Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.94 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
I. Cơ sở hình thành
1. Cơ sở khách quan.
- 1 trong 8 cơ sở hình thành tư tưởng là: cơ sở khách quan và….
- 1 trong 8 cơ sở khách quan hình thành tư tưởng:
+ Bối cảnh lịch sử
+ Tiền đề tư tưởng lý luận
2. Những tiền đề tư tưởng lý luận
- Một là: giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
+ Chủ nghĩa yêu nước, kiên cường bất khuất.
+ Đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái, nhân nghĩa.
+ Hiếu học, cần cù, sáng tạo.
+ Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách
+ Truyền thống gia đình, quê hương.
- Trong các truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu đầu tiên xuyên suốt trong
tiến trình cách mạng VN, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
- Hai là, tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Văn hóa phương Đông:
- Nho giáo: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín
-Phật giáo: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân.
+ Văn hóa phương Tây:
-Lòng nhân ái của Thiên chúa giáo.
- Ba là, chủ nghĩa Mác
+ Chủ nghĩa Mác là cơ sở thế quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM.
- Quá trình tiếp thu của chủ nghĩa Mác qua 2 giai đoạn:
+ GĐ1: Cảm tính tự nhiên
+ GĐ2: Nhận thức lý tính



3. Nhân tố chủ quan.
- Tư tưởng là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan.
II. Quá trình hình thành.
1. Thời kỳ trước 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
2. Thời kỳ từ 1911 – 1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- 5/6/1911, NTT ra đi tìm đường cứu nước. ( lấy tên là Văn Ba )
- 1911, + NTT gia nhập Đảng xh Pháp
+ Người gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Véc Xây ( ký tên:
NAQ)
- 7/1920, NAQ đọc sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lê nin
- 12/1920, + NAQ biểu quyết tán thành Đề tam Quốc tế
+ tham gia thành lập ĐCS Pháp
+ trở thành người VN đầu tiên đánh dấu bước chuyển…..
- NAQ xác định con đường giải phóng dân tộc: muốn cứu nước và gp dân tộc không có con
đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ từ năm 1921-1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
- 1925, thành lập Hội VN cách mạng thanh niên.
- 6.1925, tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản
- 1927, “ Đường cách mệnh” xuất bản
- 2/1930, NAQ chủ trì Hội nghị hợp nhất và thành lập ĐCSVN tại Hương Cảng, Ma Cao,
TQ.
4. Thời kỳ 1930-1945: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.
- 31/10/1930, đổi tên DdCSVN thành ĐCS Đông Dương tại Hương Cảng, TQ
- 28/1/1941, sau 30 năm bôn ba, NAQ trở về nước
- 10-19/5/1941, tại Pắc Bó, Cao Bằng, Người trủ chì Hội nghị TW lần thứ Tám và BCH TW
DDCSDDD đã hoàn chỉnh …..
- 1942, + tên gọi mới là HCM
+ Người bị bắt giam hơn 30 nhà tù

- 2/9/1945, đọc Tuyên ngôn độc lập.
5. Thời kỳ từ 1945 – 1969: tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
- 19/12/1946, HCM kêu gọi toàn quốc kháng chiến


- 2/1951, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên ĐLĐ VN
- 7/5/1954, dưới sự lãnh đạo của Đảng và HCM, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
thắng lợi và buộc ký hiệp định Giơ ne vơ
- 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng họp tại HN.
- 17/7/1966, HCM nêu chân lý: “ không có gì quý hơn độc lập tự do”
III. Giá trị tư tưởng
1. TT HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc.
- Nét đặc sắc trong TT là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng
cho sự phát triển của dân tộc.
2. Nền tảng TT và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng VN
- TT là nền tảng vững chắc, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân ta đi tới thắng lợi.
3. TT với sự phát triển thế giới
- TT là sản phẩm của thời đại
- TT đáp ứng những vấn đề thế giới.
- Giá trị đóng vai trò là tư tưởng….: chủ nghĩa yêu nước truyền thống.

CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc.
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa: là vấn đề dân tộc HCM quan tâm nhất.
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc, dành độc lập dân tộc, thực hiện
quyền dân tộc tự quyết, thành lập NN dân tộc độc lập.
- HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ
nghĩa xã hội.

- Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Từ quyền con người, HCM đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc.
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của dân tộc thuộc địa
+ Ban bố 10 chính sách của Việt Minh, mục tiêu đầu tiên: “ Cờ treo độc lập, nền xây
bình quyền.”
+ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn, gắn với hòa bình, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ.


+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân
dân.
+ “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là khẩu hiệu hành động của dân tộc VN, và
là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân
- Chủ nghĩa yêu nước chân chính - một động lực lớn của đất nước.
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
- Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
- Con đường cứu nước của HCM là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
- Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp.
- Giữ vưng độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác.
II. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.
1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp
bức với chủ nghĩa thực dân.
- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
- Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
- Lực lượng cách mạng của Đông Dương là toàn bộ nhân dân ĐD, không phân biệt giai
cấp, dân tộc nào.

- Mục tiêu của cm gp dân tộc: đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc
lập dân tộc và thiết lập chính quyền của dân tộc.
- Mục tiêu cấp thiết của CM ở thuộc địa là quyền lợi chung của toàn dân tộc.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
- Cách mạng tư sản là không triệt để.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo.
- Theo HCM, muốn thành công: CM trước hết phải có Đảng.
- ĐCS VN là người lãnh đạo duy nhất.
- Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi
thắng lợi của cách mạng.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.
- “ Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”


- HCM xác định lực lượng cách mạng bao gồm cả dân tộc.
- HCM nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân.
- Người khẳng định: công nông “ là gốc cách mệnh”
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.
- “ Nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa “
- Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải
phóng.
- Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc là mối quan hệ
bình đẳng
- HCM cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực.
- Cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, dành lấy chính quyền và

bảo vệ chính quyền.
- Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
- Đánh giặc không phải là tiêu diệu hết lực lượng mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm lược
của chúng
- Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nỗi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng HCM về hình thái
bạo lực cách mạng.

CHƯƠNG 5: TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. Quan niệm của HCM về vai trò, bản chất của ĐCSVN
1. Về sự ra đời của ĐCSVN.
- ĐCSVN là sự kết hơp của 3 yếu tố:
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Phong trào công nhân
+ Phong trào yêu nước.
2. Vai trò của ĐCSVN
- Vai trò của ĐCSVN là lãnh đạo quần chúng, lãnh đạo cách mạng.


3. Bản chất của ĐCSVN
- “ Đảng của ai” là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
- ĐCSVN mang bản chất của giai cấp công nhân.
4. Quan niệm về ĐCSVN cầm quyền.
- Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trở thành Đảng cầm quyền.
- Lý tưởng cao cả của Đảng ta là vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân.
- Đảng cầm quyền, dân là chủ.
II. Tư tưởng HCM về xây dựng ĐCSVN trong sạch, vưng mạnh.
1. Xây dựng Đảng - quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.

- Chỉnh đốn và đổi mới Đảng là nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững vàng về chính
trị, tư tưởng và tổ chức.
2. Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN
- Chủ nghĩa Mác – Leenin trở thành “ cốt” , nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hành động của ĐCSVN
- Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Leenin phải luôn phù hợp với từng đối
tượng.
- Xây dựng Đảng về chính trị là xây dựng đường lối chính trị.
- Đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng.
- HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ.
- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng:
+ Một là, tập trung dân chủ: là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng.
+ Hai là, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: khi thực hiện phải chú ý khắc phục
tệ độc đoán dân quyền,… tập thể dựa dẫm….
+ Ba là, tự phê bình và phê bình.
+ Bốn là, kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân.
- Người cán bộ phải có đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đức, phẩm chất là
gốc.
- HCM khẳng định một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức.


CHƯƠNG 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN.
I. Xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân.
- Quan điểm nhất quán của HCM về xây dựng một nhà nước mới ở VN là nhà nước do
nhân dân lao động làm chủ.
- Dân chủ trong XHVN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó dân chủ thể hiện

trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của
Nhà nước.
- Trong quá trình quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, thì quan trọng bậc nhất là: Hiến
pháp.
- HCM vạch rõ nguồn gốc, lực lượng tạo ra quyền hành đó là nhân dân.
1. Nhà nước của dân
- Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước
- Dân là chủ và dân làm chủ:
+ Dân là chủ là xác định vị thế của dân.
+ Quyền lực của nhân dân đăt ở vị trí tối thượng.
2. Nhà nước do dân.
- Nhà nước do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
+ Toàn bộ nhân dân bầu ra Quốc hội
+ Quốc hội bầu ra CT nước, UB thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ
+ HĐ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật.
3. Nhà nước vì dân.
- Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân
dân.
- HCM quan niệm chức vụ CT của mình là do dân ủy thác cho vì vậy phải phục vụ nhân dân,
phải làm đầy tớ cho nhân dân.
II. Quan điểm của HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính
nhân dân và tính dân tộc của nhà nước.
1. Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước.


- Nhà nước VN mới theo quan niệm của HCM là một nhà nước mang bản chất của giai cấp
công nhân, vì:
+ Nhà nước do ĐCS lãnh đạo

+ Tính định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển đất nước.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Bản chất….
III. Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
1. Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến.
- Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 với chế độ phổ thông đầu
phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- HCM được bầu làm CT Chính phủ liên hiệp đầu tiên.
2. Hoạt động quản lý…
IV. Xây dựng nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả.
1. Xây dựng đội ngũ các bộ, công chức đủ đức và tài.
- Đội ngũ cán bộ, công chức là những người vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc.
- Đội ngũ cán bộ công chức phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, giám chịu trách nhiệm, nhất là
những tình huống khó khắn “ thắng không kiêu, bại không nản”
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
- HCM dùng cụm từ “ công bộc”, “ đầy tớ” để chỉ trách nhiệm của người cán bộ, công chức
trong xây dựng một Nhà nước mới - Nhà nước VNDCCH.

CHƯƠNG 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC
VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI.
I. Những quan điểm cơ bản của HCM về văn hóa
1. Quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới.
- HCM đưa ra năm điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn hóa:
+ (1): xây dựng tâm lý
+ (2): xây dựng luân lý



+ (3): xây dựng xã hội
+ (4): xây dựng chính trị
+ (5): xây dựng kinh tế.
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa.
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- HCM đặt VH ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu ….
+ Một là, trong quan hệ với chính trị, xã hội:
• Chính trị xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng.
• Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển và để văn hóa
phát triển tự do, phải làm cách mạng chính trị trước.
+ Hai là, trong quan hệ với kinh tế:
• Kinh tế phải đi trước một bước: “ Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
phải phát triển kinh tế và văn hóa.
• Văn hóa không thế đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
• Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây
dựng và phát triển kinh tế.
• HCM đưa ra quan điểm: “ văn hóa cũng là một mặt trận”
• Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa.
- Nền văn hóa mới theo tư tưởng HCM bao gồm 3 tính chất:
+ Một là, tính dân tộc
• Nói đến tính dân tộc của văn hóa là nhấn mạnh đến chiều sâu bản
chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt không nhầm
lẫn với văn hóa của các dân tộc khác.
+ Hai là, tính khoa học
+ Ba là, tính đại chúng.
• Tính đại chúng của văn hóa thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ
nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
- Văn hóa có ba chức năng:

+ Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp
• Đây là chức năng cao quý nhất.
+ Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.


+ Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh;
hướng con người đến chân – thiện – mỹ để hoàn thiện bản thân.
- Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.
3. Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa.
- Văn hóa giáo dục là lĩnh vực chính của văn hóa.
II. Tư tưởng HCM về đạo đức.
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức.
- Đạo đức là gốc của cách mạng.
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người.
+ Cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì phải có tư cách, đạo đức.
+ Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước
đo.
+ Đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
- Những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
+ Một là, trung với nước , hiếu với dân.
• Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ
nước…
• Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng.
+ Hai là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
• Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi
người, là đại cương đạo đức HCM.
• Cần: là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng
suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.
• Kiệm: là tiết kiệm của nước, của dân; không xa xỉ, không hoang phí,

không bừa bãi.
• Liêm: là luôn tôn trọng của công và của dân.
• Chính: là thẳng thắn, đứng đắn.
• Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị.
+ Ba là, thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
• Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
+ Bốn là, có tinh thần quốc tế trong sáng.


• Bốn phương vô sản đều là anh em
• HCM đã tạo kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu.
- Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
+ Một là, nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
• Nói đi đôi với làm: là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng
một nền văn đạo đức mới.
• Tấm gương sống còn giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền.
+ Hai là, xây đi đôi với chống.
+ Ba là, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
III. Tư tưởng HCM về xây dựng con người mới.
1. Quan điểm của HCM…
2. Quan điểm của HCM về vai trò của con người và chiến lược “ trồng người”
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
- Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.
- Dân ta là tài năng, trí tuệ và sáng tạo.
- Nhân dân là yếu tố quyết định thành công của cách mạng.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi trọng, chăm sóc,
phát huy nhân tố con người.
+ Thứ nhất, con người là mục tiêu cách mạng.
+ Thứ hai, con người là động lực của cách mạng.
• Giai cấp công nhân là giai cấp trung tâm của thời đại, lấy công –

nông – trí thức làm nền tảng.
• Chính trị, văn hóa, tinh thần là động lực cơ bản trong động lực con
người.
- Đảng cộng sản VN tổ chức, lãnh đạo động lực con người.
- “ Trồng người” là yêu cầu khách quan, cấp bách và lâu dài của cách mạng.
- “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất để thực hiện chiến lược “ trồng
người”
- “ Trồng người” là công việc “ trăm năm”

CHƯƠNG 9: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ Y TẾ.


I. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về y tế.
1. Truyền thống y học dân tộc.
- Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVIII)
- Yếu tố gốc, yếu tố cơ bản của người thầy thuốc là y đức.
2. Truyền thống y học gia đình.
- Nguyễn Sinh Sắc luôn coi y đức là cái quý giá nhất của người thầy thuốc.
3. Tinh hoa y học nhân loại.
- Lời thề Hypocrat nêu lên một số tiêu chuẩn đạo đức của người thầy thuốc.
+ Kính thầy
+ Yêu nghề
+ Có ý thức trách nhiệm đối với người bệnh, chỉ dẫn chu đáo
+ Giữ lương tâm trong sạch
+ Có quan điểm phụ nữ đúng đắn
+ Có ý thức giữ gìn bí mật nghề nghiệp
4. Lòng thương nhân dân của HCM
II. Những quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng nền y học VN theo nguyên tắc khoa
học, dân tộc, đại chung.

- Y học càng phải dựa trên nguyên tắc khoa học, dân tộc và đại chúng.
1. Nguyên tắc khoa học của y học Việt Nam.
- Kết hợp y học dân tộc với y học hiện đại, phối hợp thuốc “ Ta” với thuốc “ Tây”
- Những người thầy thuốc phải có tri thức khoa học, thái độ khoa học, tác phong khoa học;
không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo; tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của y học;
phải trung thực trong mọi hoạt động chuyên môn, nghiên cứu, phá hiện đúng bệnh và chữa
được khỏi bệnh.
- Phải nổ lực vươn lên, nắm bắt cho được những thành tựu tiên tiến nhất của nền y học trên
thế giới, để vận dụng một cách thích hợp, sáng tạo vào điều kiện đấtt nước và con người
VN.
- Người thầy thuốc làm khoa học phải khiêm tốn, có y đức, có lương tâm và trách nhiệm
cao.
- Tính khoa học trong y đức phải thể hiện sự sáng ngời chủ nghĩa nhân văn, thấm đượm chủ
nghĩa nhân đạo - y học vì con người.
2. Nguyên tắc dân tộc của y học VN


- Quý trọng, gìn giữ các giá trị văn hóa cổ truyền - trong đó có y dược là của quý, nét độc
đáo, thể hiện cốt cách của dân tộc VN
- Xây dựng một nền y học trên cơ sở kết hợp Đông y và Tây y
- Việc thực hiện nguyên tắc dân tộc phải quan tấm đến công tác y tế dự phòng: vệ sinh là
yêu nước.
- Nâng cao thể lực cho con người.
3. Nguyên tắc đại chung của y học VN.
- HCM rất chú trọng đến việc xây dựng nền y tế nhân dân – nền y học của ta, nền y học xuất
phát từ nhân dân, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Quán triệt nguyên tắc tính đại chúng của y học phải đào tạo ra đội ngũ thầy thuốc ưu tú có
đầy đủ tài và đức, vì nhân dân phục vụ.
4. Giá trị lý luận….
III. Những quan điểm cơ bản của HCM về y đức.

1. Lương y phải như từ mẫu
- “ Lương y phải như từ mẫu” có nghĩa thầy thuốc phải như mẹ hiền, là nền tảng,
nguồn gốc của người thầy thuốc nhân dân.
- “ Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cô, chú. Chính phú phó thác cho các
cô, chú việc chữa bệnh tật và giữ sức khỏe cho đồng bào. Đó là một nhiệm vụ vẻ vang”
2. Cán bộ y tế phải thương yêu chăm sóc bệnh như anh em ruột thịt của mình.
- Đồng cảm được, sẵn sàng chia sẽ những lo âu, đau đớn, sợ sệt, tạo ra niềm tin cho bệnh
nhân.
3. Cán bộ y tế phải coi bệnh nhân đau đớn cũng như mình đau đớn.
4. Bổn phận, trách nhiệm
- Người cán bộ y tế là những chiến sĩ áo trắng.
- Y tế là một ngành đặc thù nên cần phải có những quy tắc, chuẩn mực riêng đặc biệt là y
đức.
- Là chiến sĩ áo trắng trên mặt trận đánh giặc ốm, người cán bộ y tế phải hăng hái, hy sinh,
bác ái, đoàn kết, kỷ luật.



×