Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nhập môn phong thủy học 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.14 KB, 29 trang )

NHậP MÔN PHONG THủY HọC

( Tóm tắt bài giảng cho các lớp học cơ bản- sơ cấp- về phong thủy)
Nguyễn Đình Cống
Lời nói đầu
Hiện nay Phong thuỷ đợc nhiều ngời quan tâm. Đã có nhiều lớp học, câu lạc bộ
giảng dạy, nghiên cứu. Đã có một số công ty và tổ chức chuyên thực hành, nghiên
cứu và truyền bá. Truyền hình đã có một số buổi giới thiệu. Trên mạng Internet đã
có một số trang web. Đặc biệt sách về phong thuỷ có rất nhiều.
Phong thuỷ là một lĩnh vực khá rộng, bao gồm nhiều vấn đề. Thờng thì các tài
liệu và lớp học chỉ giới thiệu một số vấn đề nào đó. Tôi đã học một số lớp và xem
nhiều tài liệu nhng cha tìm thấy tài liệu nào trình bày một cách hệ thống và toàn
diện. Biên soạn tài liệu này, tuy hết sức ngắn gọn, nhng tôi cố gắng đem sự hiểu
biết của mình trình bày một số vấn đề cơ bản về phong thuỷ mà tôi tự cho là đã đợc hệ thống hoá, nhằm cung cấp một số kiến thức sơ cấp cho những ai mới bắt
đầu tìm hiểu lĩnh vực phức tạp này. Tuy vậy vì sở học và điều kiện có hạn nên một
vài vấn đề tôi cha lĩnh hội đợc sâu sắc và khó tránh khỏi thiếu sót khi trình bày.
Rất mong nhận đợc sự chỉ giáo của các bậc cao minh và các bạn đã xem tài liệu.
I - ĐạI CƯƠNG Về PHONG THủY
1.1- Khái niệm chung
Có nhiều định nghĩa, giải thích khác nhau về Phong thuỷ ( PT ). Tuy vậy có
điểm chung giữa nhiều ngời, đó là PT là tác động của môi trờng đến con ngời.
Nhng tác động đó nh thế nào thì có nhiều cách giải thích khác nhau. Một số ngời
cố gắn PT với khoa học, một số khác cho PT là bí ẩn từ ngời xa truyền lại, chỉ có
thể vận dụng ( trả lời câu hỏi nh thế nào ) mà không thể giải thích (trả lời câu
hỏi tại sao, từ đâu ra ).
Theo chúng tôi, tác động của môi trờng đến con ngời gồm 2 dạng : tự nhiên
và tâm linh. Tác động tự nhiên là tác động của khi hậu, thời tiết, ánh sáng, âm
thanh, từ trờng, điện trờng, hoá chất, các tia vũ trụ v.v, đó là đối tợng của khoa
học. Các nhân tố tự nhiên này tác động trực tiếp đến sinh lý, tâm lý và nhận thức
của con ngời. Tác động tâm linh là tác động của năng lợng siêu hình trong trời
đất. ( Gọi là siêu hình vì khoa học cha phát hiện ra một cách tờng minh ). Tâm


linh là đối tợng của một số tôn giáo, một số môn huyền bí và siêu hình. Các nhân
tố tâm linh trớc hết tác động vào phần tâm linh của con ngời, rồi thông qua các
liên hệ mà ảnh hởng đến sinh lý và tâm lý, gây nên những thay đổi có lợi hoặc có
hại.
Nhà khoa học thiên văn lỗi lạc Trịnh Xuân Thuận ( Việt kiều ở Pháp ) có phát
biểu : Để phát triển, khoa học không cần đến tâm linh, cũng nh tâm linh không
cần đến khoa học. Nhng một con ngời, để phát triển toàn diện nên hiểu biết cả
khoa học và tâm linh.
Theo nhận thức của ngời viết thì Phong thuỷ là một số tác động của môi trờng tâm linh đến con ngời. (*)
Môi trờng tâm linh là một lĩnh vực khá rộng lớn, bao gồm nhiều dạng thức và
ít nhiều đều có ảnh hởng đến con ngời, trong đó PT chỉ là một phần, đó là phần
liên quan đến Dơng cơ và Âm trạch. Dơng cơ là nơi ở và hoạt động của ngời
sống. Âm trạch là nơi an táng ngời chết ( bố mẹ, tổ tiên ).
Nh vậy để hiểu biết về phong thuỷ, trớc hết nên biết qua về tâm linh.
1


Nhiều ngời ngại nói đến tâm linh vì nó thờng bị gắn với mê tín, dị đoan ( mà
cũng phải thôi, vì tâm linh rất dễ bị một số kẻ xấu lợi dụng để trục lợi, rất khó
phân biệt thật giả ). Cũng rất khó định nghĩa về tâm linh, lại càng không thể dùng
kiến thức khoa học hiện tại để chứng minh. Chỉ có một số ngời có khả năng đặc
biệt nào đó mới biết đợc một phần, còn đa số ngời chỉ có thể cảm nhận hoặc chấp
nhận bằng lòng tin.
1.2- Học thuyết tam tài và tâm linh
Học thuyết Tam tài trình bày quan hệ giữa ba bản thể : Thiên, Địa, Nhân.
Nguyên lý là : Thiên, Địa, Nhân hợp nhất, Nhân sinh tiểu Vũ trụ.
Mỗi bản thể là một hệ thống nhất và ảnh hởng qua lại lẫn nhau. Tuy vậy vì
nhận thức của loài ngời còn bị hạn chế nên tạm chia mỗi bản thể thành hai phần :
tự nhiên và tâm linh. Tự nhiên là những phần cấu tạo bằng vật chất mà khoa học
đã biết đợc. Tâm linh là những dạng năng lợng và thông tin ( còn bí ẩn đối với

khoa học hiện tại ).
Nhân sinh tiểu Vũ trụ : con ngời là sự thu nhỏ của Vũ trụ. Tạm chỉ xét Quả
Đất. Nó gồm một phần đặc và rất nhiều phần rỗng bao quanh và thâm nhập vào
bên trong. Một số phần rỗng đã đợc khám phá, một số khác còn bí ẩn. Giữa phần
đặc và các phần rỗng có quan hệ mật thiết, ảnh hởng qua lại.
Con ngời cũng đợc cấu tạo gồm thân thể là phần đặc và các phần rỗng. Cho
đến nay một số ngời đã biết đợc 7 tầng của các phần rỗng đó, gọi là các tầng
hào quang hoặc vía ( ba hồn, bảy vía ). Các tầng này bao bọc xung quanh và
thâm nhập vào cở thể. Có giả thuyết cho rằng các tầng này đợc cấu tạo bằng một
loại vật chất khá mịn mà khoa học cha tìm ra. Tạm xem các phần này thuộc về
tâm linh của con ngời. Trong các tầng đều chứa năng lợng và thông tin. Có ngời
cho rằng lợng thông tin chứa trong các tầng hào quang rất lớn, gấp hàng ngàn,
hàng vạn lần thông tin chứa trong bộ não.
( * ) ảnh hởng của Tâm linh đến con ngời gồm nhiều tác động khác nhau, trong đó ảnh hởng
của Phong thủy chỉ là một phần nhỏ. Cũng có ý kiến cho rằng Phong thủy có cơ sở khoa học
( vì ngời ta quá tôn sùng khoa học, cho rằng cái gì là khoa học mới đáng tin ), Nhiều nội dung
Phong thủy đợc đúc kết từ cuộc sống , ngời viết cho rằng những nội dung đó là có cơ sở thực tế
vì thế có thể giải thích bằng các kiến thức khoa học ( chủ yếu là những nội dung thuộc về Hình
pháp trong trờng phái Hình thể ), còn nếu cho toàn bộ Phong thủy là khoa học thì ch a đủ căn
cứ.

2


Hình vẽ : Các tầng hào quang và hệ thống luân xa ( theo tài liệu của Barbara * )
Liên hệ giữa các tầng hào quang và thân thể thông qua hệ thống các luân
xa. Riêng sự hoạt động của thân thể ( phần đặc) lại gồm hai hệ thống : ý thức và
vô thức. Y thức liên quan đến não, vô thức là hoạt động tự động, liên quan đến hệ
thần kinh thực vật ( hoạt động của tim, dạ dày, ruột, gan, thận v.v). Hoạt động ý
thức liên quan đến thành bại, còn hoạt động vô thức liên quan đến mạng sống, sức

khoẻ, bệnh tật.(**)
-------------------------------------------------------------------------------------------------* Về các tầng hào quang có thể tìm đọc trong các tài liệu sau : Bàn tay ánh sáng của Barbara
Ann Brennan, ngời Mỹ, do Lê Trọng Bổng dịch, nhà xuất bản Văn hoá Thông tin- 1996.
( nguyên văn tiếng Anh : Hand of Light, NXB Bantam Books, New York, 1988 ). Từ nguồn tài
liệu trên GS Nguyễn Hoàng Phơng thuật lại trong sách Tích hợp đa văn hoá Đông Tây cho
một chiến lợc giáo dục tơng lai , NXB Giáo dục, 1995; GS Nguyễn Đình Ph thuật lại trong
sách Năng lợng sinh học
(**) Có một cơ quan nằm giữa hai hệ thống, đó là Hô hấp , ngời viết tạm gọi là Văn phòng đại
diện giữa hai hệ thống. Chính vì vậy nhiều môn tập để nâng cao sức khoẻ và chữa bệnh đều bắt
đầu bằng tập thở. Với các môn nh Khí công, Nhân điện--- có thể thông qua tập thở để điều hòa
nhịp tim, huyết áp, sự co bóp của dạ dày, làm mất cảm giác đói v.v.. Với ý nghĩa trên ngời viết
gọi Hô hấp là cơ quan liên thức ( liên kết giữa ý thức và vô thức ).

Mỗi hoạt động hoặc biến đổi của một bộ phận nào đó của cơ thể ( bị thơng, tật
bệnh) đều đợc phản ảnh vào các tầng hào quang. Ngợc lại các hoạt động và
biến đổi các vùng của tầng hào quang đều gây ảnh hởng cho hoạt động vô thức và
phần nào cho ý thức (*).
Tác động của PT chính là tác động của năng lợng siêu hình, trớc tiên tác động
lên các tầng hào quang của con ngời, rồi từ đó ảnh hởng đến các hoạt động khác.
Cùng một tác động nhng đối với ngời này là tốt, đối với ngời khác lại là xấu. Khi
các ảnh hởng là thích hợp sẽ làm tăng sự phát triển. Nếu ảnh hởng bất lợi sẽ làm
cho tình trạng xấu đi.
1.3- Nguồn lực của sự tác động
Tác động của môi trờng phong thuỷ đến con ngời bởi một dạng năng lợng siêu
hình, ngời xa gọi là Khí. Đó là năng lợng tồn tại và luân chuyển trong Trời Đất
và cả trong Con ngời, năng lợng đợc phát ra từ các vật thể dới dạng sóng. Khí là
một khái niệm, đối với nhiều ngời là khá mơ hồ, một số ngời cảm nhận đợc. Bắt
đầu tìm hiểu về PT bằng việc công nhận sự tồn tại của dạng năng lợng ( khí,
sóng ) này, xem xét sự lu chuyển và tơng tác của nó.
1.4- Các trờng phái phong thuỷ

Phong thuỷ có lịch sử lâu đời từ Trung Quốc. Qua hàng vài ngàn năm truyền
bá và phát triển đã hình thành nên nhiều trờng phái khác nhau, tạo ra một lĩnh vực
vô cùng rộng lớn. Về đối tợng có thể phân thành hai mảng là PT Dơng trạch và
PT Âm phần. Về phơng pháp có thể ghép thành ba trờng phái chính là PT Hình
thế, PT Lý số và PT Trạch vận. Trong mỗi trờng phái lại có một số nhánh với các
quan điểm khác nhau. Các sách về PT thờng chỉ tập trung vào một vài nhánh.
Ngoài ra còn có trờng phái Dịch học trong PT( dùng các quẻ của Kinh Dịch để
nghiên cứu) và trờng phái Thần sát ( xem xét tác động của các Vị Thần đến
3


PT ). Trong tài liệu này chỉ mới có thể giới thiệu những kiến thức cơ bản ở mức
độ sơ cấp về 3 trờng phái chính : hình thể, lý số, trạch vận. PT Hình thể trình bày
chủ yếu về tác động của các vật thể trên mặt đất, vị trí của đồi núi, sông ngòi
chung cho mọi ngời. PT Lý số xét ảnh hởng của các phơng hớng ( không gian )
đến từng ngời. PT Trạch vận xét sự thay đổi ( tốt-xấu) của các yếu tố theo thời
gian.
Có ngời đã liên hệ với Tam tài ( Thiên, Địa, Nhân ) mà quy về : Trạch vận
thuộc Thiên, Hình thể thuộc Địa còn Lý số thuộc Nhân.

-------------------------------------------------------------------------------------------------(*)-Đây là cơ sở của các phơng pháp chữa bệnh bằng năng lợng nh Khí công, Nhân điện,

Năng lợng sinh học, chữa bệnh từ xa v.v
( ** ) Một số tài liệu cho rằng PT gồm 2 trờng phái là Phái Hình thế và Phái Lý khí ( đem ghép
Trạch vận vào cùng với Lý số ). Ngời viết cho rằng chi ra 3 trờng phái là hợp lý hơn , dựa vào 3
đối tợng nghiên cứu khác nhau ( vật thể, không gian, thời gian ). Một số ngời còn phân biệt
Phong thủy cổ truyền và Phong thủy hiện đại ( trong đó PT hiện đại có kết hợp với máy móc,
thiết bị khoa học ).

II- PHONG thuỷ hình thể

Tạm gọi Thể trạch là từ chỉ chung Dơng trạch và Âm phần ( hoặc âm trạch),
là nơi trực tiếp nhận sự tác động của PT và từ đó sẽ tác động đến ngời có liên
quan. Âm trạch là nơi chôn mồ mả tổ tiên, còn đợc gọi là huyệt mộ hoặc mộ. Dơng trạch là nơi sinh sống, hoạt động, bé là một căn phòng, một ngôi nhà, lớn
là cụm dân c, khu vực sản xuất, kinh doanh, lớn nữa là thành phố, hoặc khu dân
c rộng.
PT hình thể xem xét vị trí của thể trạch trên mặt đất, ảnh hởng của các đối tợng
khác nhau đến thể trạch. Do vị trí tơng quan với thế đất, thế núi, thế nớc mà thể
trạch nhận đợc nhiều hay ít năng lợng vũ trụ. Do tơng quan với các đối tợng mà
thể trạch tiếp nhận sóng/ khí từ chúng. Trong PT hình thể có những vấn đề nh
long mạch, sơn pháp, thuỷ pháp, hình pháp, khí đất, tia đất v.v
PT hình thể còn đợc gọi là phái Hình gia, Loan đầu hoặc Toạ tinh
2.1- Long mạch, huyệt
Năng lợng vũ trụ truyền vào Quả Đất. Do vỏ của nó có cấu tạo khác nhau mà
có nơi nhận đợc nguồn mạnh, tập trung, thờng là các núi cao, đợc goil là Tổ
sơn, các nơi nhận đợc nhiều trở thành vùng Địa linh, có nơi nhận đợc ít hoặc
không.
Tuỳ theo vị thế mà Tổ sơn đợc phân thành Thái tổ sơn, Thiếu tổ sơn, Phụ mẫu
sơn. Từ các Tổ sơn nguồn năng lợng ( Khí ) đợc dẫn truyền theo thế núi, xuống
đồng bằng, hình dáng uốn lợn nh con rồng nên đợc gọi là Long mạch. Nhiều tài
liệu ghép long mạch thành từ chung, cũng có tài liệu phân biệt thành
mạch
và long. Mạch là nguồn năng lợng từ Tổ sơn phát đi, là thế, là trờng của nó.
Long là các dòng khí từ chân núi trở đi. ( tiên tầm mạch, hậu tầm long ). Long
mạch thờng đi kèm cùng các dòng nớc.
Theo thế của mạch chia ra mạch dơng, mạch âm, mạch cờng, mạch nhợc,
mạch sinh, mạch tử. Theo hớng của Long chia ra long dơng, long âm. Theo thế
chia ra hồi long, xuất dơng long, giáng long, sinh long, phi long, trâm long, ẩn
long, đằng long, quần long. Long không phải một dòng duy nhất mà có thể phân
4



nhánh, vì vậy còn chia ra cán long, chi long. Cán long là dòng lớn, lại chia ra đại
cán, tiểu cán. Chi long là dòng bé, chia ra đại chi, tiểu chi (*).
Huyệt là nơi tụ khí, là trung tâm sinh khí. Huyệt thờng có các hình Oa, Kiềm,
Nhũ, Đột, thờng xuất hiện ở các vùng đất có dạng thắt cổ bồng, khum vọng vó,
thè lè lỡi trai(*). Đất có huyệt là rất tốt cho thể trạch.
Tầm long, án huyệt ( điểm huyệt ) là việc làm của các thầy địa lý cao cấp có
khả năng và cảm nhận đặc biệt ( chủ yếu cho âm trạch ). Ngời ta tránh đào bới
lung tung trớc các ngôi mộ vì sợ chạm làm đứt long mạch. Yểm long mạch là
-------------------------------------------------------------------------------------------------(*) Xem các sách về Địa lý Tả Ao, tác giả Vơng Thị Nhị Mời, NXB mũi Cà mau. 2006, sách
Địa lý toàn th của Lu Bá Ôn, NXB Văn hoá thông tin. Cụ Tả Ao ( ngời Nghi xuân, Hà tĩnh,
sống vào thời Lê- Trịnh ) đợc tôn là thầy PT ( địa lý ) số một của Việt nam, sách của cụ vẫn còn
đợc lu truyền.

cách dùng một số thủ đoạn ( đào rãnh cắt ngang, chôn vật cản) làm cắt đứt
dòng khí dẫn vào nơi địa linh. Hàn long mạch là việc làm nhằm khôi phục long
mạch bị đứt.
2.2- Sơn pháp
Sơn pháp là phép xem thế đất, thế núi ảnh hởng đến thể trạch. Gọi 4 phía nh
sau : Trớc mặt là Chu tớc ( Chim Phợng đỏ ), sau lng là Huyền vũ ( Rùa đen, Hắc
quy ), bên trái là Thanh long ( Rồng xanh ), bên phải là Bạch hổ ( Hổ trắng). Sơn
là từ chỉ chung, có thể là núi, đồi, ở đồng bằng là vùng đất cao hơn xung quanh.
Một kiểu đất tốt cần có sơn thế phù hợp, tiền án, hậu chẩm ( trớc có che chắn,
sau có gối đỡ ), có thanh long, bạch hổ nghiêm chỉnh. Phía Chu tớc nên có
khoảng rộng, bằng phẳng, có thêm hồ nớc thì tốt, đó là minh đờng thuỷ tụ. Sơn
phía trớc, gần mà thấp là án sơn, xa mà cao là triều sơn ( triều : chầu ). Hình dáng
của sơn đợc phân theo ngũ hành : kim, thuỷ, mộc, hoả, thổ. Sơn dạng Kim có đỉnh
tròn; Thuỷ- đỉnh nhấp nhô, lợn sóng; Hoả- đỉnh nhọn, vơn cao; Mộc- cao mà
thuôn; Thổ- đỉnh bằng phẳng. Triều sơn, án sơn có dạng hoả là không tốt.
Sơn pháp tầm long là dựa vào thế núi để tìm long mạch và huyệt.

Sa là các núi nhỏ ở xung quanh, thích diện sa là núi có nhiều đá nhọn, lởm
chởm nh gai là xấu (*).
Ngời ta đã tổng kết, trình bày các thế sơn tạo ra đất phát ( chôn mộ, làm nhà
vào đó sẽ phát ). Long trùng điệp sinh thế bút là đất phát trạng nguyên. Thanh
long, bạch hổ tơng đơng và mạnh mẽ phát cự phú. Thế hữu long vô hổ là một
trong các thế đất xấu (**).
Sơn pháp thờng đợc kết hợp với thuỷ pháp.
2.3- Thuỷ pháp
Thuỷ pháp là cách xem xét về nguồn nớc, dòng nớc. Trớc hết cần xác định khu
vực đất liên quan đến thể trạch, trong đó có nguồn nớc. Đặt thể trạch ở trung tâm,
chia mặt đất ( trên thực địa hoặc trên bản đồ ) thành 24 hớng ( Nhị thập tứ sơn- sẽ
trình bày kỹ ở phần sau ). Đặt tên các hớng theo thứ tự nh trên hình vẽ ở trang
sau. Xem dòng nớc chảy vào từ hớng nào ( thuỷ phát ), chảy ra theo hớng nào
( thuỷ tiêu ). Tuỳ theo tơng quan giữa hớng của thể trạch và thuỷ phát, thuỷ tiêu
ngời ta tổng kết ra các thuỷ thế. Trên hình vẽ nhà có hớng Ât, thuỷ phát ở Bính,
tiêu ở Tý.
Để đánh giá ngời ta dùng vòng tràng sinh gồm 12 cung ( tràng sinh... thai,
dỡng ) nh trên hình vẽ. Ghép vòng tràng sinh với nhị thập tứ sơn, vị trí của tràng
sinh lấy theo bản mệnh chủ nhà. Dựa vào thuỷ phát, thuỷ tiêu ở cung nào của
vòng tràng sinh mà biết đợc tốt, xấu.
--------------------------------------------------------------------------------------------------(*)- Liên quan đến sơn ngời ta hay dùng thêm các từ sau : Loan là núi có dạng uốn cong trên
5


mặt bằng; Nhai là vách núi dốc nghiêng; Nham là vách núi dựng đứng. Sơn pháp còn đợc gọi là
phái Loan đầu
(**)- Xem : Nguyễn Hoàng Phơng- Thuyết phong thuỷ địa linh

-


Xét dòng nớc còn cần xem trạng thái chảy và hình thế uốn lợn của nó. Trạng
thái tốt là chảy hoà hoãn, không quá mạnh cũng nh không bị tù đọng. Hình thể tốt
là dòng nớc uốn lợn bao quanh nhà, xấu là khi bị dòng chỉa thẳng vào phía trớc, là
đặt nhà vào phía lồi của đoạn dòng uốn cong (*).

Hình vẽ : Thuỷ phát, thuỷ tiêu trong nhị thập tứ sơn và vòng tràng sinh
Thuỷ pháp thờng đợc kết hợp với sơn pháp thành sơn thuỷ pháp, liên quan
mật thiết đến Long mạch , Huyệt. Địa lý Tả Ao chủ yếu trình bày về long mạch,
huyệt, dựa vào sơn thuỷ pháp để tìm huyệt mộ kết và phát.
2.4- Hình pháp
Hình pháp là cách xem xét tác động của các vật thể đến Dòng Khí của ngôi
nhà, cũng nh tác động của Khí/ Sóng phát ra từ các bộ phận trong nhà. Vật thể nói
ở đây nh con đờng, cầu vợt, cột điện, cây lớn, các công trình kiến trúc, các đồ vật
dụng hoặc trang trí v.v Các bộ phận trong nhà nh hành lang, cầu thang, nhà
bếp, khu vệ sinh, cửa đi, cửa sổ v.v
Các vật thể, do cấu tạo, hình dáng, sự hoạt động mà phát ra các sóng/khí, ảnh
hởng đến trờng năng lợng của con ngời.
Nên tránh làm nhà rất gần ( đặc biệt là trớc mặt) đình, chùa, đền, miếu và trong
một số tình huống nh bị con đờng hớng thẳng vào mặt trớc, bị kẹp giữa hai đờng
lớn, ngay trớc nhà có cột, trụ hoặc cây to, có vật thể nhọn chỉa thẳng vào nhà.
Tránh làm nhà trong hang hốc, trong thung lũng xung quanh có núi cao, dới chân
khe vực, sát ven đờng mà thấp hơn mặt đờng, trong ngõ cụt hoặc ngõ quá náo
nhiệt, những nơi thờng xuyên có gió to. Tránh làm nhà trên nền cũ
-------------------------------------------------------------------------------------------------(*)- Xem : Nguyền Hà- Chọn hớng nhà và bố trí nội thất theo thuật PT- NXB Xây dng. 1996

của đình chùa, trên đất nghĩa trang cũ, trên nền nhà bị cháy, trên chỗ lấp giếng
cũ, trên mảnh đất hình tam giác.
6



Khi làm nhà trên đất dốc, phía sau cần cao hơn phía trớc, làm nhà trên đồi nên
chọn phía đông. Tránh làm nhà ở chỗ đất mà phía bạch hổ bị nghiêng hoặc
khuyết, tránh làm nhà bé bị kẹp vào giữa hai nhà cao, to, ở phía trớc hoặc phía sau
có nhà cao vợt hẳn lên .
Mặt bằng nhà nên cân xứng, tránh làm nhà có mặt bằng tam giác hoặc bị
khuyết một số góc.
Cửa chính vào căn hộ không nên đối diện trực tiếp với hành lang, với lối đi
xuống của cầu thang, cửa thang máy. Đi vào nhà qua cửa chính không nên thấy
bếp, phòng vệ sinh, cửa sổ, gơng lớn. Nhà có tờng bao xung quanh khá cao không
nên mở ngõ hớng tây. Không nên làm cổng hoặc cửa quá lớn cho ngôi nhà bé,
cổng không nên thấp hơn tờng bao. Khi xây nhà không nên xây tờng bao trớc.
Huyền quan là vị trí nằm giữa cửa chính và phòng khách sát kề. Khu vực huyền
quan nên đợc thông thoáng, sáng sủa, nền không cao hơn phòng khách. Phòng
khách không nên có quá 3 cửa sổ, trong phòng khách không nên đặt két sắt, nền
phòng không cao thấp khác nhau. Phòng khách nên làm vuông vắn, không xiên
xẹo, không bị khuyết.
Phòng ngủ không nên quá lớn hoặc quá nhỏ, không nên đối diện với phòng vệ
sinh hoặc nhà bếp, không nên gần sát huyền quan. Không nên sửa phòng vệ sinh
hoặc bếp thành phòng ngủ. Trong phòng ngủ không bày thần vị, không đặt bàn
thờ, không đặt bể cá, cây cảnh, không bày đồ hung khí, đao kiếm, tợng, đầu thú
vật, đồ mỹ nghệ lớn, không nên có quá nhiều đồ vật hình tròn. Cửa phòng ngủ
không nên đối diện với gơng, cửa ra vào, cửa phòng vệ sinh hoặc bếp.
Gian bếp nên có hình dạng vuông vắn, không nên gần sát phòng ngủ chủ nhà,
không đặt chính giữa nhà. Nên tránh chung cửa bếp với phòng vệ sinh, tránh việc
mọi ngời từ phòng khách có thể nhìn trực tiếp vào bếp, tránh việc bếp bị nắng
chiếu xiên vào.
Phòng vệ sinh không nên đặt giữa nhà, cửa phòng không trông thẳng ra cửa
chính, không đối diện với cửa phòng ngủ chủ nhà, cửa phòng bếp, cửa phòng thờ.
Đờng ống nớc từ phòng vệ sinh không nên chạy qua các phòng khác.
Cửa sổ nên có kích thớc vừa phải, không làm hai cửa trực diện nhau, không làm

cửa thụt vào bên trong tờng, không hớng cửa vào mồ mả gần bên ngoài, vào cột
đèn, ngã t đờng phố.
Đồ vật trang trí trong nhà nên chọn loại có hình dáng êm dịu, tránh những đồ
có nhiều mũi nhọn, quá gồ ghề.
Ơ trần nhà thờng có dầm ( xà). Cần tránh để các dầm đè ép lên bên trên chỗ thờ,
giờng ngủ, phòng khách, bếp nấu.
Kích thớc các loại cửa và vật dụng ( bàn, giờng, tủ) nên chọn theo thớc Lỗ
ban. Trên thớc có 4 dòng. Hai dòng ngoài ghi đơn vị đo, hai dòng trong chia ra
các khoảng đỏ và đen với các tên gọi khác nhau. Nói chung các khoảng đỏ là tốt,
khoảng đen là xấu. Dòng trên dùng cho dơng trạch ( cửa, đồ dùng), dòng dới
dùng cho phần âm ( mồ mả, bàn thờ).(*-)
Hình pháp là vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm vận dụng và viết nhiều sách phổ
biến , vì nó gắn với cuộc sống thờng nhật và có thể cảm nhận dễ dàng bằng trực
giác. Các sách phong thuỷ về bố trí nhà cửa và trang trí nội thất phần lớn thuộc
phạm vi này (* *). Khi gặp phải một số điều không nên, cần kiêng kỵ mà không
thể khắc phục, ngời ta dùng một số biện pháp hoá giảisẽ đợc trình bay ở phần
sau ( mục V ).
2.5- Khí đất và tia đất
Khí đất thể hiện nguồn năng lợng vũ trụ đợc tích tụ vào vùng đất. Một số ngời
nói họ có khả năng nhìn thấy hoặc cảm nhận đợc. Đất có năng lợng tốt khí màu
sáng, đẹp. Đất xấu có màu tối, sẩm. Đất tự nhiên có năng lợng tốt thờng thể hiện
bởi hệ thực vật phát triển tơi xanh. Nên tránh làm nhà trên vùng đất khô cằn, đất
có nhiều phế thải, tránh cắm cọc làm nhà trên vùng đất bùn
7


Tia đất là tia phát ra từ một nguồn nào đó trong lòng đất. Nguồn đó có thể là
những khối lớn kim loại, chất lỏng, hoá chất hoặc hài cốtTia đất theo phơng
thẳng đứng, trong một phạm vi khá hẹp, có khả năng xuyên qua các tầng nhà. Khi
tia đất là phù hợp với con ngời, nó có tác dụng tốt, đợc gọi là phúc xạ. Nếu tia

đất không phù hợp, gây nên tác dụng xấu, đợc gọi là ác xạ. Để phát hiện đợc tia
đất cần có khả năng ngoại cảm hoặc đợc luyện tập môn Cảm xạ học
2.6- Đại cơng về cảm xạ học
Đó là một môn đợc áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó có phong
thuỷ để tìm long mạch, huyệt, khí đất, tia đất, mạch nớc ngầmMôn cảm xạ dựa
trên nguyên lý sau : Mọi vật thể đều phát sóng ( xạ ). Trờng hào quang của con
ngời có thể tiếp nhận những sóng đó ( cảm ). Khi đợc luyện tập thành thạo có thể
biến sự cảm nhận từ trờng hào quang thành một số chỉ thị theo quy ớc, có thể tiếp
nhận bằng thị giác thông qua các dụng cụ nh con lắc, đũa thần, (***)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------(*) Ngoài thớc Lỗ Ban ngời ta còn dùng một số thớc khác nh thớc Cửu Thiên Huyên Nữ, thớc
Tử phòng, thớc Khúc xích.
.
(**)- Có nhiều sách của nhiều tác giả với tên gọi khác nhau nh : Xây dựng theo PT
( Nguyễn Đình Cửu), Điều cấm kỵ về nhà ở ( Trơng Duyệt ), Kỹ thuật điều chỉnh trờng khí vào
nhà (Nguyễn Tiến Đích ), Phong thuỷ cổ truyền trong kiến trúc hiện đại ( Nguyễn Bích Hằng),
Phong thuỷ toàn th ( Thiệu vĩ Hoa ), Phong thuỷ nhà ở ( Âu Dơng Vũ Phong ),Trang trí nhà ở
theo PT (Tuấn Quang), Cấm kỵ phong thuỷ trong bài trí nhà hiện đại ( Hoàng Kỷ Vũ ). Phong
thuỷ huyền quan, nhà vờn, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ( Phạm Đông) Trang trí nội thất
theo phong thuỷ ( Tống Thiều Quang ), Thực hành phong thuỷ ( Đàm Liên ), Gia Cat Khổng
Minh bàn về phong thuỷ ( Thạch Sơn Thuỷ ), Tự xem phong thuỷ nhà mình ( Tuệ Duyên ),
Phong thuỷ phòng ngủ , cửa và phòng khách ( Hoàng Gia Ngôn ). 3 bớc tự thiết kế phong thủy (
Thái Thứ Lang ) v.v
(***) Môn cảm xạ đã có từ lâu đời. Hiện nay nhiều nớc đã phát triển khá rộng rãi. Ơ Việt
nam đang có một số lớp dạy cảm xạ, đợc sự hỗ trợ của Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con ngời. Ơ Hà nội có Công ty của Tiến sỹ Vũ Văn Bằng chuyên nghiên cứu, phát hiện tia đất và
những vật ẩn dấu trong đất ( 111 A1, ngõ 158, Nguyễn Khánh Toàn Hanội. 0914 374 333 )
( *** ) Đất lành, đất dữ. Đất lành là nơi có khí đất tốt, không có tia ác xạ. Đất dữ là nơi có khí
đất xấu hoặc có tia ác xạ. Chon đất làm dơng trạch quan trọng nhất là chọn đợc Đất lành
,tránh đất dữ.

III- PHONG thuỷ lý số

Phong thuỷ lý số chủ yếu xem xét ảnh hởng của các phơng hóng ( không
gian ) phụ thuộc vào mệnh vận, tuổi tác của từng ngời. Nó đợc dựa vào một số cơ
sở nh Âm dơng, Ngũ hành, Can chi, Bát quái, trong đó có một số suy luận và tính
toán. PT lý số còn đợc gọi là phái Pháp gia, Lý khí , Hớng tinh.
3.1- Âm dơng, ngũ hành
Âm, dơng là hai mặt đối lập và thống nhất của vạn vật. Đối lập thể hiện ở chỗ
chúng có tác dụng ngợc nhau nh sáng-tối, nóng-lạnh v.v, dơng phát triển thì âm
lùi và ngợc lại. Thống nhất ở chỗ trong dơng có âm, trong âm có dơng, dơng phát
triển đến cùng thì âm sinh ra và ngợc lại. Để vạn vật phát triển tốt thì âm dơng
phải hài hoà, ở vào trạng thái cân bằng động.
Ngũ hành là 5 tính chất : Kim, thuỷ
mộc, hoả, thổ. Các tính chất này có quan
hệ tơng sinh và tơng khắc.
Tơng sinh: Kim sinh thuỷ; Thuỷ sinh mộc,
Mộc sinh hoả; Hoả sinh thổ; Thổ sinh kim.
Tơng khắc: Kim khắc mộc; Mộc khắc thổ;
Thổ khắc thuỷ; Thuỷ khắc hoả, Hoả khắc kim.
8


Mỗi hành có thể là dơng hoặc âm: Kim dơng,
kim âm, thuỷ dơng, thuỷ âm (*).
3.2- Can chi
Có 10 can ( thiên can ) sắp xếp theo thứ tự : 1- Giáp, 2- Ât, 3- Bính, 4-Đinh,
5-Mậu, 6- Kỷ, 7- Canh, 8- Tân, 9- Nhâm, 10- Quý. Số lẻ là dơng, chẵn là âm.
Giáp, Ât hành mộc ( Giáp mộc dơng, Ât mộc âm ), Bính, Đinh- hoả, Mậu ,Kỷthổ, Canh, Tân- kim, Nhâm, Quý- thuỷ ( Nhâm thuỷ dơng, Quý thuỷ âm ).
Có 12 chi ( địa chi ), sắp theo thứ tự : 1- Tý, 2- Sửu, 3- Dần, 4- Mão, 5- Thìn,
6- Tị, 7- Ngọ, 8- Mùi, 9- Thân, 10- Dậu, 11- Tuất, 12- Hợi.
Các chi số lẻ là dơng, số chẵn là âm
Dần, Mão hành mộc ( Dần mộc dơng, Mão mộc âm ), Tị, Ngọ- hoả, Thân, Dậukim, Hợi, Tý- thuỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi- thổ ( Thìn, Tuất thổ dơng; Sửu, Mùithổ âm ).

Ghép mỗi can với mỗi chi theo thứ tự sẽ đợc 60 cặp can-chi ( lục thập hoa giáp)
(*)- Trong các môn dự đoán ngời ta còn chia mỗi hành thành 6 loại , goil là ngũ hành chi tiết:
Kim : Hải trung kim, Bạch lạp kim, Kim bạc kim, Sa trung k, Kiếm phong k, Thoa xuyến kim.
Thuỷ : Giang hạ thuỷ, Trờng lu thuỷ, Đại khê th, Thiên hà th, Tuyền trung th, Đại hải thu.
Mộc : Tang đồ mộc, Lâm đại mộc, Tùng bá mộc, Dơng liễu mộc, Thạch lựu m, Bình địa mộc.
Hoả : Tích lịch hoả, Phúc đăng hoả, Lô (l) trung hoả, Thiên thợng h, Sơn đầu h, Sơn hạ hoả .
Thổ : Bích thợng thổ, Sa trung thổ, Thành đầu thổ, Lộ bàng thổ, Đại trạch thổ, Ôc thợng thổ.

Bắt đầu bằng Giáp tý, Ât sửu, Bính dầnđến cuối cùng là Nhâm tuất, Quý hợi.
Thờng dùng 60 cặp can-chi để chỉ thời gian : năm, tháng, ngày, giờ. Thí dụ: năm
Canh dần, tháng Kỷ mão, ngày Đinh dậu, giờ Tân sửu (*)
3.3- Bát quái
Bát quái là 8 biểu tợng, đợc dùng rộng rãi trong một số môn dự đoán và là cơ
sở của Kinh Dịch. Trong PT dùng Bát quái chủ yếu để chỉ phơng hớng không
gian. Lập bát quái theo nguyên tắc sau : Thái cực sinh lỡng nghi ( nghi dơng- một
nét liền
, nghi âm- hai nét đứt
). L ỡng nghi sinh tứ tợng (Thái dơng
,Thiếu dơng
,Thiếu âm
, Thái âm
). Tứ tợng sinh Bát quái ( Càn ,
Đoài
, Ly
, Chấn
, Tốn
, Khảm
,Cấn , Khôn
). ( Một sinh
thành hai, bên trái thêm vào một dơng, bên phải thêm vào một âm, tính sinh từ dới lên ) (**)


Tên gọi bát quái
Hình tợng

Càn

Đoài

Biểu tợng
Thiên Trạch
Số sinh
1
2
Số dụng
6
7
Ngũ hành
kim
kim
Thứ bậc trong cha
thiếu
gia đình
nữ

Ly

Chấn

Tốn


Khảm Cấn

Khôn

Hoả
3
9
hoả
trung
nữ

Lôi
4
3
mộc
trởng
nam

Phong
5
4
mộc
trởng
nữ

Thuỷ
6
1
thuỷ
trung

nam

Địa
8
2
thổ
mẹ

9

Sơn
7
8
thổ
thiếu
nam


Bát quái thờng đợc sắp xếp thành đồ hình vòng quanh. Phục Hy sắp theo thứ tự số
sinh, bên trái theo chiều thuận, bên phải theo chiều ngợc lại, đồ hình đó đợc gọi là
Bát quái tiên thiên, chủ yếu đợc dùng trong một số môn dự đoán, đọc theo
-------------------------------------------------------------------------------------------------(*)- Bốn cặp can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh của một ngời đợc gọi là tứ trụ của ngời
đó, đợc dùng trong dự đoán theo môn Tứ trụ ( hoặc Tử bình ) và môn Hà lạc. Ngoài hành của
can và chi, mỗi cặp can-chi còn có hành chung, thí dụ cặp Canh dần ( canh hành kim, dầnmộc) có hành chung là mộc (Tùng bá mộc ), cặp Kỷ sửu (Kỷ- thổ, sửu- thổ ) có hành là hoả
(tích lịch). Hành của cặp can-chi thờng đợc cho trong lịch hoặc một số sách. Trong phần tham
khảo kèm theo của tài liệu này có cho cách tính toán để xác định các hành đó. Ngoài ra cũng
giới thiệu thêm tơng xung, tơng hợp của các chi.
(**)- Để ghi nhớ hình tợng các quái chỉ cần chú ý các cặp Đoài- Tốn và Cấn Chấn ngợc nhau
còn 4 quái Càn, Khôn , Ly, Khảm có dạng đối xứng rất dễ nhớ.
( ***) Có một số sách ghi Thiếu dơng và Thiếu âm theo cách ngợc lại với cách ghi trên đây, tuy

vậy hầu nh không ảnh hởng gì về sau.
Các quái nữ ( thiếu nữ, trung nữ, trởng nữ ) có 1 hào âm, 2 hào dơng. Các quái nam ( thiếu nam,
trung nam, trởng nam ) có 1 hào dơng, 2 hào âm ( hào âm trên cùng là thiếu nữ, hào dơng trên
cùng là thiếu nam )

thứ tự là : Càn- Đoài- Ly- Chấn- Tốn Khảm- Cấn Khôn.
Văn Vơng sắp xếp lại theo kiểu khác, đọc theo thứ tự là : Càn, Khảm, Cấn, Chấn,
Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Đồ hình này đợc gọi là Bát quái Hậu thiên.
Số của Bát quái hậu thiên đợc dựa vào số của cửu cung. Đó là 4 9 2
bảng gồm 9 ô với 9 số nguyên đầu tiên, số 5 đặt ở giữa, các số 3 5 7
4,5,6 nằm trên đờng chéo, tổng các số theo mọi hàng, cột và đờng 8 1 6
chéo đều bằng 15.

Đồ hình Bát quái tiên thiên
Đồ hình bát quái hậu thiên
(trong hai đồ hình trên các quái đợc vẽ với đầu quay ra ngoài, gọi là Bát quái phát, nếu đầu quái
đợc vẽ quay vào trong thì gọi là Bát quái thu )

Hậu thiên bát quái và ngũ hành : Đoài + Càn thuộc kim, Khảm- thuỷ, Chấn+
Tốn- mộc, Ly-hoả, Cấn+Khôn+ Trung cung thuộc thổ.
Về phơng hớng : Khảm-bắc, Ly-nam, Chấn- đông, Đoài- tây. Càn- tây bắc, Cấnđông bắc, Tốn- đông nam, Khôn- tây nam. Trong đồ hình hậu thiên, từ xa các bậc
tiền bối quy ớc vẽ phơng Nam lên trên, phơng Bắc xuống dới.
3.4- Các môn phái trong trờng phái lý số
Phong thuỷ lý số có các môn phái ( tiểu trờng phái ), trong đó có 3 môn phái
chính : Bát trạch, Nhị thập tứ sơn, Dơng trạch tam yếu. Các môn phái này xem xét
phơng hớng theo các cách khác nhau ( có chỗ giống, nhng cũng có những chỗ
khác, mâu thuẩn nhau)
3.5- Môn phái bát trạch
3.5.1 ĐAI CƯƠNG VÊ MÔN pháI
Phái này chia mặt đất thành 8 phơng ( 4 chính phơng : Đông, Tây, Nam, Bắc; 4

bàng phơng : Đông nam, Tây nam, Đông bắc, Tây bắc ). Mỗi phơng đợc gắn cho
10


một quái, theo đồ hình hậu thiên, đó là phơng quái . Mỗi ngời đợc gắn một
quái, là phi cung mệnh quái. Xét tơng quan giữa mệnh quái và phơng quái để
biết sự tốt xấu của từng phơng.
3.5.2- MệNH QUái Của mỗi ngời
Mỗi ngời, ngoài 4 cặp tứ trụ ( can-chi) và từ đó tìm ra âm dơng, ngũ hành thì
còn đợc gắn 3 mệnh quái ( từ Bát quái ), có tên là Sinh cung, Phi cung và Lữ tài.
Sinh cung mệnh quái dùng trong dự đoán vận mệnh.
Phi cung mệnh quái dùng trong phong thuỷ ( trờng phái Bát trạch ).Phi cung
mệnh quái đợc gọi tắt là mệnh quái hoặc phi cung.
Lữ tài mệnh quái dùng trong dự đoán về hôn nhân.
Thí dụ ông K sinh năm 1973 ( Quý sửu, hành mộc- tang đồ mộc ) có sinh cung là
Tốn
, phi cung là Ly
, lữ tài là Càn
. Với nữ, phi cung và lữ tài trùng
nhau. Phi cung mỗi ngời dựa vào năm sinh, thờng đợc cho trong các cẩm nang.
Cách tính toán để xác định nh sau : Dựa vào con số năm sinh theo dơng lịch trùng
với năm dịch học. Năm dịch học bắt đầu từ tiết Lập xuân đến hết tiết Đại hàn. So
với âm lịch, tiết Lập xuân có thể là trớc Tết hoặc sau Tết. So với dơng lịch, Lập
xuân bắt đầu vào ngày 5 hoặc 4 tháng 2.
Đặt A= tổng các con số của năm sinh. Tính số B nh sau :
- Với nữ giới
B = A + 4 9n.
- Với nam giới
B = 9n + 2- A.
Chọn số n sao cho tính ra đợc B nằm trong giới hạn giữa 1 và 9. Lấy B là số của

Bát quái hậu thiên, từ đó tìm ra Phi cung mệnh quái.
Thí dụ bà T sinh năm dịch học ứng với năm dơng lịch 1953 ( sinh sau ngày Lập
xuân mồng 5 tháng 2, nếu sinh trớc đó thì phải tính vào năm trớc là 1952 ).
A = 1+9 +5 + 3 = 18, chọn n=2, B = 18 +4 - 9x2 = 4 . Đây là số của quái Tốn.
Vậy phi cung của bà T là Tốn
.
Ông M cũng sinh năm 1953 ( A= 18 ), chọn n = 2. B = 9x2 + 2 18 = 2. đó là số
của quái Khôn , vậy Phi cung của ông M là Khôn.
.
Khi tính đợc B =5 ( số của trung cung thuộc thổ ), nam lấy theo thổ âm là Khôn
nữ lấy theo thổ dơng là Cấn
3.5.3- TƯƠNG QUAN GIƯA CAC QUAI.
Mỗi quái gồm 3 hào : trên, giữa, dới. Mỗi hào có thể là dơng hoặc âm. Thí dụ
quái Càn
ba hào đều dơng, quái Khôn
ba hào đều âm, quái Ly
có hào
trên và dới dơng, hào giữa âm, quái Chấn
có hào trên và giữa âm, hào dới dơng. So sánh quái Càn
với quái Đoài
thấy khác nhau một hào trên, Càn và
Chấn khác nhau hai hào trên, Càn và Khôn khác nhau cả ba hào. Nói cách khác,
dùng từ biến. Biến hào dơng thành âm và ngợc lại. Nh vậy có thể nói : biến một
hào trên thì quái Càn thành Đoài và ngợc lại. Biến cả 3 hào của Càn thành Khôn.
Tuỳ theo sự khác nhau của các hào ( hoặc số hào biến ) mà có các quan hệ nh sau:
Hào khác (biến) Thí dụ với
Thi dụ với
Quan hệ
1 hào trên
Sinh khí

1 hào giữa
Tuyệt mệnh
1 hào dới
Hoạ hại
2 hào(trên+giữa)
Ngũ quỷ
2 hào(giữa+dới)
Thiên y
2 hào(trên+dới)
Lục sát
Cả 3 hào
Phúc đức
Không hào nào
Phục vị
( khẩu quyết dễ nhớ : Sinh, tuyệt, họangũ , thiên, lục )
Có 4 quan hệ tốt là : Sinh khí, Thiên y, Phục vị và Phúc đức ( hoặc Diên niên)
4 quan hệ xấu : Tuyệt mệnh, Hoạ hại, Ngũ quỷ, Lục sát.
11


( trong một số sách ngời ta gọi cách xác định 8 quan hệ nh trên là tính toán về du
niên ( ngời ta đặt ra một số câu khẩu quyết nhng rất khó nhớ, thí dụ Càn : lục thiên ngũ họa
tuyệt diên sinh, Khảm : ngũ thiên sinh diên tuyệt họa lục; Cấn : Lục tuyệt họa sinh diên thiên
ngũ---)
3.5.4-TƯƠNG QUAN GIƯA CON NGƯƠI VA CAC PHƯƠNG HƯƠNG.

Chia mặt đất thành 8 phơng, mỗi phơng biểu thị bằng một quái theo đồ hình hậu
thiên, đó là phơng quái. Mỗi ngời có một phi cung (mệnh quái). So sánh phi
cung với phơng quái sẽ biết các quan hệ tốt, xấu. Thí dụ ngời có phi cung là Càn
, có các tơng quan nh sau : phơng Tây bắc ( phơng quái là Càn) quan hệ là phục

vị, Tây nam ( khôn)- phúc đức, Tây ( đoài)- sinh khí, Nam ( ly)- tuyệt mệnh,
Đông nam ( tốn)- hoạ hại, Đông ( chấn)- ngũ quỷ, Đông bắc ( cấn)- thiên y, Bắc
( khảm)- lục sát ( xem hình vẽ ). Các phi cung khác có tơng quan với các phơng
nh thể hiện trên hình vẽ.
Chú ý : 4 phơng đợc tô đậm là 4 phơng tốt, 4 phơng khác còn lại, để thờng là 4 phơng xấu.

12


Hinh vẽ : Quan hệ các Phi cung ( mệnh quái ) với các phơng
3.5.5- ĐÔNG TƯ TRACH, TÂY TƯ TRACH
Bát trạch là thuật ngữ chỉ quan hệ của ngời với 8 phơng. Chia phi cung của
mọi ngời thành 2 nhóm : Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh
Đông tứ mệnh gồm những ngời có mệnh quái Chấn, Tốn, Ly, Khảm.
Tây tứ mệnh gồm những ngời có mệnh quái Đoài, Càn, Cấn , Khôn.
Chia các loại nhà, dựa theo phơng hớng thành Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Đông tứ trạch là những nhà có phơng hớng là Chấn , Tốn, Ly, Khảm.
Tây tứ trạch là những nhà có phơng hớng Đoài, Càn, Cấn, Khôn.
( để xác định phơng hớng của nhà một số sách cho là lấy hớng trớc của nhà, một số khác lại
cho là lấy theo hớng phía sau, là tọa của nhà, ngời viết cho là lấy theo tọa )

3.5.6- Xác định tâm, PHƯƠNG, HƯớng của nhà, phòng, cửa
Phân biệt phơng và hớng nh sau : Lấy một đối tợng nào đó để xét ( thí dụ phòng
ngủ, bếp, bàn làm việc, giờng) Phơng là vị trí của đối tợng( phòng, cửa) so với
tâm của nhà, hớng là chỉ hớng
nhìn từ tâm đối tợng ra bên ngoài.
a- Tâm của nhà, của phòng, của cửa
Xác định vị trí của tâm trên mặt bằng. Xem mặt
bằng của nhà, của phòng là một hình hình học,
tâm của nhà, của phòng là trọng tâm của hình đó

( với mặt bằng phức tạp có thể xác định vị trí tâm
một cách gần đúng).
Tâm của cửa là trung điểm của nó.
Thí dụ mặt bằng nhà và các phòng nh
hình vẽ . Tâm nhà tại O, tâm các phòng tại
A,B,C,D,E. tâm cửa tại G, H, K
b- Đồ hình 8 phơng
Vẽ đồ hình 8 phơng bát quái hậu thiên một
cách chính xác, gồm 8 cung, nối điểm phân
các cung với tâm điểm thành các góc 45 độ.
c- Phơng ( vị trí ) của phòng, cửa
Để xác định phơng của một phòng, đem đặt
mặt bằng của nhà lên đồ hình 8 phơng cho
tâm của nhà trùng tâm đồ hình. Tâm của phòng
nằm trong cung nào của đồ hình thì đó là phơng
của phòng. Trên hình vẽ, phòng khách A ở cung
Cấn, phòng ngủ B ở Tốn, WC ở Khôn.
Xác định phong của cửa của một phòng bằng cách đem đặt tâm của phòng đó
trùng tâm của đồ hình, tâm cửa ở cung nào thì đó là phơng của nó.
d-Hớng của nhà và cửa
13


Hớng là hớng nhìn từ trong ra. Hiện tại theo các sách thấy có hai cách lấy hớng
khác nhau : lấy từ tâm và lấy vuông góc.
Cách 1- Lấy từ tâm. Hớng nhà : Đờng thẳng để lấy hớng là đờng nối từ tâm nhà (
cũng có sách viết là tâm của phòng chính, thờng là phòng khách kề với cửa chinh)
với tâm cửa đi chính. Hớng cửa : Đờng nối tâm phòng đến tâm cửa.
Cách 2- Lấy vuông góc. Hớng trớc nhà : Đờng thẳng để lấy hớng là đờng kẻ từ
tâm nhà, vuông góc với mặt trớc nhà . Hớng cửa là hớng từ trong ra, vuông góc

vói mặt cửa. (ngợc 180 độ với hơng trớc là hớng sau )
Trong cả 2 cách, đặt đờng thẳng ( để lấy hớng ) đi qua tâm đồ hình 8 phơng, đờng
đó nằm trong cung nào thì đó là hớng.
Cần phân biệt hớng trớc nhà và hớng sau nhà. Hớng sau nhà gọi là Tọa. Một số
tác giả cho rằng hớng trớc là quan trọng, lấy hớng nhà là hớng phía trớc. Một số
tác giả khác lại cho rằng Tọa quan trọng hơn, vì vậy lấy hớng của nhà dựa vào tọa
( Ngời viết tán thành với quan điểm lấy hớng của nhà dựa vào tọa)
Hớng trớc của nhà là hớng đón đợc nhiều khí nhất. Khí từ ngoài vào nhà thông
qua của đi, cửa sổ ( ánh sáng, gió ). Thông thờng, nếu cửa đi chính rộng lớn thì
mặt trớc là mặt có cửa đi ( hớng trớc vuông góc với bức tờng có cửa đi ), nếu cửa
đi vào nhà mà hẹp, bị khuất mà nhà lại có một mặt có cửa số lớn thì xem mặt có
cửa sổ lớn là mặt trớc. ( trong một số trờng hợp phức tạp việc xem mặt nào là mặt trớc tùy
thuộc vào sự phân tích và kinh nghiệm của ngời xem phong thủy )

Hai cách xác định hớng ( nhà, cửa ). O- tâm nhà ; A, B, C- tâm các phòng

Bình luận : Theo hai cách trên tìm ra 2 hớng có thể khác nhau của nhà và cửa,
đó là điều cha đợc chặt chẽ, ngời viết thiên về cách 2, lấy vuông góc,( Nếu lấy hớng của nhà dựa vào tọa thì chỉ có cách lấy vuông góc).
3.5.7- chọn phơng hớng của nhà, phòng, cửa

Theo trờng phái Bát trạch ngời có đông tứ mệnh nên ở nhà đông tứ trạch, ngời tây tứ mệnh nên ở nhà tây tứ trạch. Hớng của nhà nên chọn một trong 4 hớng
tốt. Mỗi hớng ( trong 8 hớng ) nằm trong phạm vi cung chắn một góc 45 độ. Có
lời khuyên nên tránh đặt hớng cửa chính trùng khít với các hớng chính : đông, tây,
nam, bắc ( trùng đờng phân giác ), cũng nh trùng với giới hạn phân chia giữa các
phơng ( nên đặt lệch so với các hớng nói trên ít nhất 5 độ ). Về vị trí và hớng các
phòng nên nh sau : Phòng thờ và phòng ngủ nên ở phơng tốt, hớng tốt, phòng vệ
sinh ở vào phơng xấu nhng có hớng tốt. Phòng bếp cần phân biệt vị trí ( táo toà )
và hớng cửa lò của bếp ( táo khẩu ) [ táo toà luận phơng, táo khẩu luận hớng ]. Có ý
kiến cho rằng ( không rộng rãi ) táo toà nên ở phơng xấu còn táo khẩu cần theo hớng tốt.
Xem phong thuỷ theo Bát trạch là tơng đối đơn giản, có nhiều sách, tài liệu trình

bày về lĩnh vực này (*).
---------------------------------------------------------------------------------------------14


(*)-Bát trạch minh cảnh ( Cổ Ngô Tự ), Phong thuỷ bát trạch ( Trần Ngọc Vũ ) , Phong thuỷ
toàn th ( Thiệu Vĩ Hoa ) , Chọn hớng nhà, hớng đất theo phong thuỷ ( Hoàng Yến ), Phong thuỷ
thực hành ( Tống Thiều Quang ), Địa lý phong thuỷ toàn th ( Trần Văn Hải ), Nhập môn
phong thuỷ ( Nguyễn Mạnh Linh), Xây dựng nhà ở theo địa lý, thiên văn, dịch lý ( Trần Văn
Tam ). Bát trạch minh kính ( Dơng Quân Tùng
(**) Để xác định tâm, phơng, hớng có thể trực tiếp thực hiện trên thực địa mặt bằng nhà hoặc
trên bản vẽ. Trên thực địa phải dùng La bàn ( đặt la bàn tại tâm nhà hoặc tâm cửa ), trên bản vẽ
phải vẽ thật đúng tỷ lệ và phơng hớng.

Khi vì lý do nào đó bị buộc phải mở cửa
chính vào hớng xấu, ngời ta có thể
dùng một số cách hoá giải, một trong những
cách đó là treo Gơng Bát quái ở trên cửa chính.
Tuy vậy để gơng có tác dụng cần treo đúng cách
để tạo ra sự chế hoá. Dùng quan hệ Phục vị để
chế hoạ hại, Sinh khí chế ngũ quỷ, Thiên y chế
tuyệt mệnh, Phúc đức chế lục sát (*).
3. 5.8 - ảnh hởng của các sao

Ngoài việc xem tốt xấu theo 8 quan hệ ( sinh khí.hoạ hại ) còn cần xem thêm
sinh / khắc ngũ hành của các cung ( càn, khảmkhôn, đoài) và các sao đại diện.
Mỗi quan hệ đợc gắn 1 sao ( sao đại diện ). Các sao và ngũ hành của nó cho trong
bảng.( các sao này là từ chòm sao Bắc đẩu - Đại hùng )
Quan hệ

Sao


Hành

Sinh khí

Tham
lang
mộc

Phúc đức


khúc
kim

Thiên y

Cự
môn
thổ

Phục vị

Tả
phù
mộc

Tuyệt m

Phá

quân
kim

Ngũ quỷ

Hoạ hại

Liêm Lộc
trinh
tồn
hoả
thổ

Lục sát

Văn
khúc
thuỷ

Thí dụ mệnh quái Càn. Đối với mệnh quái này thì quan hệ phúc đức ( sao Vũ
khúc ) ở cung Khôn ( tây nam). Ngũ hành của Khôn là Thổ, ngũ hành sao Vũ
khúc là Kim. Quan hệ : Thổ sinh Kim ( cung sinh sao ). Phúc đức đã là tốt, nay
thêm tơng sinh giữa cung và sao, càng tốt hơn. Cung Đoài ( phơng Tây ) quan hệ
là Sinh khí, sao Tham lang. Đoài hành Kim, Tham lang hành Mộc. Kim khắc
Mộc. Nh vậy sinh khí là tốt nhng vì có xung khắc ngũ hành nên mức độ tốt bị
giảm đi. Cung Ly ( phơng nam ), quan hệ Tuyệt mệnh, sao Phá quân. Ly hành
Hoả, Phá quân hành Kim. Hoả khắc Kim. Tuyệt mệnh đã xấu, lại bị xung khắc
ngũ hành, càng xấu thêm. Cung Khảm ( bắc ) quan hệ Lục sát, sao Văn khúc.
Ngũ hành của Khảm và Văn khúc đều là Thuỷ, đồng hành. Lục sát là xấu nhng
nhờ Thuỷ- Thuỷ đồng hành nên sự xấu giảm bớt. ( Sao sinh cung là tôt. cung sinh sao


là tốt vừa. Sao khắc cung là xấu, cung khắc sao là xấu vừa ). Có quan niêm cho rẳng với các
quan hệ tốt ( sinh khí, phúc đức, thiên y, phục vị ) thì gặp tơng sinh là tốt thêm và gặp tơng khặc
thì kém tốt đi nhng với các quan hệ xấu ( tuyệt mệnh, ngũ quỷ, họa hại, lục sát ) thì phải vận
dụng ngợc lại, đ.ã xấu mà gặp tơng sinh thì xấu thêm, gặp tơng khắc thì bớt xấu đi.

3.6- Nhị thập tứ sơn
3.6.1- Đại cơng về môn phái
Đây là môn phái khác với Bát trạch. Đem chia mặt bằng thành 24 phơng, gọi là
24 sơn. ( Mỗi phơng trong 8 phơng : đông bắc, đông, đông nam , tây bắc, bắc
đợc chia làm 3 ). Mỗi sơn chiếm một cung 15 độ. Dùng tên của 12 chi, 4 quái và
8 can để đặt cho các sơn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------(*)- Tởng tợng trên cửa có một bát quái ( vô hình) . Trên bát quái ( vật thể) xác định phi cung
của chủ nhà. Đem xoay gơng để khi treo cho phi cung trùng lên quái vô hình, mà hai quái có
quan hệ tốt . Thí dụ Phi cung là Càn, muốn tạo ra quan hệ Phục vị thì treo g ơng để cho hai quái
Càn chập lên nhau, muốn tạo quan hệ Phúc đức thì treo gơng để quái Càn trên gơng chồng lên
quái Khôn ở bát quái vô hình

15


Dùng 12 chi với Tý ở chính bắc ( Tý và Bắc đều thuộc Thuỷ ), lần lợt theo
chiều kim đồng hồ, cách một sơn đặt một chi ( sửu, dần, mão), nh vậy ngũ
hành của các chi trùng với ngũ hành các phơng ( xem hình vẽ ). Dùng 4 quái
Tốn, Khôn, Càn, Cấn đặt ở giữa 4 phơng bàng ( vị trí của các quái khác ở giữa 4
phơng chính Đông, Tây, Nam, Bắc đã có các Chi chiếm giữ ). Dùng thêm 8 Can
(bỏ Mậu, Kỹ thuộc hành thổ vì trong 12 Chi và 4 Quái đã có 6 hành thổ là Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi và Chấn, Khôn ). Đặt Giáp, Ât ( mộc) ở phơng đông, Bính, Đinh
(hoả )- phơng nam, Canh, Tân ( kim) tây, Nhâm, Quý (thuỷ)- bắc . Kết quả có


hai mơi bốn sơn nh hình vẽ, đọc theo thứ tự từ bắc trở đi là : nhâm tý quý, sửu cấn
dần, giáp mão ất, thìn tốn tị, bính ngọ đinh, mùi khôn thân, canh dậu tân, tuất càn
hợi.
Nhị thập tứ sơn đợc dùng phổ biến trong việc xem xét phơng hớng và nhiều
vấn đề khác liên quan đến ngôi nhà.
3.6.2- PHƯƠNG HƯƠNG TRONG 24 SƠN
Đặt mặt bằng nhà vào đồ hình nhị thập tứ sơn, tâm nhà trùng với tâm đồ hình.
Từ tâm O kẻ 3 tia chính. OA vuông góc với mặt sau nhà,OB vuông góc với mặt trớc, OC đi qua giữa cửa chính. Các tia này kéo dài
chạm vào các sơn. Đó là
sơn hớng. Trong 3 sơn hớng thì quan trọng nhất là sơn hớng phía lng nhà, thờng gọi là Toạ của nhà, nhng nhiều tài liệu vẫn gọi là Hớng nhà. Ngôi nhà
trên hình vẽ có toạ ( hoặc hớng ) ở thân, hớng trớc là dần, cửa chính hớng quý. (:
Khi đọc sách cần xem trong sách đó ngời ta định nghĩa hớng là phía nào )
3.6.3- Các trạch THEO 24 SƠN

Dựa vào tọa ngời ta phân ra các kiểu nhà, gọi là Trạch. Theo tài liệu Chọn hớng nhà và bố trí nội thất theo thuật phong thuỷ do Nguyễn Hà lợc dịch, NXB
Xây dựng, 1996, các trạch có một số tính chất nh sau:
1-Trạch Nhâm- có phú quý, quyền uy, chức quan cao hoặc làm tớng, trong gia
đình sẽ có ngời đi xa hoặc ra nớc ngoài tu nghiệp.
2- Trạch Tý- phơng vị cao quý, thờng không bỏ lỡ cơ hội tốt trong cuộc đời, tợng
trng cho sự quả đoán, dũng cảm.
16


3- Trạch Quý- hớng dũng cảm, táo bạo và những nhà doanh nghiệp thành công,
gia đình có khả năng sinh con gái đẹp.
4- Trạch Sửu- hớng giàu lòng tín ngỡng và thờng gặp thành công, đợc sự che chở
của thần linh.
5- Trạch Cấn- hớng thích hợp với những ngời làm nghề tự do, buôn bán tự do, nếu
vận dụng đúng có thể giàu nhanh, tuy vậy nếu vận dụng không đúng sẽ rất tai hại,
dễ mắc bệnh đau lng, phong thấp.

6- Trạch Dần- hớng xấu, rất khó sử dụng ( nếu xây lăng mộ theo hớng này rất dễ
bị thân thể suy nhợc )
7- Trạch Giáp- đây là hớng bệnh tật, nhng cũng có lúc nhờ vào long mạch mà
giàu ( xây mộ theo hớng này rất có thể sinh con bị tê dại ). Tuy vậy nếu có đợc
khí đất tốt thì có thể có đợc sự giàu sang, xây mộ theo hớng này có thể sinh con
văn tài xuất chúng.
8- Trạch Mão- hớng thành công và phồn vinh, trong số con cháu sẽ xuất hiện
những vị lãnh đạo.
9- Trạch Ât- hớng dựa vào sở trờng kỹ thuật hoặc nghệ thuật mà làm giàu, tợng trng cho ngời có danh, lợi song toàn.
10- Trạch Thìn- hớng mà ngời nỗ lực, cố gắng thì sẽ giàu có, tợng trng cho sự trực
giác, nhạy cảm.
11- Trạch Tốn- hớng văn chơng khoa cử ( nhng từ năm 1984 trở đi dòng khí từ hớng này dần dần giảm yếu ).
12- Trạch Tị- hớng thích hợp với những ngời làm nghề đầu bếp.
13- Trạch Bính- hớng đa lại tiếng tăm, tên tuổi, tợng trng cho nghị viên quốc hội,
nhà chính trị cấp cao, đợc quý nhân phù trợ.
14- Trạch Ngọ- hớng tợng trng cho sự biến động, nếu không tốt nhất thì xấu nhất,
rất khó vận dụng. Xây mộ theo hớng này dòng họ sinh nữ nhiều hơn nam.
15- Trạch Đinh- hớng đợc nhiều ngời ủng hộ, ngỡng mộ, thân thể an khang, sống
thọ.
16- Trạch Mùi- hớng tài sản hùng hậu, lộc dồi dào, tuy vậy thanh danh không
lừng lẫy.
17- Trạch Khôn- hớng xuất hiện hào kiệt cuối đời, tuy vậy không an toàn. Nếu
phối hợp với khí đất tốt có thể xuất hiện hào kiệt của thời đại.
18- Trạch Thân- hớng có trờng khí tơng đối yếu. Nếu kết hợp đợc với khí đất
và thuỷ pháp tốt, ngời làm nghề tự doanh sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và sẽ
tìm đợc nhiều ngời giúp việc có tài năng.
19- Trạch Canh- hớng sáng suốt, minh mẫn và giàu sức quyết đoán. tợng trng cho
chỉ huy quân đội hoặc chủ tịch hội đồng doanh nghiệp.
20- Trạch Dậu- hớng chủ yếu cho nhà tập thể, trụ sở cơ quan, cũng thích hợp với
hớng đền đài, bàn thờ.

21- Trạch Tân- hớng của học giả, những ngời nghiên cứu thành đạt, đợc cấp trên
đề bạt, chiếu cố, đợc giao phó trọng trách.
22- Trạch Tuất- hớng thu đợc nhiều tiền nhờ bất động sản, nếu có khí đất tốt sẽ
gặp đợc vận may bất ngờ.
23- Trạch Càn- hớng lý tởng cho nhà ở và lăng mộ, tuy vậy có hàm nghĩa cô độc,
ngoan cố.
24- Trạch Hợi- hớng thiên tử, chi phối cả 24 hớng, đại diện cho các ý tởng tốt
nh : phúc đức, tôn nghiêm, danh dự, cao quý.
3.6.4- XEM PHƯƠNG HƯớNG THEO 24 SƠN
Thờng kết hợp nhị thập tứ sơn với Vòng Phúc đức. Đó là vòng gồm 24 cung,
theo thứ tự nh sau : phúc đức, ôn hoàng, tấn tài, trờng bệnh, tố tụng, quan tớc,
quan quý, tự ải, vợng trang, hng phúc, pháp trờng, điên cuồng, khẩu thiệt, vợng
tàm, tấn điền, khốc khấp, cô quả, vinh phúc, thiếu vong, xơng dâm, thần hôn,
hoan lạc, tuyệt bại, vợng tài.
17


Đem ghép vòng phúc đức với nhị thập tứ sơn. Tuỳ theo phi cung mệnh quái
hoặc trạch mà đặt cung phúc đức vào một sơn hớng ( cho trong bảng sau),
theo đó mỗi sơn hớng sẽ ứng với một cung của vòng.

24 long : 24 sơn cũng còn đợc gọi là 24 Long. Mỗi phơng ( trong 8 phơng ) có 3 long, thí dụ
phơng bắc có 3 long là Nhâm, Tý, Quý. Phơng Đông có 3 long là Giáp , Mão, Ât. Trong 3 long
thì ở giữa là Thiên nguyên long, hai bên là Địa nguyên long và Nhân nguyên long. Lại phân 24
long thành 12 long dơng và 12 long âm. Các long dơng gồm : Thiên nguyên long Càn Tốn, Cấn
Khôn, địa nguyên long Giáp , Canh, Nhâm, Bính; nhân nuyên long Dần ,Thân, Tỵ, Hợi. Trên
hình ở trang 19 các long dơng đợc đánh dấu bằng 1 chấm ở mép trong.

Phi cung, trạch
Tốn, Chấn Khảm Cấn

Càn, Ly Khôn, Đoài
Phúc đức ở tại
Tị
Dần
Giáp
Thân
Hợi
Thí dụ : Phi cung Ly ( hoặc trạch Ly ). Phúc đức ở thân, tiếp theo : ôn hoàng tại
canh, tấn tài ở dậu hoan lạc ở đinh, tuyệt bại ở mùi, vợng tài ở khôn. ( xem hình
vẽ ). Dựa vào tơng quan của sơn hớng với cung tơng ứng của vòng phúc đức để
đoán tốt, xấu . Thí dụ ngời có phi cung Ly, cửa chính của nhà có hớng Giáp, ứng
với cung Tấn điền, đó là một cung tốt (*).
Ghép vòng Phúc đức với Nhị thập tứ sơn, ứng với mỗi Trạch ( hoặc Phi cung )
đợc cho trong đồ hình ở các trang sau. Khi xác định Trạch cần theo nguyên tắc
Nhất quái quản tam sơn . Thí dụ 3 sơn Nhâm, Tý, Quý thuộc quái Khảm; 3 sơn
Sửu, Cấn, Dần-thuộc quái Cấn; 3 sơn Bính, Ngọ, Đinh-thuộc quái Ly
Có một số hớng gọi là hoàng tuyền , là xấu. Chỉ có 4 phi cung ( trạch ) kỵ
hoàng tuyền là Tốn, Khôn, Càn, Cấn ( có trong 24 sơn ). Tốn- hoàng tuyền ở Ât
và Bính, Khôn- hoàng tuyền ở Canh và Đinh, Càn- hoàng tuyền ở Tân và Nhâm,
Cấn- hoàng tuyền ở Giáp và Quý ( Hoàng tuyền nằm tại hai sơn ở hai bên sơn
đang xét, cách một sơn ở giữa , xem hình ở trang 24 ) (**)

18


Liên hệ giữa 24 sơn với vòng phúc đức ( ứng với trạch hoặc cung phi Cấn- Phúc
đức ở Giáp; trạch Khôn và Đoài- phúc đức ở Hợi )

( * ) Các cung tốt là : Phúc đức, Tấn tài, Quan quý, Vợng trang, Hng phúc, Vợng tàm, Tấn điền,
Vinh phú, Hoan lạc, Vợng tài. Các cung xấu : Ôn hoàng, Trờng bệnh, Tố tụng, Tự ải, Pháp trờng, Điên cuồng, Khẩu thiệt, Khốc khấp, Cô quả, Thiếu vong, Xơng dâm.

(**) Có tài liệu còn cho rằng : Trạch Ât hoặc Bính- hoàng tuyền ở Tốn; Trạch Đinh hoặc Canhhoàng tuyền ở Khôn; Trạch Tân hoặc Nhâm- hoàng tuyền ở Càn; Trạc Quý hoặc Giáp- hoàng
tuyền ở Cấn ( có nghĩa là nếu A là hoàng tuyền đối với B thì ngợc lại B là hoàng tuyền đối với
A)

Trạch Tốn và Chấn- Phúc đức ở Tị; trạch Khảm- phúc đức ở Dần)
3.7 Dơng trạch tam yếu
3.7.1- khái niệm chung
Theo môn phái này, Tam yếu là 3 bộ phận chính, quan trọng của một ngôi nhà,
đó là Cổng ( hoặc không có cổng thì lấy cửa chính ), Phòng chủ ( Phòng to lớn
nhất trong nhà) và Phòng bếp. Mỗi bộ phận đợc xác định bằng Phơng ( vị trí) của
nó theo 8 phơng. Xét tơng quan giữa các bộ phận này theo Phơng quái của các bộ
phận : Cửa chính với phòng chủ, Cửa chính với Bếp, Phòng chủ với Bếp. Mỗi
quan hệ nh vậy đợc biểu diễn bằng một quẻ của Kinh Dịch (**)
Thí dụ : Nhà có cửa chính ở Đông nam- quái Tốn, phòng chủ ở Tây bắc- quái
Càn, Phòng bếp ở Bắc- quái Khảm. Tơng quan giữa cửa chinh tốn và phòng chủ
càn biểu diễn bằng quẻ gồm bên trên là quái tốn ( phong ), bên dới là quái càn
( thiên ), có tên là PHONG THIÊN ( Tiểu súc ). Quan hệ giữa phòng chủ càn và bếp
khảm là quẻ có quái trên là càn ( thiên ), quái dới là khảm ( thuỷ ), tên quẻ là
THIÊN THUY ( Tụng ) ( ***)
-------------------------------------------------------------------------------------------------(*)- Sách tiếng Việt về phong thuỷ trong đó có trình bày 24 sơn hớng không có nhiều bằng các
loại khác, ngoài quyển của Nguyễn Hà đã dẫn ở trên, còn có thể kể quyển sau đây : Phong thuỷ
ứng dụng trong kiến trúc hiện đại ( Trần Mạnh Linh )

19


(**)- Mỗi quẻ của Kinh Dịch gồm 2 quái đơn ( càn, đoài, ly, chấn, tốn , khảm, cấn , khôn)
chông lên nhau, mỗi quẻ gồm 6 hào, đợc đặt tên riêng hoặc theo các quái đơn. Thí dụ quẻ có
quái khảm ( thuỷ ) ở trên, quái càn ( thiên ) ở dới, có tên là THUYTHIÊN ( Nhu ).
(***) Xem : Dơng trạch tam yếu của Triệu Cửu Phong-NXB Thời đai- 2011, Dơng trạch tam

yếu của Nguyễn Minh Thiết.
(+ ) Có tài liệu cho Phòng chủ là Phòng ngủ của chủ nhà.

3.7.2- Tóm tắt các quan hệ theo dơng trạch tam yếu

Dới đây ( trong 8 trang, đánh số riêng, sau trang 24, trớc 25) ghi lại tóm tắt các
tính chất của những ngôi nhà có các quan hệ trên đây theo các tổ hợp khác nhau,
trích từ sách của Triệu Cửu Phong, thuộc Tứ khố toàn th ( đời nhà Thanh ).
3.8 - Màu sắc trong phong thuỷ
Màu sắc đợc chọn theo màu của ngũ hành, tránh dùng các màu xung khắc.
Các màu của ngũ hành nh sau : Kim- màu trắng; Thuỷ- đen; Mộc- xanh, Hoảđỏ; Thổ- vàng. Thí dụ : ngời có ngũ hành là Mộc sẽ hợp với màu xanh hoặc đen
( thuỷ-đen sinh mộc- xanh )
Phần tham khảo
1- Tứ xung và tam hợp của các chi . Đem sắp xếp các chi
theo vòng tròn với thứ tự nh trên mặt đồng hồ. Các chi nằm
trên 4 đỉnh của hình vuông nội tiếp tạo thành quan hệ tứ hành
xung, trong đó hai chi trên cùng đờng kính là trực xung,
hoặc xung đối, hai chi trên cạnh hình vuông là bàng xung
hoặc xung kề. Có 3 nhóm nhứ vậy, đó là : Tý- Ngọ- Mão- Dậu;
Dần- Thân-Tị- Hợi và Thìn- Tuất- Sứu- Mùi.
Các chi nằm trên đỉnh của tam giác đều nội tiếp tạo thành
các nhóm Tam hợp. Có 4 nhóm nh vậy : Thân-Tý- Thìn,
Tị-Dậu Sửu; Dần-Ngọ Tuất; Hợi- Mão- Mùi.
2- Tìm ngũ hành của cặp can chi trên bàn tay
- Lấy 5 vị trí trên lòng bàn tay, án ngũ hành vào 5 vị trí theo
chiều kim hồ với thứ tự : Kim- Thuỷ- Hoả- Thổ- Mộc.
- An các chi theo từng cặp tại 3 vị trí ứng với Kim, Thuỷ, Hoả,
lần lợt là : Tý sửu,
Dần mão,
Thìn tị,

Ngọ mùi, Thân dậu,
Tuất hợi
- Cách tính : Với một cặp can chi. Khởi đếm từ vị trí của chi,
tại một vị trí đếm hai can liền kề : giáp ất, bính đinh, mậu kỷ,
canh tân, nhâm quý.
Bắt đầu từ giáp ất ( tại vị trí của chi) đếm theo chiều kim
đồng hồ theo vòng tròn, dừng lại ở vị trí gặp can của cặp,
có đợc hành của nó. Thí dụ, cặp Tân mão ( chi Mão, can Tân ).
Khởi đếm từ vị trí có chi Mão, kể là giáp ất, đếm theo
chiều ( tiếp theo là bính đinh, rồi đến mậu kỷ).
Đếm đến Tân thì dừng lại, gặp vị trí của hành Mộc.
Vậy ngũ hành cuă Tân mão là Mộc. Với cặp
Quý hợi, khởi đếm từ Hợi, bắt đầu bằng Giáp ất
đếm đến Quý, dừng lại đợc hành Thuỷ.

( Tiếp phần tham khảo )
3- Tìm ngũ hành bằng khẩu quyết. Ngũ hành chi tiết của các cặp can- chi đợc tổng kết
trong bảng sau
Chi / Can
giáp ất
bính đinh
mậu kỷ
canh tân
nhâm quý

20


Tý- Sửu


HAI
trung GIANG hạ TICH
lịch BICH thợng TANG
đồ
kim
thuỷ
hoả
thổ
mộc
Thìn- Tị
PHUC đăng Sa TRUNG LÂM
đại Bạch
LAP TRƯƠNG lu
hoả
thổ
mộc
kim
thuỷ
Đại
KHÊ

trung
THANH
đầu
TUNG

Kim
BAC
Dần Mão
thuỷ

hoả
thổ
mộc
kim
Ngọ - Mùi
SA
trung Thiên HA THIÊN thợng LÔ
bàng DƯƠNG liễu
kim
thuỷ
hoả
thổ
mộc
TUYÊN
Sơn
HA
Đại
TRACH
THACH
lựu
KIÊM phong
Thân Dậu
trung thuỷ
hoả
thổ
mộc
kim
Tuất- hợi
SƠN
đầu ÔC thợng BINH

địa Thoa
ĐƯƠNG(đại)
hoả
thổ
mộc
XUYÊN kim hải thuỷ
Từ bảng trên ngời viết đa ra bài khẩu quyêt sau :Tý sửu hải giang tích bích tang- Thìn tị : phúc
trung lâm lạp trờng- Dần mão: khê lô thành tùng bạc- Ngọ mùi : sa hà thiên lộ dơng- Thân dậu:
tuyền hạ trạch thạch kiếm- Tuất hợi : sơn ốc bình xuyến đờng. ( dùng các chữ viết HOA ghép
lại ) Học thuộc bài khẩu quyết dới dạng bài thơ 6 câu x 7 chữ sẽ dễ dàng tìm đợc ngũ hành chi
tiết trên bàn tay. Mỗi chữ là một hành chi tiết, thí dụ Tích là Tích lịch hoả, D ơng là Dơng liễu
mộc. Giơ bàn tay, án các cặp can vào các ngón : ngón cái : giáp ất, ngón trỏ : bính đinh, ngón
giữa : mậu kỷ, ngón đeo nhẫn : canh tân, ngón út : nhâm quý. Thí dụ cần tìm ngũ hành năm Kỷ
mão. Kỷ ở vị trí thứ 3, ngón giữa. Đọc câu khẩu quyết ứng với chi Mão (Dần mão khê lô
Thành tùng bạc ) , vừa đọc vừa gập ngón tay. Gập đến ngón giữa ứng can Kỷ, gặp chữ Thành,
là Thành đầu thổ. Thí dụ cặp Canh Thân. Đọc câu bắt đầu bằng Thân dậuđến chữ thứ 4 ứng
can Canh, đợc chữ Thạch, là Thạch lựu mộc. ( trong bài chỉ có một chữ cuối cùng bị lệch , thay
chữ Đại bằng chữ Đờng cho có vần ).

4- Can chi của giờ- Mỗi ngày đêm ( 24 giò đông hồ ) đợc chia thành 12 giờ can chi, có các chi
là tý, sửu tuất hợi . Trong các lịch ngời ta thờng cho can chi của năm, tháng, ngày. Riêng can
chi của giờ xác định nh sau : Từ 11 giờ đêm đến cuối 1 giờ sáng là giờ Tý, cứ thế tính tiếp, từ
11 đến hêt 13 giờ tra là giờ Ngọ,( tính tiếp ). Trên các tờ lịch chỉ cho Can của giờ Tý, thí dụ
giờ Giáp tý, giờ Canh tý v.v..Từ Can của giờ Tý có thể dễ dàng suy ra Can của các giờ khác
trong ngày. Thí dụ giờ Canh tý. Sau Canh lần lợt là Tân, Nhâm, Quý, rồi tiếp Giáp, ất, Bính,
Đinh, tiếp sau Tý là sửu, dần, mão, thìn , tịVậy sẽ có can chi của các giờ là : Canh tý, Tân
sửu, Nhâm dần, Quý mão, Giáp thìn, Ât tị.( hết phần tham khảo )

IV phong thủy trạch vận


Đây là trờng phái xét sự thay đổi của phong thuỷ theo thời gian. Thí dụ đối
với ngời thuộc đông tứ trạch thì phơng Đông là tốt, phơng Tây là xấu . Tuy vậy
mức độ tốt xấu không cố định mà thay đổi theo thời gian. Chữ Vận trong Trạch
vận có ý nghĩa nh trong các từ : Vận hạn, Vận may, Thời vận
Phong thuỷ trạch vận còn có các cách gọi khác nh : Thông thiên học, trờng
phái Phi tinh, trờng phái Nhật gia, Huyền không học.( * )
4.1- Cách chia thời gian theo Tam nguyên, Cửu vận
21


Chia thời gian thành các Kỷ ( Chính nguyên ), mỗi kỷ 180 năm đợc chia thành
Tam nguyên, mỗi nguyên 60 năm đợc chia thành tam vận, mỗi vận 20 năm. Nh
vậy mỗi kỷ gồm 3 nguyên x 3 vận = 9 vận = 9x20 năm = 180 năm.
Trong thời gian gần đây :
Thợng nguyên từ năm 1864 đến hết năm 1923, gồm các vận 1; 2; 3.
Trung nguyên từ năm 1924 đến hết năm 1983, gồm các vận 4; 5; 6.
Hạ nguyên từ 1924 đến hết 2043, gồm các vận 7; 8; 9. Vận 7 từ 1924 đến hết
2003, vận 8 từ 2004 đến hết 2023, vận 9 từ 2024 đến hết 2043.
Từ năm 2044 lại bắt đầu một Kỷ mới, vận 1 của Thợng nguyên mới.
4.2- Vận bàn
Xét phong thuỷ thay đổi theo thời gian, trớc hết là thay đổi theo Nguyên, trong
mỗi Nguyên lại xét thay đổi theo Vận, trong mỗi Vận xét thay đổi theo năm, và
cứ thế cho đến tháng, ngày, giờ. Quan trọng nhất là lập Vận bàn , xét quan hệ
của 3 yếu tố : vận, toạ và hớng của ngôi nhà.( xem mục 4- 7 )
Để biểu diễn sự thay đổi dùng Cửu tinh Thất sắc ( 9 sao và 7 màu ).
4.3- Cửu tinh, thất sắc
Có 9 tinh ( sao ) chuyển động, thay đổi vị trí theo thời gian, gọi là Phi tinh, đợc đánh số : nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu.
Có 7 sắc ( 7 màu : bạch, hắc, bích, lục, hoàng, xích, tử ) đem gắn vào các sao
nh sau :1- Nhất bạch, 2- Nhị hắc, 3-Tam bích, 4- Tứ lục, 5-Ngũ hoàng, 6- Lục
bạch, 7-Thất xích, 8- Bát bạch, 9- Cửu tử. ( từ đây sẽ dùng con số để ghi sao )

Trong các sao đợc gắn màu, có các sao tốt :9- cửu tử, 1-nhất bạch, 6- lục
bạch, 8-bát bạch, các sao xấu : 2- nhị hắc, 3- tam bích, 5-ngũ hoàng, 7-thất xích.
Tứ lục là sao trung tính.
------------------------------------------------------------------------------------------------(*) Các sách tiếng Việt có viết về Phong thuỷ trạch vận ( Huyền không, Phi tinh ) tơng đối ít
hơn các lĩnh vực Hình thể và Bát trạch. Có thể kể một số quyển sau đây : Trạch vân tân án
( Thẩm Trúc Nhng, Lê Việt Anh biên dịch ), Nhập môn phong thuỷ tập 2- Huyền không học
(Nguyễn mạnh Linh ) Tự xem phong thuỷ nhà mình ( Tuệ Duyên ), Bí mật gia c ( Duy
Nguyên ). Phong thuỷ ứng dụng trong kiến trúc hiện đại ( Trần Mạnh Linh ), Phong thuỷ huyền
không phi tinh ( Elizabeth Moaran- Hồng Hạnh dịch ). Bách khoa phong thuỷ ( Vơng Minh
Quang ). Thẩm thị huyền không học ( Thẩm Trúc Nhng )
(**) Trong một số sách ngời ta đem ghép nội dung này vào trờng phái Lý khí. Sách Trạch vận
tân án; Nhập môn phong thủy huyền không tập trung trình bày sâu vào nội dung này.
(***) Tên của từng sao : Tham lang, Cự môn, Liêm trinh.-- đợc cho ở hình tại trang 18.

4.4- Đồ hình
Lập đồ hình Cửu cung gồm 9 ô ( 3 hàng x 3 cột ) với ô chính giữa ( trung
cung) thể hiện thông số ảnh hởng ( nguyên, vận, năm toạ, hớng), 8 ô xung
quanh biểu thị 8 phơng. Trớc hết cần dựa vào quy định để đặt một sao vào trung
cung, sau đó theo quy tắc, đặt các sao khác vào
các ô, nh vậy đợc một đồ hình phi tinh cho một
đơn vị thời gian. Trong Kỷ này các sao
ở trung cung ứng với các nguyên là :
Thợng nguyên ( 1864- 1923) sao nhất bạch :1
Trung nguyên ( 1924- 1983 ) sao nhị hắc : 2
Hạ nguyên ( 1984- 2043 ) sao tam bích : 3
Với Kỷ tiếp theo ( 2044-2223), các sao ứng với thợng, trung, hạ nguyên là 4; 5;
6.Với Kỷ tiếp theo nữa ( 2224-2403) là 7; 8; 9,
Sao của vận-Mỗi nguyên có 9 vận, vận k ( k=1 đến 9 ) có sao k ở trung cung.
Sao của năm-Sao ở trung cung của mỗi năm đợc lấy theo số gốc, cứ tăng 1 năm,
lùi 1số, đến 1 quay về 9. ( lùi 1 năm tăng 1 số, đến 9 quay về 1 ) . Gần đây nhât

lấy năm 2000 làm gốc, ứng với sao 9- cửu tử. Sao ở trung cung ứng với năm đợc
22


gọi là Phi tinh trị niên . Tơng tự có : phi tinh trị nguyên, phi tinh trị vận, phi
tinh trị nguyệtPhi tinh trị niên của một số năm gần đây ghi trong bảng sau.
Năm 1982 1991 1992 1993 2000 2001 2009 2010 2020
Sao
9
9
8
7
9
8
9
8
7
4.5- Lờng thiên xích
Lờng thiên xích ( thớc đo trời )
là hớng dịch chuyển của Phi tinh trong
đồ hình ( từ trung cung ra 8 phơng )
Hớng này dựa vào thứ tự của Cửu
cung ( xem mục Bát quái ) . Tuỳ theo
đối tợng xem xét có thuộc tính dơng
hoặc âm mà chọn chiều thuận hoặc
nghịch . Dơng- chiều thuận ( 12
3. 9 ). Âm- chiều nghịch
( 9 8 7. 1)
Với các trờng hợp dơng, có phi tinh
ở trung cung từ 1đến 9 , vị trí của các

sao nh trong các hình sau ( theo chiều
thuận). Trờng hợp âm- lấy theo chiều
ngợc lại.
--------------------------------------------------------------------------------------------------

( * ) Về tính chất âm dơng có Long và thời gian. Long dơng và Long âm- xem chú thích ở trang
21 và hình ở trang 19. Trong mỗi năm thời gian dơng là từ Đông chí đến Hạ chí, thời gian âm
từ Hạ chí đến Đông chí ( Hạ chí vào khoảng ngày 21 tháng 6, Đông chí vào khoảng ngày 21
tháng 12.

4.6- Anh hởng của phi tinh
Các sao 1; 6; 8; 9 là sao tốt, 2; 3; 5; 7 là xấu. Xét vận 1, nhất bạch nhập trung
cung, vậy vận đó là tốt, các phơng ứng với lục bạch- 6 ( chính bắc), bát bạch 8 (
chính đông ) và cửu tử 9 ( đông nam ) là tốt, có nghĩa nếu các phơng đó đối với
mệnh chủ đã là tốt thì sự tốt sẽ đợc tăng lên, còn nếu phơng đó đối với mệnh chủ
là xấu thì sự xấu sẽ giảm đi. Các phơng có các sao xấu đóng vào: nhị hắc 2 ở tây
bắc, tam bích 3- chính tây, ngũ hoàng 5- chính nam thất xích 7- đông nam là xấu,
có nghĩa là, nếu các phơng đó vốn đã xấu đối với mệnh chủ thì mức độ xấu sẽ
tăng lên, còn nếu các phơng đó vốn là tốt thì mức độ tốt giảm đi . (*)
Năm 2011, thất xích nhập trung cung, vận của năm đó nói chung là bị ảnh hởng xấu đi, các phơng đông bắc (1), đông nam (6), tây bắc (8) và chính tây (9) đợc tốt lên.
Để tính toán một cách kỹ càng ngời ta thờng lập đồng thời trong một đồ hình phi
tinh của một vài thông số kết hợp, trong đó có vận bàn cơ bản là quan trọng.
23


4.7- Vận bàn cơ bản ( Tinh bàn )
Vận bàn cơ bản gồm 3 thông số ứng với thời gian là vận và không gian là toạ , hớng của ngôi nhà. Các sao ở trung cung nh sau : Số ở giữa ( phía dới ) là số thuộc
vận. thí dụ vận 8,
sao Bát bạch nhập trung
cung ( số 8 ). Hai số

khác tìm ra từ toạ và
hớng trớc của nhà.
Từ số thuộc vận ở trung
cung, theo lờng thiên
---------------------------------------------------------------------------------------------- --( * ) Tinh bàn gồm : Vận bàn + Tọa bàn ( hoặc Sơn bàn ) + Hớng bàn. ( ở đây hớng là hớng trớc, ngợc với tọa là lng nhà ), trong đó Vận bàn có phi tinh luôn theo chiều thuận. Phi tinh của
Sơn bàn và Hớng bàn có thể theo chiều thuận hoặc theo chiều nghịch tùy theo LONG DƯƠNG
hoặc LONG ÂM ( vấn đề này khá phức tạp, trong thí dụ trên các Long dơng, phi tinh đều theo
chiều thuận )

xích tìm ra số của các phơng. Đặt mặt bằng nhà lên đồ hình 8 phơng, xác định toạ
và hớng trớc của nhà, tìm đợc con số ( sao ) ứng với toạ và hớng. Đem 2 số đó vào
trung cung. Thí dụ, nhà có hớng trớc Tây nam, góc ấy có số 5. Đem số ấy ghi vào
góc trên, bên phải. Có Toạ ( Sơn ) Đông bắc, số 2, đem nó ghi vào góc trên, bên
trái. ( có 3 số ở trung cung ). Từ số ở trung cung, theo lờng thiên xích ( thuận,
nghịch ) tìm ra các số khác ở mỗi phơng. Nh vậy trong mỗi phơng ( mỗi ô ) có 3
con số ( 3 sao ). Xet tơng quan của 3 sao đó để biết sự tốt xấu của mỗi phơng. (
vấn đề này đợc trình bày chi tiết trong sách Nhập môn phong thuỷ Huyền không của
Nguyễn Mạnh Linh).

Ngoài vân bàn cơ bản ngời ta còn lập các vận bàn khác, thí dụ vận bàn gồm 4
thông số thời gian : vận, năm, tháng, ngày.( hoặc của năm, tháng, ngày, giờ). Nh
vậy trong mỗi ô có 4 con số, thể hiện 4 sao.
Xét tơng quan của các sao theo sinh, khắc của ngũ hành để đoán mức độ tốt xấu.
Ngũ hành các sao nh sau : Nhất bạch- Thuỷ; Nhị hắc- Thổ; Tam bích- Mộc; Tứ
lục- Mộc; Ngũ hoàng- Thổ; Lục bạch- Kim; Thất xích- Kim; Bát bạch- Thổ; Cửu
tử- Hoả ( theo nh ngũ hành liên quan đến các số trong Bát quái hậu thiên).
4.8 - Vận chuyển của sinh khí và tử khí theo thời gian
Sinh khí là năng lợng tốt, giúp mọi vật phát triển. Tử khí là năng lợng xấu, kìm
hãm hoặc làm hỏng sự phát triển. Hớng đến của sinh khí và tử khí thay đổi theo
các tháng trong năm và có chiều ngợc nhau. Thí dụ khi sinh khí đến từ chính

đông ( cung Mão ) thì tử khí đến từ chính tây ( cung dậu ).Hớng sinh khí đến ứng
từng tháng cho trong bảng sau :
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Sinh Tý, Sửu Dần Mão Thìn
Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

khi từ quý cấn giáp ất
tốn bính đinh khôn canh tân càn nhâm

Hớng đến của tử khí từng tháng lấy ngợc lại 180 độ so với hớng đến của sinh
khí. Trong phạm vi nhà và vờn liền kề không nên xây dựng, tu tạo các đối tợng
nằm ở phía có tử khi đến.

24


V- chế hóa trong phong thủy
Khi gặp phải tình huống không vừa ý về PT ( bị xấu hoặc không đợc tốt lắm
về phơng diện hình thể hoặc lý số ), ngời ta tìm cách chế hoá để cải thiện, làm bớt
mức độ xấu hoặc tăng mức độ tốt. Chế là Khắc chế, là tìm cách ngăn cản hoặc
chống lại trờng khí không mong muốn. Hoá là Hoá giải, là chấp nhận tình trạng
hiện có, tìm cách giảm thiểu tác hại. Phơng pháp hoá giải đợc nhiều ngời lựa chọn
hơn. Một trong các cách hoá giải hớng xấu của nhà là treo Gơng Bát quái nh đã
trình bày ( tiết e, mục 3.5.6 ). Ngoài ra còn nhiều biện pháp khác để hoá giải từng
vấn đề nh dùng Bùa hoặc Ma phơng chấn trạch treo, dán trên tờng, dùng các
loại bể cá, dòng nớc phun, gơng hoặc nguồn sáng đặt ở vị trí thích hợp, dùng cách
trồng cây, chôn đá vào những nơi bị khuyết hãm hoặc để phân tán trờng khí, treo
chuông , dùng các tranh, tợng, tháp văn xơng để trang trí, treo các xâu tiền cổ, các
hồ lô , quạt giấy cỡ lớn, đặt kim tự tháp v.v.. (* ).
Trờng hợp trong nhà có tia đất dạng ác xạ cần phát hiện để tránh và nếu đợc
thì nên tìm cách loại bỏ nguồn sinh ra hoặc làm lệch hớng.
( * ) Có nhiều sách trình bày về việc dùng các biện pháp hoá giải và cải thiện tr ờng khí phong
thuỷ. Có thể kể một số nh sau : Kỹ thuật điều chỉnh trờng khí vào nhà ( Nguyễn Tiến Đích ),
Linh vật cát tờng phong thuỷ ( Khánh Linh ), Thần cát tờng, linh vật phong thuỷ ( Cao
Nguyện), Trang trí nhà ở, nội thất theo phong thuỷ ( Tuấn Quang ), Phong thuỷ về trang trí nhà
ở (Phạm Đông ), Trang trí nội thất theo quan niệm phong thuỷ ( Phạm Quang Hân biên dịch ),

Bí mật gia c ( Duy Nguyên , Trần Sinh ), Phong thuỷ toàn th ( Thiệu Vĩ Hoa, Thích Minh
Nghiêm soạn dịch ), Thực hành phong thuỷ ( Đàm Liên ), Phong thuỷ cổ truyền với vẻ đẹp kiến
trúc phơng đông ( Nguyễn Bích Hằng ), Ưng dụng khoa học phong thuỷ vào nhà ở ( Tân Hà ),
Địa lý phong thuỷ toàn th ( Trần Văn Hải ).
Sau đây tóm lợc một vài ý rút ra từ những tài liệu trên :
- Tợng Phật đặt quay mặt về nam hoặc bắc, không đợc quay về tây.
- Bế cá : không đặt đối diện bếp đun, không đặt dới bàn thờ, sau sa lông.
- S tử đá cần đặt thành đôi, đầu quay ra ngoài.
- Rùa đặt tại phơng đông hoặc đông nam
- Rồng cần có nớc ( phong cảnh có nớc ), hớng ra phía sông biển, tranh rồng có khung màu
vàng.
- Tranh : Không nên treo tranh màu sắc quá tối, tranh các loài mãnh thú, các nhân vật trừu tợng,
cảnh hoàng hôn, hình thác nớc.
- Cây- nên dùng cây lá tròn, tránh dùng cây có gai, lá nhọn, không để cây trong phòng ngủ.
- Đá- nhà ở ngã ba, bị con đờng chọc thẳng vào, chôn tấm đá cao 1,65m ở trớc cửa, trên khắc
hoặc viết 3 chữ hán Sơn Hải Trấn.
- Gơng, dùng gơng phẳng , lồi hoặc lõm. Gơng lồi để phản xạ khí xấu, gơng lõm thu nạp sinh
khí.

VI- học tập và thực hành phong thủy
6.1- Học phong thuỷ
25


×