Nguyễn Quang Tuấn, Hà Văn Thành,
Trương Đình Trọng, Lê Thái Sơn thực hiện đề tài “ Ứng dụng công nghệ WebGIS
để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác tiềm năng du lịch bền vững ở tỉnh
Quảng Trị” cung cấp công cụ quản lý, cập nhật thông tin bản đồ, tin tức cho các
nhà quản lý; hỗ trợ công cụ tìm kiếm đia điểm, tìm đường và hiển thị bản đồ, truy

vấn nhanh thông tin bản đồ cho người sử dụng
 Năm 2011, Lê Hữu Liêm thực hiện luận văn: “ Nghiên cứu và ứng dụng
14


WebGIS để xây dựng bản đồ các bãi biển du lịch của thành phố Đà Nẵng”. Đề tài
đã thực hiện được các chức năng như tra cứu thông tin các bãi biển du lịch và các
dịch vụ liên quan khác, tra cứu tọa độ các bãi biển , tìm đường đi và các vị trí địa
danh trên bản đồ; quản lý thông tin dịch vụ ,địa danh trên website.Tuy nhiên đề tài
vẫn còn một số hạn chế như chưa tìm đường đi ngắn nhất, chức năng cập nhật dữ
liệu không gian, đăng kí và bổ sung các địa danh mới trên Website.
 Năm 2013, Nguyễn Thị Phép thực hiện luận văn: “ Ứng dụng Công nghệ
WebGIS mã nguồn mở phục vụ công tác quảng bá du lịch”. Đề tài đã xây dựng
thành công trang WebGIS giới thiệu các điểm du lịch và các thông tin về du lịch
với các chức năng tương tác bản đồ, hiển thị, tìm kiếm và quản lý cập nhật các
thông tin du lịch cho du lịch tuy nhiên đề tài vẫn chưa thực hiện được các phép
thống kê, phân tích trên dữ liệu không gian.
1.3. Giới thiệu công cụ MapInfo
1.3.1. MapInfo là gì?
MapInfo là phần mềm công cụ để xây dựng bản đồ trên máy tính kèm với các
chức năng phân tích địa lý.
Phần mềm MapInfo do công ty MapInfo Corporation của Mỹ xây dựng, công
ty ra đời từ 1986 và được biết đến chính thức từ 1994. Phần mềm MapInfo có giao
diện khá thân thiện, dễ sử dụng nên tương đối phổ biến trên thế giới cũng như ở
Việt Nam (theo kết quả một khảo sát thống kê cho biết có 80% sử dụng phần mềm
này trong nghiên cứu và ứng dụng).
Hiện nay trên thị trường đang phổ biến phiên bản MapInfo 11.5 của phần
mềm và phiên bản 12.0 cũng đang được đưa ra giới thiệu.
1.3.2. Tổ chức thông tin trong tập tin
Thông tin MapInfo quản lý và khai thác là thông tin địa lý, tức là thông tin có

phần thuộc tính và phần không gian.
 Cấu trúc dữ liệu
Phần thông tin không gian có cấu trúc không gian theo mô hình vector. Điều
15


này khiến cho dữ liệu MapInfo thường khá gọn nhẹ, nhưng cũng chính điều này
khiến cho các chức năng phân tích không gian của MapInfo có hạn chế.
Phần thuộc tính của thông tin trong MapInfo được lưu dưới dạng bảng với
các cột và hàng theo kiểu mô hình quan hệ.
 Về tổ chức
Thông tin trong MapInfo tổ chức theo từng table. Mỗi table là một tập hợp
các tập tin về dữ liệu không gian, thuộc tính và mối lien kết giữa chúng do hệ
thống tạo ra. Mỗi table thường được tổ chức theo các tập tin sau:
 (table).tab: chứa thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu thuộc tính. Đó là file ở
dạng văn bản mô tả khuôn dạng của file lưu trữ thông tin của bạn.
 (table).dat: chứa thông tin thuộc tính, phần mở rộng của tập tin này có thể
là.dbf,….,.xls khi thông tin được lấy từ Foxbase, Excel hoặc.bmp,jpg…khi thông
tin được lấy là ảnh quét.
 (table).map: thông tin không gian.
 (table).id: thông tin về sự liên kết giữa thông tin không gian và thuộc tính
của chúng.
 (table).ind: chứa thông tin về chỉ số (index) của đối tượng. Tập tin này chỉ
có khi trong cấu trúc của table có ít nhất một trường dữ liệu (field) được chọn làm
index, …
 Tổ chức thông tin địa lý theo lớp đối tượng
 Khái niệm về Layer
Trong bản đồ số, thông tin không được hiển thị, trình bày trên cùng một mặt
giấy như ở bản đồ truyền thống, ngược lại, nó được tổ chức thành từng lớp riêng
mà trong MapInfo ta gọi là layer. Có thể hiểu layer như một tấm giấy trong suốt,

trên đó thể hiện hình ảnh của các đối tượng khác nhau, các nội dung khác nhau của
một bản đồ. Mỗi Layer thường chỉ thể hiện một khía cạnh nội dung của bản đồ
truyền thống, là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện và quản lý

16


các đối tượng địa lý trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục
đích nhất định trong hệ thống. Với việc chồng các layer này lên nhau ta sẽ có một
bản đồ đầy đủ như bản đồ truyền thống, nhưng lại rất tiện lợi trong việc khai thác
sau này.
Như vậy, layer chính là hình ảnh cụ thể về dữ liệu không gian của một table.
Ví dụ như để đưa vào quản lý bản đồ hành chính của một huyện ta có thể tổ
chức nó thành bốn lớp thông tin cơ bản như sau:
 Lớp thông tin về vùng lãnh thổ của xã.
 Lớp thông tin về đường địa giới của xã.
 Lớp thông tin về các điểm trụ sở UBND xã.
 Lớp thông tin về tên địa danh của xã.
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như vậy đã giúp cho phần
mềm MapInfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh của bản đồ
số. Điều đó sẽ giúp thành lập các bản đồ số linh hoạt hơn theo các cách tập hợp các
layer khác nhau.
 Đối tượng địa lý
Các đối tượng địa lý – dữ liệu không gian – cuối cùng cũng quay về các ý
niệm cơ bản là điểm, đường, vùng (miền).
1.4. Google Map API
1.4.1. Google Map API là gì?
Google Maps là một dịch vụ ứng dụng và công nghệ bản đồ trực tuyến trên
web miễn phí được cung cấp bởi Google, hỗ trợ nhiều dịch vụ khác của Google
nổi bật là dẫn đường. Nó cho phép thấy bản đồ đường sá, đường đi cho xe đạp, cho

người đi bộ và xe hơi, và những địa điểm kinh doanh trong khu vực cũng như khắp
nơi trên thế giới.
Map API là gì?
 Đó là một phương thức cho phép 1 website B sử dụng dịch vụ bản đồ của

17


site A (gọi là Map API) và nhúng vào website của mình (site B). Site A ở đây là
google map, site B là các web site cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng dịch vụ của
google, có thể rê chuột, zoom, đánh dấu trên bản đồ...
 Các ứng dụng xây dựng trên map được nhúng vào trang web cá nhân
thông qua các thẻ javascripts do vậy việc sử dụng API google rất dễ dàng.
 Google Map API đã được nâng cấp lên phiên bản thứ 3. Phiên bản này hỗ
trợ không chỉ cho các máy để bàn truyền thống mà cho cả các thiết bị di động.
Nhanh hơn và nhiều hơn các ứng dụng.
 Điều quan trọng là các dịch vụ hoàn toàn miễn phí với việc xây dựng một ứng
dụng nhỏ. Trả phí nếu đó là việc sử dụng cho mục đích kinh doanh, doanh nghiệp.
1.4.2. Ứng dụng Google Map API
Tất cả các ứng dụng Maps API nên tải Maps API sử dụng một API key. Một
key API cho bạn kiểm soát các ứng dụng của mình và cũng là việc google có thể
liên lạc với bạn về ứng dụng có ích bạn đang xây dựng. Từ đó có cơ hội phát triển
bản thân mình.
Tạo một API key:
- Truy cập vào và đăng nhập bằng tài
khoản gmail của mình.
- Click vào Services link bên trái menu.
- Kéo xuống dưới tìm Google Maps API v3 service và kích hoạt dịch vụ.
- Click API Access, một API key sẽ hiện lên và bạn sẽ copy lại để sử dụng.


18


Hình : Tạo một API Key
1.4.3. Tải bản đồ về trang web cá nhân
Khi đã có key google cung cấp ta sử dụng key đó trong đoạn mã javascripts
trong thẻ <head>:

center: new google.maps.LatLng(21.566040, 105.808245),
zoom: 14,
mapTypeId: google.maps.MapTypeId.ROADMAP};
 center: một điểm làm trung tâm của bản đồ Latitudes(vĩ độ) và
Longitudes(kinh độ). Tương tự như trên khi ta định nghĩa 1 điểm là tọa độ trong
Map ta để nó nằm trong new google.maps.LatLng(lat,lng). Một điểm được xác
định bởi vĩ độ và kinh độ.
 zoom: độ zoom được quy định khi Map được load.
 Map type: loại Map được hiển thị sau khi load xong. có 4 loại để chọn:
ROADMAP, SATELLITE, HYBRID, TERRAIN
 Map object: var map = new google.maps.Map(document.getElementById
("map "), myOptions); Xác định id html chứa đối tượng Map với tùy chọn
"myOptions" như trên.
Sau đó tải bản đồ vào web.
<html>
<head>
<title>Simple Map</title>
20


<style>
html, body, #map-canvas{height: 100%; margin: 0px; padding: 0px}
</style>
<script src=" /><script>
var map;
function initialize() {
var mapOptions = {
zoom: 11,
center: new google.maps.LatLng(21.682953,105.815978)};
map = new google.maps.Map(document.getElementById('map-canvas'),

mapOptions);
}
google.maps.event.addDomListener(window, 'load', initialize);
</script>
</head>
<body>
<div id="map-canvas"></div>
</body>
</html>
1.4.4. Lớp phủ trên bản đồ
Sau khi tải được bản đồ ta thêm các đoạn code xây dựng lớp phủ sau khi đối
tượng map được khởi tạo:
var map = new google.maps.Map(document.getElementById("map_canvas"),
myOptions);.
Sau này cũng vậy các ứng dụng khác nếu muốn được thêm vào thì các đoạn
code được khai báo sau khi đối tượng map được khởi tạo.
21


Tổng quan: Lớp phủ (overlays) là các đối tượng trên bản đồ và được gắn với
vĩ độ, kinh độ cho nên nó sẽ di chuyển cùng bản đồ khi ta kéo hoặc zoom bản đồ.
Overlays phản ánh các đối tượng mà bạn thêm vào bản đồ như points, line, areas, hoặc
các "collections of object" tạm gọi là bộ sưu tập đối tượng, các đối tượng mà bạn
muốn xây dựng. Vd: 1 khu vực công nghiệp, khu vực sông, khu vui chơi giải trí...
Các loại lớp phủ: markers, polylines, areas, info windows, polygons.
Thêm các lớp phủ: Đầu tiên phải xác định lớp phủ nào cần xây dựng để có
thể hiển thị trên Map. Thêm lớp phủ trực tiếp lên bản đồ sử dụng phương thức
setmap(). Ví dụ sau thêm lớp phủ Markers để đánh dấu điểm trên map.
var myLatlng = new google.maps.LatLng(21.682953,105.815978);
var myOptions = {

zoom: 4,
center: myLatlng,
mapTypeId: google.maps.MapTypeId.ROADMAP,
}
var map = new google.maps.Map(document.getElementById("map_canvas"),
myOptions);
//Lớp phủ Markers được thêm vào bởi đối tượng trong javascripts cùng các
tùy chọn của lớp phủ:

var marker = new google.maps.Marker({
position: myLatlng, //vị trí này sẽ xuất hiện điểm đánh dấu với icon mặc
định của google.
title:"Hello World!"
});
//sau đó gọi phương thức setmap() để thêm vào bản đồ “marker.setMap(map)"
marker.setMap(map);// đối tượng map được khởi tạo ở trên
Loại bỏ lớp phủ: Để loại bỏ ta gọi phương thức setmap() của lớp phủ và đặt
22


là null "setmap (null)". Nhưng đây mới chỉ loại bỏ tạm thời không cho chúng xuất
hiện chứ chưa xóa hoàn toàn.
Nhưng trên bản đồ với một ứng dụng nhỏ thì ít nhất ta cũng phải sử dụng trên
2 lớp phủ. Vì vậy để quản lý chúng thật sự dễ dàng ta tạo một mảng chứa các lớp
phủ. Khi muốn tạo một lớp phủ ta chỉ setmap() trên các phần tử của mảng hoặc
loại bỏ chúng cũng vậy. Điều quan trọng là có thể xóa các lớp phủ khi cho độ dài
của mảng bằng 0.

Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

2.1. Khảo sát thực tế
Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Các trang website, các
blog du lịch online ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu tìm tới các điểm du lịch dễ
dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó việc quản lý cũng nhẹ nhàng hơn khi được tự
động hóa trên các phần mềm, các website mà không cần sử dụng các biện pháp thủ
công như: sổ sách để lưu giữ thông tin các điểm du lịch. Chính vì vậy, tin học hóa
việc: “Quản lý du lịch” là điều tất yếu.
Khảo sát thực tế trên các trang website khi mà ta search Google một cụm từ
như “Du lịch Bắc Kạn”, ta thấy các trang website hay các blog du lịch đều chỉ đưa
ra các địa điểm du lịch hoặc là giới thiệu các địa điểm du lịch đó mà không đưa ra
được một vị trí cụ thể. Nhiều khi còn không liệt kê hết được các điểm du lịch trên
một địa bàn.
Thông tin về các điểm đưa ra còn nhiều sơ sài mà trong đó lại chủ yếu quảng
23


cáo các dịch vụ du lịch, không làm nổi bật được các điểm du lịch từ đó mà không
quảng bá tới người du lịch được những thông tin thiết yếu
Qua những tìm hiểu trên em thấy được chưa có website nào giới thiệu được
chi tiết các điểm du lịch. Mặc dù Google Map cũng hỗ trợ chúng ta việc đánh dấu
và tìm kiếm nhưng sẽ rất là bất tiện khi mỗi lần muốn đi du lịch ở đâu lại phải tra
cứu tên điểm du lịch rồi lại sang Google Map để tìm đường. Em thấy cần phải có
một website bao quát được tất cả những vấn đề trên, nên em đã ứng dụng công
nghệ GIS với sự hỗ trợ của Google Map API để thiết kế một websit giới thiệu các
điểm du lịch trên địa bàn của một tỉnh. Website mang đầy đủ thông tin tới cho người
du lịch, từ đó quảng bá thêm được các điểm du lịch khác trên cùng địa bàn mà không
phải mất công tìm kiếu nhiều thì giờ. Việc quản lý website cũng đơn giản và dễ dàng.

24



2.2. Yêu cầu phần mềm
Yêu cầu chức năng
STT

Tên chức năng

Mô tả chi tiết
- Cập nhật thông tin về Huyện.

1

Quản lý Huyện

- Cho phép Quản trị website tra cứu, thêm, sửa,
xóa .
- Cập nhật thông tin về xã.

2

Quản lý xã

- Cho phép Quản trị website tra cứu, thêm, sửa,
xóa .
Cập nhật thông tin về các loại điểm du lịch trên địa

3

Quản lý loại địa điểm bàn.
du lịch


- Cho phép người dùng tra cứu, thêm, sửa, xóa loại
địa điểm du lịch theo quyền đăng nhập.
- Cập nhật thông tin về các điểm du lịch trên địa

4

Quản lý điểm du lịch

bàn.
- Cho phép người dùng tra cứu, thêm, sửa, xóa
điểm du lịch theo quyền đăng nhập.
Cập nhật các thông tin về nhóm bài viết

5

Quản lý nhóm bài viết

- Cho phép quản tri tra cứu, thêm, sửa, xóa nhóm
bài viết
- Cập nhật các thông tin về bài viết trong nhóm bài

6

Quản lý bài viết

viết
- Cho phép quản tri tra cứu, thêm, sửa, xóa bài viết

7


Quản lý liên hệ của Cho phép quản tri tra cứu, thêm, sửa, xóa các
khách

thông tin liên hệ từ phía người thăm website

25


×