Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

BỘ CÂU HỎI MÔN VIẾT CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (TACH) THI CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NGÃI 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.27 KB, 42 trang )

BỘ ĐỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2016
MÔN THI: VIẾT
NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nội dung công việc kế toán trong
trường hợp chia, sáp nhập đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội ?(35 điểm)
Trả lời:
Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo
cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ
kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho
các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ
kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo
cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và
ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế
toán theo quy định của Luật này.
Câu 2: Hãy nêu nội dung về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ? Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ


phí được để lại chi cho những nội dung gì? (35 điểm)
Trả lời:


Điều 14. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi
phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa
lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá,
phí dịch vụ sự nghiệp công;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không
thường xuyên quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này (nếu có);
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
a) Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ quy định tại các Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi hoạt động
thường xuyên), Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên. Một
số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi
Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao
và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên

môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy
định tại Điểm b (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí), Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều này.
3. Phân phối kết quả tài chính trong năm
a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch
thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:


- Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các
quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, đơn vị được quyết định sử
dụng theo trình tự sau: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khác (nếu có).
b) Mức trích cụ thể của các quỹ theo quy định tại Điểm a Khoản này và
việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ và phải công khai trong đơn vị. Nội dung chi từ các quỹ thực hiện theo quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Câu 3: Hãy nêu những nội dung xử lý thu, chi ngân sách nhà nước

cuối năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25/6/2015 của Quốc Hội? Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
hiện hành thì các khoản tăng thu, tiết kiệm chi trong năm thuộc ngân sách
cấp tỉnh khi được sử dụng tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng phải
đảm bảo điều kiện nào? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
1. Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước.
2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31
tháng 01 năm sau.
3. Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến
hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định
tại khoản 2 Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ
một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán
quyết toán vào ngân sách năm sau:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy
định của Luật đầu tư công;


b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang
thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán;
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ
quan nhà nước;
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng
9 năm thực hiện dự toán;
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học.
4. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản

2 Điều 59 của Luật này, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết
định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để
thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nguồn sang ngân sách năm
sau.
Câu 4: Hãy nêu phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng
(sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định tại Nghị


định này, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tế tại địa phương để

quyết định.
3. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được cơ
quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính xem xét tự quyết định
việc áp dụng các quy định tại Nghị định này.
4. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ được
ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng thực hiện
Nghị định này.
Câu 5: Hãy nêu nội dung kiểm tra kế toán, quyền và trách nhiệm của
đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán theo quy định của Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc Hội? (30 điểm)
2. Kế toán đơn vị A lập phiếu xuất kho cho khách hàng (trường hợp
đặc biệt phải viết 5 liên), kế toán đã thực hiện viết 2 lần (cho 5 liên phiếu
xuất kho cần viết), các nội dung trên hai lần viết đều giống nhau thì có
được không? Tại sao? (10 điểm)
Trả lời:
Điều 35. Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm
tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến
nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:

a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng
với quy định tại Điều 35 của Luật này;


b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Câu 6: Hãy nêu nội dung Kiểm kê tài sản được quy định tại Luật Kế
toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội?(30 điểm)
Trả lời:
Điều 40. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh
giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để
kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu
ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh
số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài
sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm kê.

Câu 7: Hãy nêu nội dung nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội? Theo Luật ngân sách nhà nước hiện hành thì chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
1. Chi đầu tư phát triển:


a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực:
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương
quản lý;
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
đ) Sự nghiệp văn hoá thông tin;
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động kinh tế;
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của

pháp luật;
l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới.
7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 9 Điều 9 của Luật này.


Câu 8: Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 qui định như
thế nào đối với Quản lý nhà nước về kế toán, trách nhiệm và quyền của kế
toán trưởng? (30 điểm)
Trả lời:
Điều 71. Quản lý nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược, chính sách phát triển
kế toán;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; đình chỉ
hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kế toán viên;
đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán; giám sát việc

tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
e) Quy định việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề;
g) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về kế toán;
i) Hợp tác quốc tế về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về
kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương.
Điều 55. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.


2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử
dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau
đây:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người
làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ,
kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế

toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến
của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị;
trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của
người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Câu 9: Anh (chị) hãy cho biết thời gian hướng dẫn lập, xây dựng,
tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước theo Luật NSNN
số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và
giao dự toán ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm sau.
2. Trước ngày 20 tháng 9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội để cho ý
kiến.
3. Các báo cáo của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
4. Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau.


5. Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi
ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự
toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Hội đồng nhân
dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm
sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
7. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết
định dự toán ngân sách, Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao dự toán ngân sách năm
sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo
Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
8. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp phải hoàn
thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy
ban nhân dân cấp dưới.

Câu 10: Theo anh (chị) những đối tượng nào áp dụng Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội? (30 điểm)
Trả lời:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.

8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.


10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Câu 11: Hãy nêu các căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 41. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương.
3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước.
4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm sau.
6. Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ

quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Câu 12: Theo quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015 thì các hành vi nào bị nghiêm cấm trong công tác kế toán ?(30
điểm).
Trả lời:
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai
man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông
tin, số liệu kế toán sai sự thật.


3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên
quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời
hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng
thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công
việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế
toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố
các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ

điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không
bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu
đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế
toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Câu 13: Anh (chị) hãy nêu các khoản thu ngân sách địa phương được
hưởng 100% theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25/6/2015 của Quốc hội? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địa phương


1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí;
b) Thuế môn bài;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35
của Luật này;
e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức
kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện
chủ sở hữu;
l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản
trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương
thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các
khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được
phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;


t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;

u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Câu 14: Hãy nêu các quy định về nghĩa vụ tài chính, quản lý tài sản
Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ, tự chủ trong giao dịch tài chính của
đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 16. Tự chủ trong giao dịch tài chính
1. Mở tài khoản giao dịch
a) Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là
nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung
vào Quỹ bổ sung thu nhập;
b) Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo pháp luật
về phí, lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
2. Vay vốn, huy động vốn
Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ
chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Riêng các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án
tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn.
Điều 17. Nghĩa vụ tài chính, quản lý tài sản Nhà nước và quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị sự nghiệp công

1. Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp đủ thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.


3. Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
chi tiêu nội bộ, gửi cơ quan quản lý cấp trên. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Quy chế, trường hợp Quy chế có quy định không phù hợp với quy
định của Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến bằng văn bản yêu cầu
đơn vị điều chỉnh lại cho phù hợp.
Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, đơn
vị triển khai thực hiện theo Quy chế, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để theo dõi, giám sát thực hiện, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao
dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
Câu 15: Hãy nêu yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán
ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 50. Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà
nước
1. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải
bảo đảm:
a) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao;
b) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;
c) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán
đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết;

d) Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
đ) Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực
hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mục
tiêu đó.
2. Thời hạn phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:
a) Đối với dự toán ngân sách được giao theo quy định tại khoản 5 và
khoản 7 Điều 44 của Luật này, các đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc
phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước
ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luật này;
b) Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc,
kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp trên, Uỷ ban nhân dân
cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.


Câu 16: Anh (chị) hãy nêu yêu cầu kế toán, các đối tượng kế toán
theo qui định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của
Quốc Hội ?(30 điểm)
Trả lời:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 5. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán
của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh, kiểm chứng được.


Câu 17: Hãy nêu nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp ở địa phương theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội ?(35 điểm)
Trả lời:
Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp ở địa phương
1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy
định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa
phương theo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của
từng vùng, từng địa phương;
b) Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử
dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên
cứu khoa học và công nghệ;
d) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải
có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện
chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình
phúc lợi công cộng khác.
2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia do
Chính phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
Câu 18: Hãy trình bày nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 5. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
1. Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần
kế hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của
đơn vị theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.



a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn
vị thực hiện.
2. Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
a) Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn
vị, kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
b) Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
c) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tự chủ về tổ chức bộ máy
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây
dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
Câu 19: Hãy nêu thời gian công khai và các hình thức công khai ngân
sách nhà nước được quy định theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội?(35 điểm)
Trả lời:
Điều 15. Công khai ngân sách nhà nước
1. Dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân; dự

toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo tình
hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán
ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà
nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được công khai theo quy định sau đây:
a) Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán
ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấp có


thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán
ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự
trữ quốc gia;
b) Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một
số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là
05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân
gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.
Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê
chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước, kết quả thực hiện các kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
văn bản được ban hành.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải
được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm được công

khai khi Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp giữa năm sau.
2. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước:
a) Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơ quan tài
chính và Kho bạc Nhà nước;
b) Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủ tục kê
khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát,
thanh toán ngân sách nhà nước;
c) Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yết tại nơi giao
dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
3. Nội dung công khai phải bảo đảm đầy đủ theo các chỉ tiêu, biểu mẫu
do Bộ Tài chính quy định.
4. Các đối tượng có trách nhiệm phải thực hiện công khai theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu không thực hiện công khai đầy đủ, đúng
hạn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về công khai ngân sách nhà nước.


Câu 20: Anh (chị) hãy cho biết tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của
người làm kế toán, tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng theo qui
định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015? (30 điểm)
Trả lời:
Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức
chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế
toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về

chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế
toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người
làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế
toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với
người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời
gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Câu 21: Anh (chị) hãy nêu trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà
nước quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 17. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước


1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước đang quản lý, sử dụng
tài sản đó hoặc cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này (sau đây gọi
chung là cơ quan có tài sản) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này xem xét, quyết
định. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản bao gồm:
a) Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan có tài sản;
b) Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị

nhận tài sản;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều
16 Nghị định này;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định điều chuyển tài sản
nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;
c) Danh mục tài sản điều chuyển;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản
nhà nước; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;
báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định
này;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về
quyền sử dụng đất trong trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các
tài sản khác gắn liền với đất.
4. Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản.
Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên giao tài sản;


b) Tên địa chỉ của bên nhận tài sản;
c) Danh mục tài sản giao, nhận;
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;

đ) Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài
sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
Câu 22: Hãy nêu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc lập dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội (35 điểm)
Trả lời:
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự
toán ngân sách hằng năm
1. Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan
thu ở trung ương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực được
giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chi ngân sách
trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng
hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới;
chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân
sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này, báo cáo Uỷ ban nhân dân
cùng cấp.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan theo
quy định để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ; đồng
thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để giám sát.
5. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối
hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán
ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.

6. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan trong việc tổng


hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương
trình Chính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
Câu 23: Anh (chị) hãy nêu trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước? (30 điểm)
Trả lời:
Điều 21. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước
1. Cơ quan có tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 18 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ
sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản nhà nước của cơ quan quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước;
b) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều
19 Nghị định này;
c) Danh mục tài sản đề nghị bán.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị bán tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bán tài sản nhà
nước. Nội dung chủ yếu của quyết định bán tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán;
b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);
c) Phương thức bán tài sản (đấu giá, chỉ định);
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản;
đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản bán phải tổ chức bán
tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.
4. Sau khi hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán
hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản nhà nước theo quy
định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này.


5. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về
quyền sử dụng đất theo quy định trong trường hợp bán tài sản là trụ sở làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất.
Câu 24: Hãy nêu các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 18. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc thiếu trách nhiệm
làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác của pháp luật về
thu ngân sách; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp; giữ lại
nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ; tự đặt ra các khoản thu trái với
quy định của pháp luật.
3. Chi không có dự toán, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật
này; chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi, không đúng mục đích; tự đặt ra các khoản chi trái với quy định
của pháp luật.
4. Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách
không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.
5. Thực hiện vay trái với quy định của pháp luật; vay vượt quá khả năng

cân đối của ngân sách.
6. Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với quy
định của pháp luật.
7. Trì hoãn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiện chi theo quy
định của pháp luật.
8. Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước.
9. Lập, trình dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước chậm so với thời
hạn quy định.
10. Phê chuẩn, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước sai quy định của
pháp luật.
11. Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoản chi đó
không có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ trường
hợp tạm cấp ngân sách và ứng trước dự toán ngân sách năm sau quy định tại
Điều 51 và Điều 57 của Luật này.
12. Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy định
của các luật có liên quan.


Câu 25: Hãy nêu những quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ? (35 điểm)
Trả lời:
Điều 15. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp)
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người
làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nguồn thu khác (nếu có);
c) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không

thường xuyên quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi của đơn vị
a) Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính giao tự chủ
quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên. Một
số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi
Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức
chi nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy
định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên
a) Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm
chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;


×