Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Sử dụng cây quyết định trong khai phá dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 73 trang )



MỤC LỤC




ii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
TRONG LUẬN VĂN
Danh mục các bảng

Danh mục các hình




1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay các lĩnh vực khoa học kỹ thuật đang ngày một phát triển mạnh
mẽ. Đặc biệt là nghành khoa học máy tính rất phát triển, nó được ứng dụng rất
nhiều trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như: Giáo dục, Y tế, Kinh tế,
Khoa học, Xây dựng…
Với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thông tin trong những năm gần
đây, đã mang lại nhiều hiệu quả đối với khoa học cũng như các hoạt động thực tế,
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm cho khả năng thu thập và lưu
trữ thông tin của các hệ thống thông tin tăng nhanh một cách nhanh chóng, lượng
dữ liệu mà chúng ta lưu trữ trở nên quá nhiều, gây lung túng cho việc lấy ra được
những thông tin hữu ích. Do vậy, cần có những kỹ thuật và công cụ mới để tự động


chuyển đổi lượng dữ liệu khổng lồ kia thành các tri thức hữu ích. Từ đó, các kỹ
thuật khai phá dữ liệu đã trở thành một trong những lĩnh vực mới nhưng thu hút
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhờ vào những ứng dụng cao
trong thực tiễn cuộc sống. Với hàng loạt các công trình nghiên cứu, giải pháp được
thử nghiệm và ứng dụng thành công vào đời sống đã chứng minh khai phá dữ liệu là
lĩnh vực nghiên cứu có nền tảng lý thuyết vững chắc.
Một trong những phương pháp khai phá dữ liệu có hiệu quả, được ứng dụng
nhiều và là vấn đề quan trọng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhiều năm qua
là phương pháp Cây quyết định.
Với những khả năng ứng dụng thiết thực vào đời sống xã hội của phương
pháp này, với niềm say mê khám phá mọi lĩnh vực khoa học công nghệ mới có
nhiều triển vọng, tôi đã chọn hướng nghiên cứu về đề tài “Sử dụng cây quyết định
trong khai phá dữ liệu” cho luận văn của mình. Luận văn được xây dựng và tổng
hợp các nội dung dựa trên một số nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực khai phá dữ
liệu của các nhà nghiên cứu trong những năm gần đây ở một số hội nghị quốc tế và
một số bài báo được công bố trên các tạp chí chuyên nghành, trên Internet…
Luận văn này bao gồm các nội dung sau:




2

Chương 1: Tìm hiểu những kiến thức tổng quan về khai phá dữ liệu.
Chương này trình bày những nét khái quát nhất về khai phá dữ liệu, khai phá
dữ liệu trong quá trình phát hiện tri thức, các hướng tiếp cận, các lĩnh vực ứng dụng,
trình bày một số kỹ thuật áp dụng trong việc khai phá dữ liệu được sử dụng trong
thời gian qua.
Chương 2: Kỹ thuật khai phá dữ liệu sử dụng cây quyết định
Chương này trình bày các phương pháp khai phá dữ liệu bằng cây quyết định

đã sử dụng qua các thuật toán CLS, thuật toán ID3, thuật toán C4.5.
Chương 3: Cài đặt thử nghiệm
Chương này trình bày và giải quyết bài toán khai phá dữ liệu bằng cây quyết
định. Cài đặt mô phỏng thuật toán ID3.
Kết luận và hướng phát triển
Tài liệu tham khảo




3

Chương 1:
TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC TỔNG QUAN
VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU
1.1. Tính cấp bách của việc khai phá dữ liệu.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và việc ứng dụng của công nghệ thông
tin trong nhiều lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội trong nhiều năm qua cũng đồng
nghĩa với lượng dữ liệu được thu thập, tích luỹ ngày càng nhiều lên. Người ta lưu
trữ những dữ liệu này vì cho rằng trong đó ẩn chứa những giá trị nào đó. Tuy nhiên,
chỉ có một lượng nhỏ của những dữ liệu này là được phân tích, sử dụng một cách
hiệu quả. Số còn lại không biết phải làm gì nhưng việc thu thập, lưu trữ khá tốn kém
vẫn diễn ra thường xuyên vì lo ngại rằng sẽ dung đến chúng trong một lúc nào đó.
Mặt khác, trong môi trường cạnh tranh, ngày càng cần có những thông tin với tốc
độ nhanh để trợ giúp cho việc ra quyết định. Ngày càng có nhiều những câu hỏi
mang tính chất định tính cần phải trả lời dựa trên một khối lượng khổng lồ dữ liệu
đã có.
Như vậy, bên cạnh chức năng khai phá dữ liệu có tính chất tác nghiệp, sự
ứng dụng trong kinh doanh không còn là dữ liệu đơn thuần của các hệ thống nữa mà
cơ sở dữ liệu cần đem lại những “tri thức” hơn là chính dữ liệu đó.

Với những lý do như vậy, các phương pháp quản trị, khai thác cơ sở dữ liệu
truyền thống, các ngôn ngữ hỏi ngày càng không đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Để lấy được những thông tin có tính “tri thức” trong khối dữ liệu khổng lồ
này, người ta đi tìm những kỹ thuật có khả năng hợp nhất các dữ liệu từ các hệ
thống dữ liệu khác nhau, chuyển đổi thành một tập hợp các cơ sở dữ liệu ổn định,
có chất lượng được sử dụng chỉ riêng cho một vài mục đích nào đó. Các kỹ thuật đó
được gọi chung là kỹ thuật tạo kho dữ liệu (Data Warehousing) và môi trường các
dữ liệu đó được gọi là các kho dữ liệu.
Tuy nhiên, việc sử dụng các cách khai thác dữ liệu theo khai thác truyền
thống mới chỉ dừng lại ở cách khai thác dữ liệu với các kỹ thuật cao để đưa ra các




4

dữ liệu tinh và chính xác hơn chứ chưa đưa ra được dữ liệu mang tính ‘tri thức”.
Kho dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ cho phân tích trực tuyến có khả năng phân tích
dữ liệu, xác định xem giả thuyết đúng hay sai nhưng không thể đưa ra các giả
thuyết. Kỹ thuật học máy có thể đưa ra giả thuyết nhưng khả năng này lại rất hạn
chế trên các tập dữ liệu lớn trong kho dữ liệu. Phương pháp thống kê cũng không có
cải tiến gì để phù hợp với sự phát triển của dữ liệu. Đây là lý do tại sao vẫn còn
khối lượng lớn dữ liệu vẫn chưa được khai thác và thậm chí được lưu chủ yếu trong
các kho dữ liệu không trực tuyến. Điều này đã tạo nên một lỗ hổng lớn trong việc
hỗ trợ phân tích và tìm hiểu dữ liệu, tạo ra khoảng cách giữa việc tạo ra dữ liệu và
việc khai thác các dữ liệu đó. Trong khi đó, càng ngày người ta càng nhận thấy rằng
nếu được phân tích thông minh thì dữ liệu sẽ là một nguồn tài nguyên quí hiếm
trong cạnh tranh trên thương trường. Một giải pháp công nghệ mới được nghiên
cứu, đáp ứng cả nhu cầu trong khoa học cũng như trong hoạt động thực tiễn. Đó
chính là công nghệ phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu (Knowledge Discovery

and Data Mining – KDD).
1.2. Mục tiêu của khai phá dữ liệu.
Trong những thập niên gần đây, lượng thông tin được lưu trữ trên các thiết
bị như đĩa cứng, CD-ROM, băng từ,….không ngừng tăng lên. Sự tích luỹ dữ liệu
này xẩy ra với tốc độ chóng mặt. Nguời ta ước đoán, lượng thông tin trên toàn cầu
tăng khoảng gấp đôi sau hai năm. Đồng thời theo đó, số lượng cũng như dung lượng
của các cơ sở dữ liệu tăng lên một cách nhanh chóng.
Trong lĩnh vực kinh doanh, những nhà quản lý quả thực đang ngập trong dữ
liệu nhưng lại cảm thấy thiếu tri thức và thông tin hữu ích. Lượng dữ liệu khổng
này thực sự đã trở thành nguồn tài nguyên rất giá trị bởi thông tin là yếu tố then
chốt trong mọi hoạt động thương mại vì thông tin giúp người điều hành và nhà quản
lý có cái nhìn sâu sắc, chính xác, khách quan vào tiến trình kinh doanh của doanh
nghiệp trước khi ra quyết định. Việc khai thác những thông tin tiềm ẩn mang tính
dự đoán từ những cơ sở dữ liệu lớn là mục tiêu chính của khai phá dữ liệu. Những




5

công cụ khai phá dữ liệu có thể dự đoán những xu hướng trong tương lai do đó cho
phép các tổ chức, doanh nghiệp ra quyết định kịp thời được định hướng bởi tri thức
mà công nghệ khai phá dữ liệu đem lại. Sự phân tích dữ liệu một cách tự động và
mang tính dự báo của khai phá dữ liệu khiến nó có ưu thế hơn hẳn so với sự phân
tích thông thường dựa trên những sự kiện trong quá khứ của các hệ hỗ trợ ra quyết
định truyền thống trước đây. Công cụ khai phá dữ liệu cũng có thể trả lời các câu
hỏi trong lĩnh vực kinh doanh mà trước đây được xem là tốn nhiều thời gian để xử
lý.
Với tất cả các ưu thế trên, khai phá dữ liệu đã chứng tỏ được tính hữu dụng
của nó trong mỗi môi trường kinh tế, xã hội đầy tính cạnh tranh ngày nay. Giờ đây

khai phá dữ liệu đã và đang trở thành một trong những hướng nghiên cứu chính của
lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ tri thức. Phạm vi ứng dụng ban đầu của
khai phá dữ liệu chỉ là trong lĩnh vực thương mại và tài chính. Nhưng ngày nay,
khai phá dữ liệu đã được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như: Tin
sinh học, điều trị y học, viễn thông, giáo dục, trí tuệ nhân tạo, cơ sở dữ liệu, thuật
toán học, thu thập tri thức cho các hệ chuyên gia. Đặc biệt, khai phá dữ liệu rất gần
gũi với lĩnh vực thống kê, sử dụng các phương pháp thống kê để mô hình dữ liệu và
phát hiện các luật…
Qua những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu một cách sơ
lược rằng khai phá dữ liệu là quá trình tìm kiếm thông tin hữu ích, tiềm ẩn và mang
tính dự báo trong các cơ sở dữ liệu lớn. Khai phá dữ liệu là cốt lõi của quá trình
khám phá tri thức. Khai phá dữ liệu là nhằm tìm ra những mẫu mới, mẫu có tính
chất không tầm thường, những thông tin tiềm ẩn mang tính dự động chưa được biết
đến và có khả năng mang lại ích lợi.




6

1.3. Quá trình phát hiện tri thức.
Quá trình phát hiện tri thức được tiến hành qua 5 bước sau:
Hình thành và
Định nghĩa bài toán
Thu thập và
Tiền xử lý dữ liệu
Khai phá dữ liệu
Rút ra các tri thức
Phân tích và kiểm
định kết quả

Sử dụng các tri thức
phát hiện được

Hình 1.1: Quá trình phát hiện tri thức
Bước 1: Hình thành và định nghĩa bài toán
Đây là bước tìm hiểu lĩnh vực ứng dụng và hình thành bài toán, quyết định
cần rút ra những tri thức dạng như thế nào, đồng thời lựa chọn các phương pháp
khai phá dữ liệu thích hợp với mục đích ứng dụng và bản chất của dữ liệu.
Bước 2: Thu thập và tiền xử lý dữ liệu
Bước thứ hai là thu thập và xử lý thô còn được gọi là tiền xử lý dữ liệu nhằm
loại bỏ nhiễu xử lý việc thiếu dữ liệu, biến đổi dữ liệu và rút gọn dữ liệu khi cần
thiết. Bước xử lý này thường chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình phát hiện
tri thức.
Bước 3: Khai phá dữ liệu và rút ra các tri thức
Bước thứ 3 là khai phá dữ liệu hay nói cách khác là trích ra được các mẫu
hoặc/ và các mô hình ẩn dưới các dữ liệu. Đây là bước quan trọng nhất trong tiến
trình phát hiện tri thức.
Bước 4: Phân tích và kiểm định kết quả:
Bước thứ tư là hiểu các tri thức đã tìm được, đặc biệt là làm sáng tỏ các mô
tả và dự đoán. Trong bước này, kết quả tìm được sẽ được biến đổi sang dạng phù
hợp với lĩnh vực ứng dụng và dễ hiểu hơn cho người dùng.




7

Bước 5: Sử dụng các tri thức phát hiện được
Trong bước này, các tri thức khám phá được sẽ được củng cố, kết hợp lại
thành một hệ thống, đồng thời giải quyết các xung đột tiềm năng trong các tri thức

đó. Các mô hình rút ra được đưa vào những hệ thống thông tin thực tế dưới dạng
các môdun hỗ trợ việc đưa ra quyết định.
Các giai đoạn của quá trình phát hiện tri thức có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong bối cảnh chung của hệ thống. Các kỹ thuật được sử dụng trong giai đoạn
trước có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các giải thuật được sử dụng trong những
giai đoạn tiếp theo. Các bước của quá trình phát hiện tri thức có thể được lặp đi lặp
lại một số lần, kết quả thu được có thể được lấy trung bình trên tất cả những lần
thực hiện.
1.4. Quá trình khai phá dữ liệu.
Khai phá dữ liệu là một khái niệm ra đời vào những năm cuối của thập kỹ
1980. Nó là quá trình khám phá thông tin ẩn được tìm thấy trong các cơ sở dữ liệu
và có thể xem như là một bước trong quá trình khám phá tri thức. Data Mining là
giai đoạn quan trọng nhất trong tiến trình khai phá tri thức từ cơ sở dữ liệu, các tri
thức này hỗ trợ trong việc ra quyết định trong khoa học và kinh doanh.
Quá trình khai phá dữ liệu được thực hiện qua 6 giai đoạn như Hình 1.2

Hình 1.2. Quá trình khai phá dữ liệu
Quá trình khai phá dữ liệu bắt đầu với kho dữ liệu thô và kết thúc với tri thức
được chiết xuất ra. Về lý thuyết thì có lẽ rất đơn giản nhưng thực sự đây là một quá




8

trình rất khó khăn gặp phải rất nhiều vướng mắc như: quản lý các tập dữ liệu, phải
lặp đi lặp lại toàn bộ quá trình,.v..v.
Giai đoạn 1:. Gom dữ liệu (gathering)
Tập hợp dữ liệu là bước đầu tiên trong khai phá dữ liệu. Bước này lấy dữ liệu
từ trong một cơ sở dữ liệu, một kho dữ liệu và thậm chí các dữ liệu từ những nguồn

cung ứng web.
Giai đoạn 2. Trích lọc dữ liệu (selection)
Ở giai đoạn này dữ liệu được lựa chọn và phân chia theo một số tiêu chuẩn
nào đó, ví dụ chọn tất cả những người có tuổi đời từ 30-35 và có trình độ đại học.
Giai đoạn 3. Làm sạch và tiền xử lý dữ liệu (cleansing, pre-processing
preparation).
Giai đoạn thứ ba này là giai đoạn hay bị sao lãng, nhưng thực tế nó là một
bước rất quan trọng trong quá trình khai phá dữ liệu. Một số lỗi thường mắc phải
trong khi gom dữ liệu là dữ liệu không đầy đủ hoặc không thống nhất, thiếu chặt
chẽ. Vì vậy dữ liệu thường chứa các giá trị vô nghĩa và không có khả năng kết nối
lại với nhau. Ví dụ Sinh viên có tuổi = 155. Giai đoạn thứ ba này nhằm xử lý các
dạng dữ liệu không chặt chẽ nói trên. Những dữ liệu dạng này thường được xem là
thông tin dư thừa, không có giá trị. Bởi vậy, đây là một quá trình rất quan trọng.
Nếu dữ liệu không được “làm sạch - tiền xử lý - chuẩn bị trước” thì sẽ gây nên
những kết quả sai lệch nghiêm trọng về sau.
Giai đoạn 4. Chuyển đổi dữ liệu (transformation )
Trong giai đoạn này, dữ liệu có thể được tổ chức và sử dụng lại. Mục đích
của việc chuyển đổi dữ liệu là làm cho dữ liệu phù hợp hơn với mục đích khai phá.
Giai đoạn 5. Phát hiện và trích mẫu dữ liệu (pattern extraction and
discovery)
Đây là bước mang tính tư duy trong khai phá dữ liệu. Ở trong giai đoạn này
nhiều thuật toán khác nhau đã được sử dụng để trích ra các mẫu từ dữ liệu. Thuật
toán thường dùng để trích mẫu dữ liệu là thuật toán phân loại dữ liệu, kết hợp dữ
liệu, thuật toán mô hình hoá dữ liệu tuần tự…




9


Giai đoạn 6. Đánh giá kết quả mẫu (evaluation of result )
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình khai phá dữ liệu, ở giai đoạn này
các mẫu dữ liệu được chiết xuất ra bởi phần mềm khai phá dữ liệu. Không phải mẫu
dữ liệu nào cũng hữu ích, đôi khi nó còn bị sai lệch. Vì vậy cần phải đưa ra những
tiêu chuẩn đánh giá độ ưu tiên cho các mẫu dữ liệu để rút ra được những tri thức
cần thiết.
Trên đây là 6 giai đoạn trong quá trình khai phá dữ liệu, trong đó giai đoạn 5
là giai đoạn được quan tâm nhiều nhất hay còn gọi đó là Data Mining. Các bước
trên có thể lặp đi lặp lại một số lần, kết quả thu được có thể được lấy trung bình trên
tất cả các lần thực hiện.
1.5. Các dạng dữ liệu có thể khai phá.
Khai phá dữ liệu được ứng dụng rộng rãi nên có rất nhiều kiểu dữ liệu khác
nhau được chấp nhận để khai phá, sau đây là một số loại điển hình:
Cơ sở dữ liệu quan hệ (relational databases): là các cơ sở dữ liệu tác nghiệp
được tổ chức theo mô hình dữ liệu quan hệ. Hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
đều hỗ trợ dạng cơ sở dữ liệu này.
Cơ sở dữ liệu đa chiều (multimensional structures, data warehouses, data
mart): là các kho dữ liệu được tập hợp, chọn lọc từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
Dạng dữ liệu này mang tính lịch sử (tức có tính thời gian) và chủ yếu phục vụ cho
quá trình phân tích cũng như là khai phá tri thức nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết
định.
Cơ sở dữ liệu dạng giao dịch (transactional databases): là dạng cơ sở dữ
liệu tác nghiệp nhưng các bản ghi thường là các giao dịch. Dạng dự liệu này thường
phổ biến trong lĩnh vực thương mại và ngân hàng.
Cơ sở dữ liệu quan hệ - hướng đối tượng (object – Relational Databases): là
dạng cơ sở dữ liệu lai giữa hai mô hình quan hệ và hướng đối tượng.
Dữ liệu không gian và thời gian (spatial, temporal and time –series data): là
dạng dữ liệu có tích hợp thuộc tính về không gian hoặc thời gian.





10

Cơ sở dữ liệu đa phương diện (multimedia databases): Là dạng dữ liệu âm
thanh (audio), hình ảnh (image), phim ảnh (video), Text & WWW,…Dạng dữ liệu
này hiện đang rất phổ biến trên Internet do sự ứng dụng rộng rãi của nó.
1.6. Các hướng tiếp cận và kỹ thuật áp dụng.
Vấn đề khai phá dữ liệu có thể được phân chia theo lớp các hướng tiếp cận
chính sau:
* Phân cụm (clustering /segmentation): Sắp xếp các đối tượng theo từng cụm
nhưng số lượng và tên các cụm chưa biết trước. Lớp bài toán phân cụm còn được
gọi là học không giám sát – học không thày (unsupervised learning).
* Phân lớp và dự đoán (classification & prediction): Xếp một đối tượng vào
một trong những lớp đã biết. Đối với hướng tiếp cận này thường áp dụng một số kỹ
thuật như học máy (machine learning), cây quyết định (dicision tree), mạng nơ ron
nhân tạo (neural network), hai lớp bài toán này còn được gọi là học có giám sát –
học có thày (supervised learning).
* Luật kết hợp (association rules): là dạng luật biểu diễn tri thức ở dạng khá
đơn giản. Hướng tiếp cận này được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực kinh doanh, y
học, giáo dục,…
* Khai phá chuỗi theo thời gian (sequential / temporal patterns): cũng tương
tự như khai phá dữ liệu bằng luật kết hợp nhưng có thêm tính thứ tự và tính thời
gian. Hướng tiếp cận này được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực tài chính và thị
trường chứng khoán bởi chúng có tính dự báo cáo.
* Mô tả khái niệm (concept desccription & summarization): lớp bài toán này
thiên về mô tả, tổng hợp và tóm tắt khái niệm. Ví dụ: tóm tắt văn bản.
1.7. Một số lĩnh vực ứng dụng của khai phá dữ liệu.
Khai phá dữ liệu là một lĩnh vực mới phát triển nhưng thu hút được nhiều nhà
nghiên cứu nhờ vào những ứng dụng thực tiễn của nó. Nó được vận dụng trong

nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm khai thác nguồn dữ liệu phong phú được lưu trữ
trong các hệ thống thông tin. Tuỳ theo bản chất của từng lĩnh vực, việc vận dụng
khai phá dữ liệu có những cách tiếp cận khác nhau.




11

Một số lĩnh vực ứng dụng điển hình:


Khai phá dữ liệu được sử dụng để phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết
định.



Trong y học: Khai phá dữ liệu giúp tìm ra mối liên hệ giữa các triệu
chứng, chuẩn đoán bệnh.



Trong sinh học: nó dùng để tìm kiếm, so sánh các hệ gen và thông tin
di truyền, tìm mối liên hệ giữa các hệ gen và chuẩn đoán một số bệnh di truyền.



Trong thông tin kỹ thuật: khai phá dữ liệu dùng để phân tích các sai
hỏng, điều khiển và lập lịch trình.




Trong thông tin thương mại: dùng để phân tích dữ liệu người dùng,
phân tích dữ liệu marketing, phân tích đầu tư, phát hiện các gian lận.



Tài chính và thị trường chứng khoán: khai phá dữ liệu dùng để phân
tích tình hình tài chính, phân tích đầu tư, phân tích cổ phiếu.



Khai thác dữ liệu web.
1.8. Lựa chọn các kỹ thuật khai phá.
Các giải thuật khai phá dữ liệu tự động mới chỉ ở giai đoạn phát triển ban

đầu. Hiện nay chúng ta vẫn chưa có được một tiêu chuẩn thống nhất về việc sử
dụng phương pháp nào vào trong trường hợp nào thì hiệu quả cao nhất.
Hầu hết các kỹ thuật về khai phá dữ liệu đều là mới trong các lĩnh vực. Hơn
nữa lại có rất nhiều kỹ thuật được sử dụng cho nhiều bài toán khác nhau. Vì vậy câu
hỏi dùng kỹ thuật nào để khai phá không phải là đơn giản. Mỗi phương pháp đều có
điểm mạnh và điểm yếu riêng của nó, nhưng đa số các điểm yếu đều có thể khắc
phục được.
Vậy phải làm như thế nào để áp dụng kỹ thuật một cách đơn giản nhất, dễ sử
dụng, để không cảm thấy sự phức tạp vốn có của kỹ thuật đó và vấn đề là tất cả các
mẫu tìm được đều đáng quan tâm? Đây chính là điều quan trọng đối với một hệ
thống khai phá dữ liệu. Hệ thống khai phá có thể sinh ra hàng nghìn mà thậm chí có
thể hàng triệu mẫu hoặc luật, do vậy với câu hỏi trên thì câu trả lời là: Chỉ có một





12

phần nhỏ trong các mẫu hay các luật là đáng quan tâm và hữu ích với người sử
dụng.
Một số vấn đề thường đặt ra đối với một hệ thống khai phá dữ liệu là:
* Các mẫu quan tâm có đặc điểm gì nổi bật?
Các mẫu đáng quan tâm phải:
- Dễ hiểu đối với con người.
- Hợp lệ hoặc dữ liệu đã được kiểm tra với độ chắc chắn nào đó.
- Có tiềm năng hữu ích.
* Hệ thống khai phá có thể tự sinh ra được tất cả các mẫu đáng quan tâm không?
Vấn đề này liên quan đến tính hoàn thiện của thuật toán khai phá. Nó thường
không thực hiện được và không có khả năng đối với các hệ thống khai phá dữ liệu
để sinh ra các mẫu có thể có, có thể tồn tại. Thay cho điều đó người ta tập trung vào
mục tiêu tìm kiếm. Khai phá luật kết hợp là một ví dụ, ở đó người ta sử dụng các độ
đo có thể khai phá một cách trọn vẹn, có nghĩa là với ngưỡng độ hỗ trợ và độ tin
cậy nhỏ nhất xác định trước thì có thể tìm được.
1.9. Một số phương pháp khai phá dữ liệu phổ biến.
1.9.1.Cây quyết định và luật.
Cây quyết định là phương pháp mô tả tri thức dạng đơn giản nhằm phân các
đối tượng dữ liệu thành một số lớp nhất định. Các nút của cây được gán nhãn là tên
các thuộc tính, các cạnh được gán các giá trị có thể của các thuộc tính, các lá miêu
tả các lớp khác nhau. Các đối tượng được phân lớp theo các đường đi trên cây, qua
các cạnh tương ứng với giá trị của các thuộc tính của đối tượng tới lá.
Các luật được tạo ra nhằm suy diễn cho một số mẫu dữ liệu có ý nghĩa về
mặt thống kê. Các luật có dạng “Nếu P thì Q”, trong đó P là mệnh đề đúng với một
phần dữ liệu trong cơ sở dữ liệu và Q là mệnh đề dự đoán.
Cây quyết định là phương pháp dùng trong các bài toán phân loại dữ liệu

theo một tiêu chuẩn nào đó dựa trên mức độ khác nhau của thuộc tính. Cây quyết
định và luật có ưu điểm là hình thức miêu tả đơn giản, mô hình suy diễn khá dễ hiểu
đối với người sử dụng. Tuy nhiên, giới hạn của nó là miêu tả cây và luật chỉ có thể




13

biểu diễn được một số dạng chức năng và vì vậy giới hạn cả về độ chính xác của mô
hình.
1.9.2. Phương pháp suy diễn và quy nạp.
Phương pháp suy diễn: Rút ra thông tin là kết quả logic từ các thông tin nằm
trong cơ sở dữ liệu dựa trên các quan hệ trong dữ liệu. Phương pháp suy diễn dựa
trên các sự kiện chính xác để suy ra các tri thức mới từ các thông tin cũ. Mẫu chiết
suất được bằng cách sử dụng phương pháp này thường là các luật suy diễn.
Phương pháp quy nạp: Các thông tin được suy ra từ cơ sở dữ liệu bằng cách
nó tự tìm kiếm, tạo mẫu và sinh ra tri thức chứ không bắt đầu với các tri thức đã biết
trrước.
1.9.3. Luật kết hợp.
Mục tiêu của phương pháp này nhằm phát hiện ra các luật kết hợp giữa các
thành phần dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Mẫu đầu ra của thuật giải phát hiện luật kết
hợp là tập các luật kết hợp tìm được. Nhược điểm cơ bản của phương pháp này là
sự gia tăng nhanh chóng khối lượng tính toán và các thông số. Tuy nhiên với sự
phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của phần cứng thì vấn đề này cũng được khắc
phục.
1.9.4. Phân nhóm và phân đoạn.
Kỹ thuật phân nhóm và phân đoạn là những kỹ thuật phân chia dữ liệu sao
cho mỗi phần hoặc mỗi nhóm giống nhau theo một tiêu chuẩn nào đó. Mối quan hệ
thành viên của các nhóm có thể dựa trên mức độ giống nhau của các thành viên và

từ đó xây dựng nên các luật giàng buộc giữa các thành viên trong nhóm. Một kỹ
thuật phân nhóm khác là xây dựng nên các hàm đánh giá các thuộc tính của các
thành phần như là hàm của các tham số của các thành phần. Kỹ thuật này được gọi
là kỹ thuật phân hoạch tối ưu.
Mẫu đầu ra của quá trình khai phá dữ liệu sử dụng kỹ thuật này là các tập
mẫu chứa dữ liệu có chung những tính chất nào đó được phân tách từ cơ sở dữ liệu.
Khi các mẫu được thiết lập, chúng có thể được sử dụng để tái tạo các tập dữ liệu dễ
hiểu hơn, đồng thời cũng cung cấp các nhóm dữ liệu cho các hoạt động cũng như




14

công việc phân tích. Đối với cơ sở dữ liệu lớn, việc lấy ra các nhóm này là rất quan
trọng.
1.9.5. Mạng neural
Mạng neural là một phương pháp khai phá dữ liệu phát triển dựa trên một
nền tảng toán học vững vàng, khả năng huấn luyện trong kỹ thuật này dựa trên mô
hình thần kinh trung ương của con người.
Kết quả mà mạng nơ-ron học được có khả năng tạo ra các mô hình dự báo,
dự đoán với độ chính xác và độ tin cậy cao. Nó có khả năng phát hiện ra được các
xu hướng phức tạp mà kỹ thuật thông thường khác khó có thể phát hiện ra được.
Tuy nhiên phương pháp mạng nơ-ron rất phức tạp và quá trình tiến hành nó gặp rất
nhiều khó khăn: đòi hỏi mất nhiều thời gian, nhiều dữ liệu, nhiều lần kiểm tra thử
nghiệm.
1.9.6. Giải thuật di truyền
Là quá trình mô phỏng theo tiến hóa trong tự nhiên. Ý tưởng chính của giải
thuật là dựa vào quy luật di truyền trong biến đổi, chọn lọc tự nhiên và tiến hóa
trong sinh học.

Giải thuật di truyền là một giải thuật tối ưu hóa, nó được sử dụng rất rộng rãi
trong việc tối ưu hóa các kỹ thuật khai phá dữ liệu trong đó có kỹ thuật mạng
neural. Sự liên hệ của nó với các giải thuật khai phá dữ liệu là ở chỗ tối ưu hóa là
cần thiết để xác định các giá trị tham số nào tạo ra các luật tốt nhất.




15

Chương 2:
KỸ THUẬT KHAI PHÁ DỮ LIỆU SỬ DỤNG CÂY QUYẾT
ĐỊNH
2.1. Giới thiệu kỹ thuật khai phá dữ liệu sử dụng cây quyết định.
Kỹ thuật khai phá dữ liệu sử dụng cây quyết định là kỹ thuật được trình bày
trọng tâm trong luận văn này.
Kỹ thuật cây quyết định là một công cụ mạnh và hiệu quả trong việc phân
lớp và dự báo. Các đối tượng dữ liệu được phân thành các lớp. Các giá trị của đối
tượng dữ liệu chưa biết sẽ được dự đoán, dự báo. Tri thức được rút ra trong kỹ
thuật này thường được mô tả dưới dạng tường minh, đơn giản, trực quan, dễ hiểu
đối với người sử dụng.
Cây quyết định là một mô tả tri thức dạng đơn giản nhằm phân các đối tượng
dữ liệu thành một số lớp nhất định. Các nút của cây được gán nhãn là tên của các
thuộc tính, các cạnh được gán các giá trị có thể của các thuộc tính, các lá mô tả các
lớp khác nhau. Các đối tượng được phân lớp theo các đường đi trên cây, qua các
cạnh tương ứng với giá trị của thuộc tính của đối tượng tới lá.
So với các phương pháp khai phá dữ liệu khác, cây quyết định có một số
ưu điểm:
- Cây quyết định tương đối dễ hiểu. Người ta có thể hiểu được mô hình của cây
quyết định chỉ cần sau khi được giải thích ngắn gọn.

- Việc chuẩn bị dữ liệu cho một cây quyết định là cơ bản, đôi khi không cần
thiết phải xử lý dữ liệu trước khi tiến hành khai phá. Trong khi đó, các kỹ thuật
khác thường đỏi hỏi phải có các thao tác xử lý dữ liệu phức tạp hơn như: chuẩn hoá
dữ liệu, tạo ra các biến phụ hay loại bỏ các giá trị rỗng.
- Cây quyết định có thể xử lý cả dữ liệu có giá trị bằng số, và dữ liệu có giá trị
là tên thể loại dạng phân loại rời rạc. Các kỹ thuật khác thường chuyên để phân tích
các bộ dữ liệu chỉ gồm một loại biến. Chẳng hạn, các luật quan hệ chỉ có thể dùng




16

cho các biến tên, trong khi mạng nơ-ron chỉ có thể dùng cho các biến có giá trị bằng
số.
- Cây quyết định là một mô hình hộp trắng. Nếu có thể quan sát một tình huống
cho trước trong một mô hình, thì có thể dễ dàng giải thích điều kiện đó bằng logic
boolean.
- Có thể thẩm định một mô hình cây quyết định bằng các kiểm tra thống kê.
Điều này làm cho ta có thể tin tưởng vào kết quả của mô hình.
- Cây quyết định có thể xử lý một lượng rất lớn dữ liệu và đưa ra các kết quả
phân tích trong thời gian ngắn. Chính vì vậy nó giúp cho các nhà chiến lược đưa ra
các quyết định kịp thời nhanh chóng dựa vào việc phân tích cây quyết định, trong
thời đại công nghệ thông tin mà ai có được thông tin và đưa ra quyết định sớm thì
người đó gần như nắm chắc phần thắng trong kinh doanh.
Quá trình xây dựng cây quyết định là quá trình phát hiện ra các luật phân
chia tập dữ liệu đã cho thành các lớp đã được định nghĩa trước. Trong thực tế, tập
các cây quyết định có thể có đối với bài toán này rất lớn và rất khó có thể duyệt hết
được một cách tường tận.
Một cây quyết định là một cấu trúc hình cây, trong đó:



Mỗi đỉnh trong (đỉnh có thể khai triển được) biểu thị cho một phép thử đối
với một thuộc tính.



Mỗi nhánh biểu thị cho một kết quả của phép thử.



Các đỉnh lá (các đỉnh không khai triển được) biểu thị các lớp hoặc các phân
bổ lớp.



Đỉnh trên cùng trong một cây được gọi là gốc.

Việc sinh cây quyết định được chia làm hai giai đoạn:


Xây dựng cây
- Tại thời điểm khởi đầu, tất cả các case dữ liệu học đều nằm tại gốc.
- Các case dữ liệu được phân chia đệ quy trên cơ sở các thuộc tính được chọn.



Rút gọn cây:
Phát hiện và bỏ đi các nhánh chứa các điểm dị thường và nhiễu trong dữ liệu.





17

2.2. Thuật toán sử dụng cho việc xây dựng cây quyết định
Trong khai phá dữ liệu bằng cây quyết định thì xây dựng cây là vấn đề mấu
chốt và quan trọng nhất. Các thuật toán xây dựng cây quyết định đã được các nhà
khoa học phát triển, công bố và cải tiến qua thời gian.
Dưới đây là một số thuật toán xây dựng cây quyết định:
2.2.1. Thuật toán CLS
Xây dựng cây quyết định lần đầu tiên được Hoveland và Hunt giới thiệu
trong Concept Learning System -CLS vào cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Sau đó
gọi tắt là thuật toán CLS. Thuật toán CLS được thiết kế theo chiến lược chia để trị
từ trên xuống và gồm những bước sau:
Bước 1. Tạo một nút T, nút này gồm tất cả các mẫu của tập huấn luyện.
Bước 2. Nếu tất cả các mẫu trong T có thuộc tính quyết định mang giá trị
"yes" (hay thuộc cùng một lớp), thì gán nhãn cho nút T là "yes" và dừng lại.
T lúc này là nút lá.
Bước 3. Nếu tất cả các mẫu trong T có thuộc tính quyết định mang giá trị “no”
(hay thuộc cùng một lớp), thì gán nhãn cho nút T là “no” và dừng lại. T lúc
này là nút lá.
Bước 4. Trường hợp ngược lại các mẫu của tập huấn luyện thuộc cả hai lớp
"yes" và "no" thì:
1. Chọn một thuộc tính X có các giá trị v1,v2,…,vn.
2. Chia tập mẫu trong T thành các tập con T1,T2,…,Tn. Dựa
theo các giá trị của X.
3. Tạo n nút con Ti (i = 1, 2,…,n) với nút cha là nút T.
4. Tạo các nhánh nối từ nút T đến các nút Ti (i = 1, 2,…,n)
Bước 5. Thực hiện lặp cho các nút con Ti(i =1,2..n) và quay trở lại bước 2.

Ví dụ 1: Cho tập dữ liệu huấn luyện thể hiện trong bảng dữ liệu sau, xây
dựng cây quyết định đi chơi tennis.




18

Ngày
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8
D9

Quang cảnh
Nắng
Nắng
Âm u
Mưa
Mưa
Mưa
Âm u
Nắng
Nắng


Nhiệt độ
Nóng
Nóng
Nóng
Ấm áp
Mát
Mát
Mát
Ấm áp
Mát

Độ ẩm
Cao
Cao
Cao
Cao
TB
TB
TB
Cao
TB

Gió
Nhẹ
Mạnh
Nhẹ
Nhẹ
Nhẹ
Mạnh
Mạnh

Nhẹ
Nhẹ

Chơi Tennis
Không
Không



Không

Không


D10
D11
D12
D13
D14

Mưa
Ấm áp
TB
Nhẹ

Nắng
Ấm áp
TB
Mạnh


Âm u
Ấm áp
Cao
Mạnh

Âm u
Nóng
TB
Nhẹ

Mưa
Ấm áp
Cao
Mạnh
Không
Bảng 2.1 Tập dữ liệu huấn luyện quyết định chơi tennis

Bảng dữ liệu trên là một tập hợp các mẫu mô tả về việc quyết định chơi tennis.
Trong bảng thuộc tính Ngày dùng để định danh (chỉ số). Các thuộc tính Quang
cảnh, Nhiệt độ, Độ ẩm, Gió là các thuộc tính ứng viên được dùng để xét, còn thuộc
tính Chơi Tennis là thuộc tính quyết định được dùng để phân lớp các mẫu dữ liệu.
Khi đó cây quyết định được xây dựng theo thuật toán CLS đối với tập dữ liệu
trong bảng được xây dựng như sau:
- Chọn thuộc tính Quang cảnh ={Nắng, Âm u, Mưa} ta có cây như sau:
Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Nắng
[D1,D2,D8,D9,D11]
(Cần mở rộng)


Âm u

[D3,D7,D12,D13]

Mưa

[D4,D5,D6,D10,D14]
(Cần mở rộng)

Hình 2.1: Khai triển cây theo thuộc tính quang cảnh
Với giá trị của thuộc tính Quang cảnh = “Âm u” các giá trị thuộc tính Chơi
Tennis của {D3,D7,D12,D13} đều có giá trị là “Có”, chúng cùng thuộc một lớp
“Có”, đây là nút lá có nhãn là “Có”
- Tiếp theo chọn thuộc tính Nhiệt độ ={Nóng, Ấm áp, Mát} để mở rộng cho nhánh
bên trái của cây, chúng ta được cây như hình bên dưới:




19

Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Nắng

Âm u

Nhiệt độ




[D1,D2,D8,D9,D11]
Ấm áp

Nóng

Mưa

[D3,D7,D12,D13]

[D4,D5,D6,D10,D14]
(Cần mở rộng)

Mát

[D8,D11]

Khôn
Cần mở rộng

gg
Hình 2.2:Khai triển cây theo thuộc tính Quang cảnh-Nhiệt độ
Chọn thuộc tính Độ ẩm ={Cao, Trung bình}để mở rộng cho nhánh bên trái, chúng
ta được cây con sau:
Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Nắng

Âm u


Nhiệt độ



[D1,D2,D8,D9,D11]
Ấm áp

Nóng

Mưa
[D4,D5,D6,D10,D14]
(Cần mở rộng)

Mát

Độ ẩm



[D8,D11]

Không

Cao

Không

TB




Hình 2.3: Khai triển cây theo thuộc tính Quang cảnh-Nhiệt độ-độ ẩm
Chọn thuộc tính Gió={ Mạnh, Nhẹ }để mở rộng cho nhánh bên phải, chúng ta
được cây con sau:




20

Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Âm u

Nắng
Nhiệt độ



[D1,D2,D8,D9,D11]
Nóng

Ấm áp

[D8,D11]
Cao

Gió
[D4,D5,D6,D10,D14]
Mạnh


Mát

Độ ẩm

Khôn
g

Mưa



Nhẹ

Khôn
g



TB


Khôn
g
Hình 2.4: Khai triển cây theo thuộc tính Quang cảnh-nhiệt độ-độ ẩm-Gió
Hình 2.4 là cây kết quả đạt được khi áp dụng thuật toán CLS cho tập dữ liệu
huấn luyện được cho trong bảng 2.1 với thứ tự các thuộc tính: Quang cảnh, Nhiệt
độ, Độ ẩm, Gió.
Nếu áp dụng thuật toán CLS với thứ tự khác của các thuộc tính khác ta sẽ thu
được cây kết quả có hình dạng khác.

Ví dụ 2: Khi áp dụng thuật toán CLS cho tập dữ liệu huấn luyện được cho
trong bảng 2.1 để xây dựng cây theo thứ tự các thuộc tính được chọn là: Quang
cảnh, Độ ẩm, Gió. Thì cây cây quyết định sẽ được xây dựng như sau:
- Chọn thuộc tính Quang cảnh={Nắng, Âm u, Mưa} ta có cây như hình 2.1 ở trên.
Với giá trị của thuộc tính Quang cảnh = “Âm u” các giá trị thuộc tính Chơi
Tennis của {D3,D7,D12,D13} đều có giá trị là “Có”, chúng cùng thuộc một lớp
“Có”, đây là nút lá có nhãn là “Có”
-

Tiếp theo chọn thuộc tính Độ ẩm = {Cao, TB} để mở rộng cho nhánh bên trái
của cây, chúng ta được cây như hình bên dưới:




21

Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Nắng

Âm u

Độ ẩm

[D4,D5,D6,D10,D14]
(Cần mở rộng)




[D1,D2,D8,D9,D11]
Cao

Mưa

[D3,D7,D12,D13]

TB

Khôn

g
Hình 2.5:Khai triển cây theo thuộc tính quang cảnh-độ ẩm
-

Chọn thuộc tính Gió = {Mạnh, Nhẹ} để mở rộng cho nhánh bên phải của cây,
chúng ta được cây con sau:
Quang cảnh
[D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14]
Nắng
Độ ẩm
[D1,D2,D8,D9,D11
]
Cao
TB

Âm u


[D3,D7,D12,D13]


Mưa
Gió
[D4,D5,D6,D10,D14]
Mạnh

Nhẹ

Khôn

Khôn
g
g
Hình 2.6: Khai triển cây theo thuộc tính quang cảnh-độ ẩm -gió



Hai cây quyết định trong hình 2.4 và hình 2.6 là khác nhau. Điều đó nói
lên rằng khi áp dụng thuật toán CLS để xây dựng cây trên cùng một tập mẫu huấn
luyện, cây quyết định thu được phụ thuộc vào việc chọn thuộc tính mở rộng cây ở
bước 4. Việc chọn thứ tự thuộc tính mở rộng cây ảnh hưởng lớn đến hình dạng cây
như độ rộng, độ sâu hay nói cách khác là ảnh hưởng đến độ phức tạp của cây. Vậy
một câu hỏi đặt ra là thứ tự thuộc tính nào được chọn là tốt nhất để mở rộng cây sao
cho độ phức tạp của cây là nhỏ nhất và độ chính xác của việc phân lớp là tốt nhất.
Vấn đề này sẽ được giải quyết trong thuật toán ID3.




22


2.2.2. Thuật toán ID3
Thuật toán ID3 (Interactive Dichotomizer 3) được phát biểu bởi Quinlan
(trường đại học Syney, Australia) và được công bố vào cuối thập niên 70 của thế kỷ
20. Sau đó, thuật toán ID3 được giới thiệu và trình bày trong mục Induction on
Decision Trees, Machine Learning năm 1986.
Thuật toán ID3 là một thuật toán đơn giản nhưng tỏ ra thành công trong
nhiều lĩnh vực. Thuật toán ID3 biểu diễn các khái niệm ở dạng cây quyết định. Biểu
diễn này cho phép chúng ta xác định phân loại của đối tượng bằng cách kiểm tra giá
trị của nó trên một số thuộc tính nào đó. Nhiện vụ của thuật toán ID3 là học cây
quyết định từ một tập dữ liệu rèn luyện.
Đầu vào: Một tập hợp các mẫu dữ liệu. Mỗi mẫu bao gồm các thuộc tính
mô tả một tình huống hoặc một đối tượng nào đó và một giá trị phân loại của nó.
Đầu ra: Cây quyết định có khả năng phân loại đúng đắn các ví dụ trong tập
dữ liệu rèn luyện, và hy vọng là phân loại đúng cho cả các ví dụ chưa gặp trong
tương lai.
Thuật toán ID3 xây dựng cây quyết định sử dụng Information gain để lựa
chọn thuộc tính phân lớp các đối tượng. Nó xây dựng cây quyết định theo cách từ
trên xuống (top – down), bắt đầu từ một tập các đối tượng và đặc tả của các thuộc
tính. Tại mỗi đỉnh của cây một thuộc tính có Information gain lớn nhất sẽ được
chọn để phân chia tập đối tượng. Quá trình này được thực hiện một cách đệ quy cho
đến khi tập đối tượng tại một cây con đã trở nên thuần nhất, tức là nó chỉ chứa các
đối tượng thuộc về cùng một lớp. Tập này sẽ trở thành một lá của cây. Việc lựa
chọn một thuộc tính nào đó cho phép thử là rất quan trọng. Nếu chọn không thích
hợp, chúng ta có thể có một cây rất phức tạp. Để làm được việc này thuật toán ID3
có sử dụng tới hai hàm Entropy và Entropy Gains (hay còn gọi là Information Gain
viết tắt là Gain).
Hàm Entropy
Hàm Entropy dùng để xác định tính thuần nhất của một tập mẫu dữ
liệu bất kỳ. Khái niệm Entropy của một tập S được định nghĩa trong Lý thuyết





23

thông tin là số lượng mong đợi các bít cần thiết để mã hoá thông tin về lớp của một
thành viên rút ra một cách ngẫu nhiên từ tập hợp dữ liệu S. Trong trường hợp tối ưu
mã có độ dài ngắn nhất. Theo lý thuyết thông tin, mã có độ dài tối ưu là mã gán
-log2p bít cho thông điệp có xác xuất là p.
Trong trường hợp S là một tập mẫu rèn luyện thì mỗi thành viên của S là
một mẫu. Mỗi mẫu thuộc một lớp hay có một giá trị phân loại.
Trong trường hợp đơn giản, giả sử các mẫu của S chỉ thuộc 2 lớp có giá trị
"Yes" (hoặc "Dương", "+", "True", "High") và giá trị "No" (hoặc "Âm", "-",
"False", "Low"). Để đơn giản chúng ta thống nhất sử dụng hai giá trị "Yes" và
"No".
- Ký hiệu p+ là tỷ lệ các mẫu có giá trị của thuộc tính quyết định là "yes" trong tập
S.
- Ký hiệu p- là tỷ lệ các mẫu có giá trị của thuộc tính quyết định là "no" trong tập S.
Khi đó ta có:

Entropy(S)= - P + log 2 ( P + ) − P - log 2 ( P − )

( 2.1)

Trường hợp tổng quát, đối với tập con S có n phân lớp thì ta có công thức sau:
n

Entropy(S)=


∑ (- P log
i

2

( Pi ))

i=1

( 2.2 )

Trong đó Pi là tỷ lệ các mẫu thuộc lớp i trên tập hợp S các mẫu kiểm tra.
Ví dụ: Xét tập dữ liệu học S gồm có 14 mẫu dữ liệu về thời tiết cho trong bảng
2.1 thì số mẫu có giá trị "yes" là 9, số mẫu có giá trị "no" là 5. Chúng ta ký hiệu
[9+, 5-]. Khi đó Entropy của tập S là:
9
9 5
5
9
5
log 2 − log 2 = − (log 2 9-log 214) − (log 2 5-log 214)
14
14 14
14
14
14
9
5
9
5

= − (3,169 − 3,807) − (2,322 − 3,807) = − (−0, 638) − ( −1, 485) = 0, 41 + 0,53 = 0.94
14
14
14
14

Entropy(S) = Entropy([9+ ,5- ]) = -

Nhận xét:
− Entropy(S) = 0 nếu tất cả các mẫu trong S đều thuộc về cùng một lớp. Chẳng
hạn như, nếu tất cả các mẫu dữ liệu trong S đều thuộc vào lớp "yes" thì P +=1
và P- = 0 do vậy: Entropy(S) = -1*log 2 (1) − 0*log 2 (0) = -1* 0 − 0*log 2 (0) = 0
(Quy ước 0*log2(0) = 0)


×